Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BƯU CHÍNH VIETTEL CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Bưu chính Viettel chi nhánh Hải Phòng- Tập
đoàn viễn thông quân đội.
Tên thường gọi: Bưu chính Viettel chi nhánh Hải Phòng
Trụ sở: Số 3G Lý Tự Trọng- Minh Khai- Hồng Bàng- Hải Phòng
ĐT: 0316.260.237
Giám đốc: Nguyễn Quốc Chiến
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Bưu chinh Viettel - Tập đoàn Viễn thông quân đội ( Viettel ) là công
ty chuyên kinh doanh vè dịch vụ viễn thông, có mạng lưới rộng khắp 64/64 tỉnh,
thành phố trên cả nước và không ngừng vươn rộng ra các thị trường mới.Hơn 10
năm xây dựng và phát triển, Bưu chính Viettel được coi là doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ chuyển phát lớn thứ 2 của Việt Nam.
Từ một trung tâm chịu trách nhiệm phát hành báo chí cho các đơn vị Quân
đội ,đến nay Bưu chính Viettel đã trở thành một doanh nghiệp kinh doanh đa dịch
vụ với mức tăng doanh thu mỗi năm hàng chục tỉ đồng.
Ngày 01/7/1997, Công ty viễn thông quân đội ( nay là Tập đoàn viễn thông
Quân đội Viettel ) đã quyết định thành lập bộ phận phát hành báo chí, là tiền thân
của Bưu chính hiện nay.Vào thời điểm đó, Bưu chính Viettel mới chỉ cung cấp
dịch vụ phát hành báo tại các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc Phòng, nhân sự chỉ có
5 người, doanh thu và lợi nhuận rất ít.Không lâu sau đó, từ năm 1998 đến năm
2000, Bưu chính Viettel đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, từng bước mở rộng
Đàm Thị Hường 1 CQDN07.2
1
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mạng lưới ở nhiều tỉnh, thành phố khác trong đó có Hải Phòng, mở thêm dịch vụ
chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế.
Tới nay sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty Bưu chính
Viettel chi nhánh Hải Phòng phát triển nhanh chóng kinh doanh trong 3 lĩnh vực:
chuyển phát nhanh, phát hành báo chí và làm đại lý dịch vụ viễn thông của Tập
đoàn viễn thông Viettel. Đội ngũ cán bộ chỉ có 5 người, nay đã tăng lên trên 100
người.
Hơn 10 năm hình thành và phát triển, công ty luôn cân bằng thu chi, có lãi
và đạt mức tăng trưởng cao. Năm 2007 Bưu chinh Viettel đạt doanh thu hơn 9,1
tỷ đồng và tăng 15% so với năm 2000. Thu nhập của người lao động từ đó mà
cũng tăng lên đáng kể.Nếu như năm 2007, thu nhập bình quân đầu người đạt trên
1,7 triệu đồng/ người, thì đến năm 2008 thu nhập bình quân đạt 3,5 triệu đồng/
người, tức là tăng lên 100%. Bưu chính Viettel đã vươn lên trở thàn doanh
nghiệp đứng thứ 2 ( chỉ sau dịch vụ EMS của Tập đoàn VNPT ) về thị phần
chuyển phát nhanh trong nước.
Năm 2008 Bưu chính Viettel coi dịch vụ chuyển phát nhanh là mũi
nhọn.Đồng thời sẽ bước vào cổ phần hóa công ty này, sau đó tìm kiếm đối tác để
liên doanh và ký kết các hợp đồng cung cấp các dịch vụ bưu chính chiều về. Bên
cạnh đó sẽ nghiên cứu để mở các trung tâm khai thác bưu chính ở nước ngoài,
trước mắt mở tại Singapo và Thái Lan. Bưu chính Viettel còn có kế hoạch tiến tới
cung cấp dịch vụ bưu chính trên thị trường Campuchia cùng với các doanh
nghiệp khác thuộc Viettel đang cung cấp các dịch vụ Viettel tại thị trường
này.Đến năm 2009, Bưu chính đã hoàn thành xong việc cổ phần hóa công ty.
Năm 2008, Bưu chính Viettel đạt kế hoạch tăng trưởng ngoạn mục, cùng với
nhiều đổi mới trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Từ việc khoán doanh thu,
khoán sản phẩm, khoán lương để kích thích người lao động, tiến tới xây dựng
chính sách giá rẻ, giảm 10-15% tại các thị trường chiến lược. Chỉ tiêu toàn trình,
các cam kết về chỉ tiêu thời gian và đảm bảo an toàn bưu phẩm, bưu kiện cũng
Đàm Thị Hường 2 CQDN07.2
2
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được kiện toàn lại để nâng cấp chất lượng dịch vụ tại các khu vực đông dân cư
như trường đại học, bệnh viện để kinh doanh thiết bị đâu cuối viễn thông và các
dịch vụ bưu chính. Các kiốt này đạt doanh thu rất tốt, mô hình này tiếp tục được
nhân rộng.
Trong quan điểm phát triển của công ty, lợi ích của khách hàng luôn được
đặt lên hàng đầu, vì vậy công ty đã đưa ra những chiêu kinh doanh vừa độc đáo,
vừa phù hợp với khách hàng như: chọn số điện thoại, mở các gói dịch vụ, khuyến
mại cho các thuê bao cũ song song với các thuê bao mới, phát triển thêm các đầu
số…, tăng tính cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Bưu chính Viettel luôn chu trọng tới việc đầu tư xây dựng mạng lưới, tích
cực đầu tư phương tiện vận chuyển và tổ chức lại mạng lưới kinh doanh có hiệu
quả hơn với phong cách làm việc “ Chuyên nghiệp – nhanh – hiệu quả “, đưa
Viettel ngày càng gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, cá nhân trong đời sống xã
hội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Bưu chính Viettel là công ty kinh doanh dịch vụ viễn thông, có mặt trên cả
nước với quy mô ngày càng mở rộng và chất lượng cung cấp dịch vụ ngày càng
cao.Các loại hình kinh doanh dịch vụ bưu chính chủ yếu:
- Chuyển phát nhanh
- Dịch vụ phát hành báo chí
- Dịch vụ viễn thông 097, 098, 0167, 0168, 0169
- Chuyển bưu phẩm, bưu kiện trong nước và quốc tế
Trong thời gian tới Bưu chính Viettel không ngừng mở rộng các loại hình
kinh doanh dịch vụ mới như:
- In ấn
- Kho vận
- Thương mại điện tử
- Tài chính bưu điện
Đàm Thị Hường 3 CQDN07.2
3
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty
2.1.3.1. Mô hình tổ chức của bộ máy công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, có đặc trưng
cơ bản là duy trì hệ thống quản lý giữa giám đốc với phó giám đốc, đồng thời kết
hợp được với các phòng ban chức năng hình thành nên bộ máy hoạt động được
chuyên môn hóa,có sự thống nhất, đồng bộ.
Công ty Bưu chính Viettel là một thành viên của Tập đoàn viễn thông Quân
đội, chịu sự quản lý của Tập đoàn. Do đó giám đốc sẽ là người chịu trách nhiệm
báo cáo tình hình, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh lên ban lãnh đạo
cấp cao hơn.
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giám sát những công việc dưới sự quản lý
của mình, báo cáo kịp thời lên giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động của công
ty. Do đặc thù của công ty là công ty thuộc khối quân sự nên có Phó giám đốc
chính trị sẽ là người chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự trong công ty, quá trình
giáo dục các điều lệ về Đảng, chính trị theo đúng như quy định trong khối ngành
Quân sự.
Đàm Thị Hường 4 CQDN07.2
4
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 01: Mô hình tổ chức quản lý công ty
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Nằm trong Tập đoàn viễn thông Quân đội ( Viettel ), có các công ty chịu
trách nhiệm công việc riêng. Do đó Công ty không có phòng kỹ thuật, vì mọi sự
cố xảy ra do đường truyền sẽ do công ty truyền dẫn chịu trách nhiệm xử lý.
a) Phòng kế hoạch
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình
dự án phát triển theo kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình dự án và tình hình phát triển
ngành bưu chính viễn thông, CNTT trên toàn thành phố.
- Thẩm định các dự án, công trình.
- Phối hợp, tác nghiệp với các bộ phận, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
chung của ban giám đốc cũng như Tập đoàn đã đề ra.
-
b) Phòng kinh doanh
Đàm Thị Hường 5 CQDN07.2
Giám đốcGiám đốc
PGĐ.Tài chínhPGĐ.Kinh
doanh
PGĐ.Chính trịPGĐ.Chính trị
P. Kế
hoạch
P.
Kinh
doanh
P.Công tác
Đảng
chính trị
P. Kế
toán
5
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bưu chính Viettel kinh doanh đa ngành nghề trong lĩnh vực bưu chính. Do
vậy phòng kinh doanh có nhiệm vụ quan trọng trong việc giám sát các hoạt động
kinh doanh của Công ty. Trong đó có bổ nhiệm các chức vụ cho cán bộ riêng biệt
phụ trách các mảng chính như: CPN, PHB và in ấn,dịch vụ VT…- Có nhiệm vụ
nghiên cứu, xây dựng phương pháp Marketing để phát triển thị trường nhằm
chiếm được thị phần cao nhất.
- Tiến hành thực hiện các chương trình Marketing trực tiếp: như quản lý khách
hàng, thông qua việc quản lý nơi làm việc, công nợ, thuê bao…
- Nghiên cứu, mở rộng thị trường, tìm hiểu các đối tác mới, cải tổ các bưu cục,
bám sát thị trường…
c) Phòng kế toán
- Kiểm tra, thu hồi một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ
các phòng ban, kết quả kinh doanh, tập hợp toàn bộ số liệu. Trên cơ sở đó, cung
cấp thông tin kịp thời và đưa ra quyết định, phản ánh kinh doanh tối ưu, hiệu quả
nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
- Tiến hành quyết toán công trình, kiểm kê tài sản, tiền vốn, việc thu chi theo đúng
chế độ quy định của Nhà nước, báo cáo lên giám đốc Công ty cũng như Tập
đoàn.
- Tổ chức hạch toán kế toán, đối chiếu thu hồi công nợ của khách hàng nhanh
chóng.
- Phối kết hợp với các phòng ban khác để kiểm tra tình hình sản xuất, kinh doanh
trong công ty báo cáo kịp thời lên giám đốc.
d) Phòng công tác Đảng, chính trị
Trong phòng có một phó phòng phụ trách nhân sự và 1 phó phòng phụ trách
công tác giáo dục tư tưởng.
Phó phòng phụ trách nhân sự có nhiệm vụ:
- Quản lý về nhân sự trong công ty: số lượng nhân viên chủ chốt trong công ty, số
lao động thuê ngoài, tổ chức sắp xếp lao động làm việc…
- Xây dựng quy hoạch cán bộ, chuẩn bị các thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, đề bạt cán
bộ và nâng bậc, chuyển ngành lương.
Đàm Thị Hường 6 CQDN07.2
6
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quản lý hồ sơ cán bộ, giải quyết các thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc,
chuẩn bị các hợp đồng lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ. Trên cơ sở kế hoạch lao động cùng với phòng kế toán xây dựng tổng quỹ
lương cho Công ty.
- Chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như hưu trí, thôi việc,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác có liên quan đến người lao
động.
- Hướng dẫn, giám sát nghiệp vụ tổ chức lao động tại các bưu cục, trung tâm trực
thuộc công ty.
Phó phòng phụ trách công tác Đảng, chính trị có nhiệm vụ: định hướng giáo
dục tư tưởng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính trị của Đảng và
Nhà nước theo đúng quy định của lực lượng vũ trang.
- Tổ chức thực hiện các công tác đoàn thể được phát động trong Công ty cũng như
những kế hoạch được triển khai trong toàn quân.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Bưu chính Viettel là Công ty hoạt động trên lĩnh vực Bưu chính
viễn thông, kinh doanh ở tất cả các ngành nghề nên địa bàn hoạt động của Công
ty trải dài trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong đó có Hải Phòng. Với đội ngũ cán
bộ có tính chuyên môn, được đào tạo chuyên nghiệp, công ty không chỉ làm tốt
nhiệm vụ An ninh Quốc phòng mà còn luôn chủ động sáng tạo không ngừng
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, nằm trong tốp những Doanh nghiệp đi đầu
trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. Trong các năm qua công ty không ngừng
mở rộng địa bàn hoạt động, thay đổi chính sách về giá và sản phẩm, đưa mức
doanh thu ngày một tăng trưởng đảm bảo thu nhập cho người lao động, tạo thế và
lực cho công ty trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Những bước đột phá của Bưu
chính Viettel trong thời gian qua được thể hiện rõ trong mức doanh thu và lợi
nhuận của Công ty, được chỉ rõ trong bảng 02.
Đàm Thị Hường 7 CQDN07.2
7
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 02: Một số kết quả đạt được của Công ty Bưu chính Viettel trong
giai đoạn 2007- 2009.
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng doanh thu (đ) 7.967.374.813 9.117.863.736 17.512.416.886
Tổng lợi nhuận (đ) 2.539.436.649 2.439.382.845 3.737.964.448
Tổng vốn đầu tư 172.987.400 153.898.900 978.120.000
Tổng nộp NSNN (đ) 511.082.972 865.467.906 1.025.408.060
Tổng số lao động (ng) 95 81 105
Tổng thu nhập bình
quân đầu người (đ)
1.332.869 2.525.388 4.089.948
Như vậy, tổng quan về tình hình sản xuất, kinh doanh, Bưu chính Viettel đã
có kết quả thực hiện vượt mức kế hoạch đặt ra giữa các năm. Năm 2009, Bưu
chính Viettel đặt ra kế hoạch doanh thu tăng 84,25% so với năm 2008 thực tế đã
tăng 92,07%. Quá trình hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng phát
triển. Điều này được thể hiện rõ thông qua số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2009 tăng gấp 5,7 lần so với năm 2007, tổng nộp ngân sách nhà
nước năm 2009 tăng 514.325.088 đồng so với năm 2007. Cũng do hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng do vậy Công ty tuyển dụng thêm nhiều
lao động, tăng lên trên 100 người. Mức thu nhập của người lao động tăng cao, từ
chỗ chỉ có 1.332.869 đồng vào năm 2007 đã tăng mạnh và đạt mức 4.089.948
đồng vào năm 2009. Như vậy thu nhập bình quân đã tăng gấp đôi so với năm
2008, điều này sẽ nâng cao đời sống của người lao động, tích cực làm việc đem
lại lợi nhuận cao cho Công ty trong những năm tới đây. Bưu chính Viettel đang
trên đà phát triển không chỉ dừng lại ở việc kinh doanh trên lĩnh vực chuyển phát
nhanh, phát hành báo chí, in ấn, thương mại điện tử, viễn thông, Công ty đang
nghiên cứu thị trường với mục tiêu khai thác các dịch vụ mới nhằm thâu tóm thị
Đàm Thị Hường 8 CQDN07.2
8
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trường trong nước và quốc tế, đưa vị trí của Viettel lên tầm cao mới, mở rộng quy
mô, thị trường, giữ vững phong cách: “ Chuyên nghiệp - nhanh – hiệu quả"
2.2.1.1. Những cơ hội
a) Môi trường vĩ mô:
*) Môi trường pháp lý:
- Việt Nam gia nhập WTO nên các chính sách quyết định về BCVT thay đổi
theo hướng mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài.
- Hành lang pháp lý và các quyết định có nhiều thay đổi từng bước thông
thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế hơn.
- Giá cước các dịch vụ được Nhà nước cho các nhà cung cấp tự quyết định
dựa trên giá thành và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng chủ yếu
được điều chỉnh theo hướng giảm dần.
*) Môi trường kinh tế:
- Năm 2007 nền kinh tế tiếp tục bùng nổ đạt tốc độ tăng trưởng trên 8.5%
cao nhất trong vòng 10 năm qua tạo bước đệm tiếp theo cho các năm tới. Kinh tế
tiếp tục tăng trưởng, GDP bình quân đầu người cũng tiếp tục tăng lên, tạo sự
chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, sức mạnh về chất lượng tăng
trưởng, sức mạnh cạnh tranh hiệu quả của nền kinh tế hướng đến sự phát triển
bền vững và ổn định chính trị - kinh tế.
- Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO và tổ chức thành công
hội nghị diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương APEC đã nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường Quốc tế; đồng thời thể hiện cam kết mạnh mẽ của chính
phủ Việt Nam về mở cửa thị trường và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn
cầu.
Đàm Thị Hường 9 CQDN07.2
9
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sự kiện Việt Nam trở thành ủy viên không thường trực của Liên Hợp Quốc
có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội hợp tác đầu tư… Nhu
cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông tăng nhanh.
*) Môi trường công nghệ:
- Công nghệ điện tử viễn thông phát triển nhanh, nhiều công nghệ mới xuất
hiện.
- Giá thiết bị viễn thông có xu thế giảm, cho phép giảm suất đầu tư.
b) Môi trường vi mô:
Hiện đang có 2 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chính bên cạnh Viettel, mỗi
một doanh nghiệp có những nhược điểm riêng và đây chính là cơ hội để Bưu
chính Viettel phát triển.
-VNPT: có bộ máy cồng kềnh, kém hiệu quả trong phối hợp và còn quản lý
phân tán ở nhiều cấp,
- EVN Telecom: Nhân lực viễn thông thiếu và còn rất yếu kém.
2.2.1.2. Những thách thức
*) Chính sách của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước về BCVT sẽ có nhiều thay đổi theo hướng mở cửa
cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.
Việt Nam là thành viên WTO, các Công ty nước ngoài có thể cung cấp dịch
vụ thẳng đến khách hàng trong nước.
*) Công nghệ:
Công nghệ phát triển mạnh, nhiều công nghệ mới xuất hiện, do đó đội ngũ
kỹ thuật chưa nắm bắt và làm chủ được công nghệ kịp thời.
*) Chất lượng dịch vụ:
- Nguy cơ mất khách hàng: mâu thuẫn của thị trường, xu hướng của khách
hàng muốn dung lượng lớn, chất lượng tốt nhưng giá rẻ, đòi hỏi phải giảm cho
phí đầu tư, giảm chi phí khai thác.
- Đội ngũ nhân viên kỹ thuật để tư vấn và xử lý sự cố cho khách hàng còn
hạn chế, đặc biệt là những sự cố xảy ra ở xa trung tâm.
Đàm Thị Hường 10 CQDN07.2
10
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*) Đối thủ cạnh tranh:
- Sự gia nhập thị trường viễn thông của nhiều đối tác nước ngoài có tiềm lực
mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý sẽ thu hút lực lượng lao động có
trình độ cao vốn khan hiếm tại thị trường Việt Nam, dẫn đến nguy cơ chảy máu
chất xám, thách thức cạnh tranh khốc liệt, giảm doanh thu và thị phần bị chia sẻ.
- Các đối thủ cạnh tranh có sự thay đổi về nhận thức, cơ chế nhằm mở rộng
thị phần ( EVN, VNPT ) cạnh tranh sòng phẳng hơn.
Ngoài ra cũng phải thấy rõ ưu điểm nổi bật của các Công ty bưu chính khác
như:
- VNPT: + là một thương hiệu từ lâu năm
+ cơ sở hạ tầng rộng khắp
+ có nhân lực dồi dào và giàu kinh nghiệm do đó khâu chăm sóc khách
hàng là rất tốt.
- EVN Telecom: + Có sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Tập đoàn Điện lực
+ Mạnh về tiềm lực tài chính và lợi thế hạ tầng cơ sở của ngành điện
+ Giá cước thấp, có các cơ chế chính sách linh hoạt cho khách hàng, chính
sách môi giới hoa hồng tốt.
- FPT: + Thương hiệu mạnh
+ Tài chính mạnh
+ Con người tốt, quản lý tốt
+ Chính sách linh hoạt, thích ứng nhanh
+ Cách làm chuyên nghiệp
Như vậy BCVT cần phải phân tích rõ những cơ hội và thách thức trong
giai đoạn tới để có biện pháp kinh doanh phù hợp. Trong đó phải đặc biệt
quan tâm tới tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh, từ đó khác phục những
yếu kém chớp thời cơ phát triển.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bưu chính Viettel
chi nhánh Hải Phòng.
2.2.2.1. Phân tích doanh thu từng lĩnh vực kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh thu là một yếu tố quan trọng
xác định quy mô hoạt động, phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Doanh thu cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày được mở rộng
phát triển hơn. Phân tích chỉ tiêu doanh thu là một trong những chỉ tiêu rất cần
Đàm Thị Hường 11 CQDN07.2
11
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thiết để phân tích về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp trong thời gian qua.
Bưu chính Viettel, là công ty kinh doanh đa ngành nghề thuộc ngành viễn
thông, do vậy doanh thu của Công ty được thu từ nhiều hoạt động hoạt động
khác nhau, với mức tăng trưởng đáng ngờ.
Trong giai đoạn vừa qua công ty đã đẩy mạnh việc mở rộng các loại hình
kinh doanh, từ chỗ chỉ có 3 ngành nghề kinh doanh chính nay đã có thêm nhiều
ngành nghề mới đưa mức doanh thu của doanh nghiệp tăng lên mạnh. So sánh
giữa năm 2009 và 2008, tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng trưởng lên
192,07%.
Trong đó: Chuyển phát nhanh tăng lên 4.912.888.761 đồng với mức tăng
trưởng 163,17%; phát hành báo tăng 163.571.464 đồng tương ứng với mức tăng
trưởng là 113,48%; viễn thông là ngành có mức doanh thu tăng mạnh nhất với
mức doanh thu năm 2008 là 126.707.723 đồng, sang năm 2009 đã phát triển đạt
mức 3.010.904.761 đồng, như vậy doanh thu ngành viễn thông năm 2009 so với
năm 2008 tăng 2.884.197.038 đồng tương ứng với mức tăng trưởng 2.376,26%.
Đây là mức tăng trưởng nhanh, mạnh thể hiện hiệu quả làm việc ngày càng tăng
của loại hình dịch vụ này trong thời gian qua cũng như trong thời gian tới đây.
Điều này được thể hiện qua bảng 03.
Đàm Thị Hường 12 CQDN07.2
12
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 03: Bảng phân tích doanh thu.
STT
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Năm 2008 so với 2007 Năm 2009 so với 2007
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
1
Chuyển phát
nhanh
6524881420 7777658653 12690547414 1252777233 119,2% 6165665994 194,49%
2 Phát hành báo 1080777842 1213497361 1377068825 132719519 112% 296290983 127,41%
3 Viễn thông 366313163 126707723 3010904761
(239605440
)
34,59% 2644591399 821,95%
4
Doanh thu từ
các hoạt động
tài chính
22840824 22840824
5 Thu nhập khác 144055063 411055063
6 Tổng cộng 7971972425 9117863736 17512416886 1145891312 114,37% 9540444462 219,67%
Đàm Thị Hường 13 CQDN07.2
13
Trường CĐCĐ Hải Phòng Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo bảng số liệu 02, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm qua có sự thay đổi lớn. Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007
tăng 1.145.891.312 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng thêm 14,37%. Năm 2009 doanh
thu đạt 17.512.416.886 đồng so với năm 2007 thì đây là bước nhảy vọt lớn tăng lên
9.540.444.462 đồng tương ứng tăng thêm 119,67%. Đây là một kết quả đáng khích
lệ của công ty. Có được thành tích này phải kể đến sự đóng góp về doanh thu của
những lĩnh vực kinh doanh sau:
- Bưu chính Viettel vẫn lấy chuyển phát nhanh là loại hình kinh doanh của chính
mình. Do đó, nếu như doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.252.777.233
đồng tỉ lệ tăng thêm 19,20% thì đến năm 2009 mức doanh thu đã tăng lên một cách
bất ngờ 6.155.665.994 đồng tỉ lệ tăng lên 94,49% ( thể hiện qua biểu đồ 01 )
Biểu đồ 01: Mức tăng trưởng dịch vụ chuyển phát nhanh trong giai
đoạn 2007- 2009
Chuyển phát nhanh là loại hình dịch vụ đòi hỏi có khả năng xử lý nhanh, do
vậy để có được kết quả này công ty đã phải nỗ lực lớn trong việc tiếp cận thị
trường, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, thu hút được lượng khách hàng lớn,
có sự đầu tư cao cho loại hình dịch vụ này. Trên biểu đồ cho ta thấy rõ mức tăng
trưởng cao trong giai đoạn 2008-2009 so với giai đoạn trước. Với mức tăng trưởng
như vậy, doanh thu của nó sẽ nhanh chóng đạt tới mức và có thể vượt qua mức
doanh thu mà Công ty đã đặt ra tới năm 2010. Đây cũng chính là ưu điểm nổi bật
của Bưu chính Viettel đã đưa Công ty đứng thứ 2 của Hải Phòng về thị phần
chuyển phát nhanh, chỉ sau VNPT ( một doanh nghiệp lâu năm ). Tuy nhiên,
khoảng cách về thị phần chuyển phát nhanh giữa VNPT và Bưu chính Viettel còn
khá lớn đòi hỏi Công ty không ngừng phấn đấu để phát triển hơn nữa.
Đàm Thị Hường 14 CQDN07.2
14