Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

139 Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.49 KB, 124 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trang
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp
I.Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất.
Vật liệu là đối tợng lao động nên có đặc điểm là: tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn
bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra. Thông thờng trong cấu tạo
của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn
nên việc sử dụng tiết kiệm vật liêu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
2.Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
Đóng vai trò là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
nguyên vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu đ-
ợc nhận diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó tợng trng cho đặc tính dễ thấy lớn
nhất của cái gì đã đợc sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp tiến hành đợc đều đặn, liên tục phải thờng xuyên
đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lợng đủ về số lợng, kịp về thời
gian, đúng về qui cách, phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất sản phẩm đợc.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lợng mới tồn tại
đợc. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu, năng lợng cho sản xuất là một tất yếu
khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên sẽ là
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A


1

Luận văn tốt nghiệp Trang
một thiếu sót nếu chỉ nhắc tới nguyên vật liệu mà lại không nhắc tới tầm quan
trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu. Nguyên nhân có thể tóm tắt nh sau:
-Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản
phẩm so với các khoản mục chi phí sản xuất khác (lao động trực tiếp và sản xuất
chung);
-Số liệu chính xác về nguyên vật liệu có trong tay phải thờng xuyên phản
ánh để xác định khi nào cần đặt mua tiếp với ngời bán vì nếu không sẽ làm gián
đoạn sản xuất;
-Một số sản phẩm cần nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất. Điều này
đòi hỏi rất nhiều chứng từ gốc và các thủ tục kiểm tra để đảm bảo việc cung cấp
nhịp nhàng và đồng bộ các loại nguyên liệu cho sản xuất.
Tất cả các lý do này đòi hỏi sổ sách phải đợc lập một cách chính xác vì
nếu không công ty sẽ rất khó mà xác định số nguyên vật liệu cần mua và lúc nào
mua. Sổ sách chính xác và kiểm tra nội bộ tốt cũng đảm bảo tất cả nguyên vật
liệu đợc cung cấp đầy đủ và đúng cho phân xởng sản xuất khi cần thiết. Công
tác kiểm tra nội bộ qua hệ thống ghi sổ sách nhằm đảm bảo các nguồn vốn của
công ty đợc sử dụng theo đúng kế hoạch.
3.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất kinh doanh nh đã nói ở trên, mục tiêu công tác quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp chủ yếu đợc chú trọng và tập trung ở 3 khâu chính là cung
ứng, dự trữ và sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu, với các yêu cầu nh sau:
-Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên vật liệu: Đây là
điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
-Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lợng tốt: Đây là điều kiện
nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng

năng suất lao động.
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
2

Luận văn tốt nghiệp Trang
Bên cạnh đó việc đảm bảo cung ứng, sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ sẽ
ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hởng đến việc
giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
4.Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Với yêu cầu chung là quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành đợc liên tục đều đặn theo đúng kế hoạch và thúc đẩy quá trình luân
chuyển nhanh vật t, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả và tiết kiệm, kế toán vật
liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
(+)Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung
cấp;
(+)Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho
các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục
đích, lãng phí;
(+)Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại;
(+)Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo
về vật liệu, tham gia công tác phân tích và thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ,
sử dụng vật liệu.
II.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng

khác nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể đợc bảo quản, dự trữ
trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý vật liệu
giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình
hình cung cấp, sử dụng vật liệu cần phải có các cách phân loại thích ứng.
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
3

Luận văn tốt nghiệp Trang
a.Căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu đợc chia thành
các loại nh sau:
-Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm
(ví dụ: gỗ dùng để đóng bàn, ghế; giấy dùng để in sách; vải dùng để may quần
áo...)
-Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng kết hợp với vật
liệu chính để nâng cao chất lợng cũng nh tính năng, tác dụng của sản phẩm và
các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại t liệu lao
động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân (ví dụ: thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hơng liệu xà phòng, giẻ lau, dầu nhờn, hồ keo...)
-Nhiên liệu:bao gồm các loại vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng phục
vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản
xuất. Nhiên liệu tồn tại chủ yếu ở 3 dạng là: thể rắn (than, củi, chất phóng xạ...),
thể lỏng (xăng, dầu...), thể khí (ga, khí đốt...). Để quản lý tốt nhiên liệu cần phải
thống nhất đơn vị đo lờng.
-Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng cho việc thay
thế, sửa chữa các loại máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, truyền dẫn...
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong qua trình sản xuất hay thanh lý

tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
ý nghiã của cách phân loại này:
Biết đợc vị trí-vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
Dùng để phân loại vật liệu trong doanh nghiệp để thống nhất mã số, qui
cách của vật liệu
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
4

Luận văn tốt nghiệp Trang
Để sử dụng tài khoản cấp 1,2,3 cho phù hợp
b.Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu đợc chia thành:
-Vật liệu mua ngoài: Đây là phơng thức cung ứng vật liệu phổ biến ở các
doanh nghiệp sản xuất, giá cả của vật liệu mua ngoài phụ thuộc vào giá cả thị tr-
ờng.
-Vật liệu tự sản xuất: là vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công, ví dụ: khuôn mẫu, khuôn đúc, vật kết cấu hoặc những vật liệu tự sản
xuất khác.
-Vật liệu có từ nguồn khác, chẳng hạn đợc Nhà nớc hoặc cấp trên cấp,
nhận vốn liên doanh bằng vật liệu, vay bằng vật liệu...
ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này:
Biết đợc cơ cấu nguồn nhập trong doanh nghiệp
Tính giá đúng vật liệu nhập.
Tuy nhiên để quản lý tốt vật liệu cần kết hợp các cách phân loại vật liệu
với lập sổ danh điểm vật liệu. Đây cũng là yêu cầu tất yếu nếu doanh nghiệp áp
dụng công tác xử lý thông tin trên máy tính. Tác dụng của sổ danh điểm vật liệu
là nhằm thống nhất tên gọi, đơn vị tính, mã số, qui cách, phẩm chất, giá ghi sổ
vật liệu. Từ đó thống nhất mở thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.
2.Tính giá nguyên vật liệu

Tính giá vật liệu là xác định giá trị vật liệu để ghi sổ kế toán, do đó nó có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng tình hình tài sản cũng nh chi phí
sản xuất kinh doanh.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và hạch toán vật liệu
là phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phơng pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu
đều đợc kế toán theo dõi, tính toán một cách thờng xuyên theo quá trình phát
sinh
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo
dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
5

Luận văn tốt nghiệp Trang
chỉ đợc xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn
cuối kỳ.
Trị giá vật liệu = Trị giá vật liệu + Trị giá vật liệu - Trị giá vật liệu
xuất trong kỳ hiện còn đầu kỳ nhập trong kỳ hiện còn cuối kỳ
2.1Tính giá nhập nguyên vật liệu:
-Vật liệu mua ngoài:
Giá vật liệu = Giá mua ghi + Chi phí - Chiết khấu thơng mại,
nhập kho trên hoá đơn thu mua giảm giá đợc hởng
Trong đó:
Giá mua ghi trên hoá đơn:
Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì
đó chính là giá cha tính thuế VAT
Đối với các đơn vị áp dụng phơng pháp trực tiếp khi tính thuế giá trị gia
tăng hoặc vật liệu mua vào sử dụng cho phúc lợi, hành chính sự nghiệp đó là giá
có tính thuế VAT.

Ngoài ra đối với vật liệu mua từ nớc ngoài thì thuế nhập khẩu đợc tính
vào giá thực tế vật liệu nhập.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển,bảo quản từ nơi mua về
doanh nghiệp; chi phí thuê kho bãi; chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua;hao hụt
trong định mức khi mua vật liệu; tiền công tác phí của ngời đi mua...
Chiết khấu thơng mại, giảm giá đợc hởng: Khi doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu một lần với số lợng lớn hoặc mua hàng nhiều lần trong khoảng
thời gian nhất định hoặc vật liệu đã mua nhng không đảm bảo qui cách phẩm
chất nên ngời bán đồng ý giảm giá.
-Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế
sản xuất vật liệu
Giá thực tế vật liệu = Giá trị vật liệu xuất + Chi phí chế biến
nhập kho để chế biến khác
-Vật liệu đợc cấp hoặc nhận vốn liên doanh bằng vật liệu hay các cá nhân
cổ đông góp vốn bằng vật liệu: Giá thực tế vật liệu là giá ghi trên biên bản bàn
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
6

Luận văn tốt nghiệp Trang
giao hoặc giá do hội đồng định giá thẩm định cộng thêm các chi phí khác (nếu
có)
-Vật liệu đợc biếu tặng, đợc thởng: Giá thực tế vật liệu là giá trị vật liệu
đợc biếu, tặng, thởng hoặc tham khảo giá trị của loại vật liệu tơng đơng trên thị
trờng.
-Vật liệu là phế liệu: có hai cách tính giá:
Tính theo giá kế hoạch hoặc giá ớc tính không điều chỉnh, có u điểm là
đơn giản nhng không chính xác. Hoặc tính theo giá thực tế bán trên thị trờng, có
u điểm là tính đúng giá phế liệu nhng nhợc điểm là phức tạp.
2.2 Tính giá xuất vật liệu
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá sau. Tuy

nhiên khi sử dụng phơng pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
* Tính giá xuất kho vật liệu theo phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo công thức:
Giá thực tế vật liệu = Số lợng vật liệu x Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
(+) Giá đơn vị bình Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này có u điểm là đơn giản, dễ làm, tính giá trị vật liệu xuất sử
dụng trong kỳ tơng đối chính xác nhng nhợc điểm là công việc tính toán dồn vào
cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
(+) Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
bình quân cuối Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối
kỳ trớc kỳ trớc)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả vật liệu kỳ này.
(+) Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
7

Luận văn tốt nghiệp Trang
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên, vừa chính
xác vừa cập nhật. Tuy nhiên phơng pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần, thờng chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu, số lần nhập vật
liệu trong tháng ít.
* Tính giá xuất kho theo phơng pháp giá thực tế nhập trớc,xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất tr-

ớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá
thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
* Phơng pháp giá thực tế nhập sau , xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau, xuất
trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy phơng pháp
này còn có tên gọi là phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp đặc điểm riêng. Ưu
điểm của phơng pháp là vật liệu xuất đợc tính chính xác theo giá nhập nhng nh-
ợc điểm là không phù hợp với giá thực tế thị trờng, sổ sách theo dõi vất vả.
* Phơng pháp giá hạch toán:
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, mỗi lần nhập
vật liệu với giá thực tế khác nhau. Do đó để phản ánh kịp thời doanh nghiệp có
thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá tạm tính, giá kế hoạch
hoặc giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Cuối kỳ sau khi biết đợc giá thực tế vật liệu
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
8

Luận văn tốt nghiệp Trang
nhập trong kỳ, kế toán điều chỉnh giá xuất vật liệu đầu kỳ từ giá hạch toán về
giá thực tế. Phơng pháp:
-Đối với vật liệu nhập trong kỳ: ghi đồng thời theo 2 loại giá: giá hạch
toán và giá thực tế.

-Đối với vật liệu xuất trong kỳ: ghi theo giá hạch toán
-Cuối kỳ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ về giá
thực tế thông qua hệ số giá vật liệu
Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
Hệ số giá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
vật liệu (K) Giá hạch toán vật liệu + Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng loại vật liệu hoặc từng nhóm vật
liệu. Cuối kỳ kế toán vào Bảng tính giá thực tế vật liệu theo hệ số giá (Bảng kê
số 3 nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ)
Phơng pháp này có u điểm là khối lợng công việc tính toán và hạch toán
chi tiết đơn giản song nhợc điểm là công việc tính toán thờng dồn vào cuối kỳ.
III.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép, phản ánh sự biến động nhập,
xuất, tồn cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị của từng kho và toàn
doanh nghiệp. Công việc hạch toán chi tiết vật liệu đợc theo dõi ở cả hai nơi: ở
kho và phòng kế toán và thờng là công việc tốn nhiều công sức nhất.
1.Chứng từ hạch toán:
Kế toán tình hình nhập, xuất vật liệu thờng liên quan đến nhiều loại
chứng từ kế toán khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn
những chứng từ có tính chất hớng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ
gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập,
phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ
phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ kiểm tra của kế toán. Chứng từ kế toán liên
quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu bao gồm các loại sau:
-Các chứng từ gốc:
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
9

Luận văn tốt nghiệp Trang

+Chứng từ phản ánh nguồn nhập nh do thu mua, tự sản xuất, nhận vốn
góp hoặc cấp phát..., chẳng hạn nh Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ) hay Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phơng pháp
trực tiếp) trong trờng hợp doanh nghiệp tự thu mua
+Chứng từ phản ánh mục đích xuất kho bao gồm chứng từ mệnh lệnh
(lệnh xuất) và chứng từ thực hiện
-Biên bản kiểm nhận vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05-VT): Đây là
chứng từ để chứng minh nghiệp vụ giao nhận hàng tồn kho giữa ngời cung cấp,
ngời quản lý tài sản và cán bộ nghiệp vụ quản lý về số lợng, chủng loại, chất l-
ợng.
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT): là chứng từ phản ánh lợng hàng đợc
nhập qua kho trớc khi xuất dùng hoặc xuất bán. Phiếu nhập kho có thể do cán
bộ cung ứng hoặc kế toán vật t lập. Thờng đợc lập thành 3 liên: liên 1: để lu, liên
2: ngời nhập hàng giữ, liên 3: thủ kho, kế toán luân chuyển giữ.
-Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT):đợc dùng để theo dõi chặt chẽ số
lợng vật t, sản phẩm hàng hoá xuất kho cho sản xuất hoặc tiêu thụ. Phiếu xuất
kho là căn cứ để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, định mức
tiêu hao, giá vốn hàng tiêu thụ.
Ngoài ra còn có một số chứng từ sau:
-Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
-Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
2.Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết vật liệu có thể đợc thực hiện theo 3 phơng pháp
sau tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp
2.1.Phơng pháp thẻ song song
*Nguyên tắc hạch toán:
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A

10

Luận văn tốt nghiệp Trang
-ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật
liệu về số lợng trên Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
-ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết vật liệu. Có bao
nhiêu loại vật liệu thì có bấy nhiêu trang sổ chi tiết vật liệu.
*Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có ít
chủng loại vật t, tài sản, hàng hóa, giá trị hàng hoá lớn cần phải thờng xuyên
kiểm tra theo dõi và áp dụng với kế toán đợc chuyên môn hoá.
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 1)
*Ưu, nhợc điểm của phơng pháp:
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra. Cung cấp thông tin
thờng xuyên về tình hình biến động từng loại vật liệu trên cả hai mặt giá trị và
hiện vật. Thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại vật liệu và có áp dụng kế
toán máy.
-Nhợc điểm: Ghi chép trùng lắp, không thích hợp với doanh nghiệp có
nhiều loại vật liệu và công tác kế toán thủ công.
2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Nguyên tắc hạch toán:
-ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu về
mặt số lợng
-ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
của vật liệu cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị ghi trên Sổ đối chiếu
luân chuyển.
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 2)
*Ưu nhợc điểm của phơng pháp:
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện
-Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán dồn quá nhiều vào cuối

tháng nên ảnh hởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho
các đối tợng khác nhau
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
11

Luận văn tốt nghiệp Trang
2.3. Phơng pháp sổ số d
*Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Thủ kho ghi chép giống nh phơng pháp thẻ song song nhng cuối
kỳ trên cơ sở số liệu tồn kho trên thẻ kho thủ kho vào sổ số d (phần theo dõi về
số lợng). Sổ này do kế toán lập và chuyển cho thủ kho vào ngày cuối tháng để
ghi sổ.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải đợc thủ kho phân
loại theo chứng từ nhập, xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng
từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
-ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất,
tồn cho từng loại vật liệu về giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 3)
*Ưu, nhợc điểm của phơng pháp:
-Ưu điểm: Tránh đợc việc ghi chép trùng lẵp giữa kho và phòng kế toán.
Cung cấp thông tin kịp thời cho ngời quản lý về tình hình biến động của nguyên
vật liệu.
-Nhợc điểm: Khó kiểm tra đối với các sai sót, nhầm lẫn.
IV. Hạch toán tổng hợp vật liệu
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là quá trình theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật liệu theo giá trị. Nhờ đó quá trình theo dõi mang tính khái quát
hoá cao hơn và có thể so sánh đợc. Có hai phơng pháp thờng đợc dùng để hạch
toán tổng hợp nguyên vật liệu là:
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ

1.Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1 Nội dung của phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng
tồn kho dùng để phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục tình hình biến động
nhập, xuất, tồn của vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá. Phơng
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
12

Luận văn tốt nghiệp Trang
pháp này có u điểm là cung cấp thông tin thờng xuyên biến động hàng tồn kho
do kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn. Tuy nhiên
phơng pháp này cũng có nhợc điểm là nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vật
liệu, công cụ dụng cụ hoặc sản xuất ra quá nhiều loại thành phẩm hay kinh
doanh quá nhiều loại hàng hoá thì việc ghi chép tốn nhiều công sức.
1.2 Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu
a.Thủ tục và chứng từ:
Căn cứ vào yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, công ty thực hiện
ký kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Tuỳ theo hình thức hợp đồng kinh tế
đã đợc ký kết, nhà cung cấp sẽ vận chuyển hàng đến cho doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp đến kho của nhà cung cấp để nhận. Nhà cung cấp sẽ giao cho
doanh nghiệp hoá đơn giao hàng là Hoá đơn giá trị gia tăng hay Hoá đơn bán
hàng. Đối với những vật t quan trọng thì doanh nghiệp phải lập biên bản kiểm
nghiệm để xác định số vật t thừa thiếu, đúng hay sai qui cách vật chất để nhập
kho và trách nhiệm vật chất của những ngời liên quan. Phiếu nhập kho đợc lập
thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần.
b.Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu :Tài khoản này dùng để phản ánh
sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế vật liệu nhập kho
Bên Có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất kho

D Nợ: phản ánh giá thực tế vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
-Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng : phản ánh sự biến động
tăng, giảm vật liệu đã mua có hoá đơn nhng cuối kỳ cha về nhập kho hoặc đã về
kho nhng cha làm thủ tục kiểm nghiệm để nhập kho. Kết cấu:
Bên Nợ: giá thực tế hàng mua đang đi đờng
Bên Có: giá thực tế hàng đang đi đờng đã về nhập kho
D Nợ: giá thực tế hàng đang đi đờng (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
13

Luận văn tốt nghiệp Trang
-Ngoài ra còn có các tài khoản: TK 133,331,311,111,112... phản ánh tình
hình thanh toán với nhà cung cấp và số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu
doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ)
c.Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ số 4)
Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu (vật liệu tăng) thì nguyên tắc
chung để hạch toán là ghi Nợ TK 152 và đối ứng với nó sẽ là Có các TK có liên
quan khác tuỳ theo nguồn gốc của vật liệu nhập kho.
-Đối với vật liệu tăng do mua ngoài thì khi vật liệu về nhập kho có chứng
từ kèm theo, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331,311...
Trờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu sử dụng để sản xuất mặt hàng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc sử dụng cho hành chính phúc lợi sự nghiệp
thì giá mua nguyên vật liệu nhập là giá có tính cả thuế giá trị gia tăng.
-Trờng hợp vật liệu về cha có chứng từ kèm theo, doanh nghiệp vẫn làm
thủ tục nhập kho vật liệu nhng cha ghi sổ kế toán mà đợi đến cuối tháng nếu
chứng từ về ghi sổ giống trờng hợp vật liệu về có chứng từ kèm theo. Nếu chứng
từ vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính và sang tháng sau nếu chứng từ về kế

toán so sánh giữa giá thực tế và giá tạm tính để điều chỉnh
-Chứng từ về trớc, vật liệu cha về thì kế toán cha ghi sổ mà đợi đến cuối
tháng nếu vật liệu về thì làm thủ tục kiểm nghiệm nhập kho và ghi giống trờng
hợp vật liệu về có chứng từ kèm theo, còn nếu cuối tháng vật liệu vẫn cha về thì
kế toán ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331...
Sang tháng sau nếu vật liệu về thì doanh nghiệp làm thủ tục kiểm nghiệm
nhập kho:
Nợ TK 152
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
14

Luận văn tốt nghiệp Trang
Có TK 151
-Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng đợc hởng chiết khấu do trả tiền trớc
thời gian qui định thì chiết khấu thu đợc đợc coi là thu nhập hoạt động tài chính
và đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
-Trờng hợp khi kiểm nghiệm nhập kho phát hiện vật liệu sai qui cách
phẩm chất đợc ngời bán giảm giá hoặc trả lại hàng cho ngời bán thì kế toán ghi
giảm vật liệu, đồng thời giảm thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu là doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ):
Nợ TK 111,112,331...
Có TK 152
Có TK 133
1.3 Hạch toán tổng hợp xuất vật liệu
a.Thủ tục và chứng từ

Căn cứ và kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lập chứng từ
xuất vật liệu sử dụng cho các mục đích khác nhau:
-Sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Phiếu xuất kho hoặc Phiếu xuất kho vật t
theo hạn mức
-Sử dụng để liên doanh: Phiếu xuất kho kèm theo Hợp đồng liên doanh
-Thuê ngoài chế biến: Phiếu xuất kho kèm theo Hợp đồng gia công chế biến
-Xuất từ kho này sang kho khác: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
b.Tài khoản sử dụng:
-TK 621 Chi phi nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
-TK 627 Chi phí sản xuất chung
-TK 641 Chi phí bán hàng
-TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
-TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang ...
c.Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ số 4)
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
15

Luận văn tốt nghiệp Trang
Đối với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu (vật liệu giảm) thì nguyên tắc
chung để hạch toán tổng hợp là ghi Có TK 152 đối ứng Nợ với các tài khoản
khác có liên quan tuỳ theo mục đích xuất kho và đối tợng sử dụng vật liệu
-Căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh và
nơi sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642,241....
Có TK 152
-Khi xuất vật liệu để thuê ngoài chế biến hoặc tự chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152
-Khi xuất vật liệu để góp vốn liên doanh, nếu xảy ra một trong các trờng
hợp sau thì kế toán sẽ ghi sổ nh sau:

+ Số vốn góp liên doanh là vật liệu bằng giá trị vật liệu ghi trên sổ kế
toán, kế toán ghi:
Nợ TK 222,228,128
Có TK 152
+ Số vốn góp liên doanh là vật liệu khác giá trị vật liệu ghi trên sổ kế
toán, kế toán ghi:
Nợ TK 222,228,128
Nợ/Có TK 412
Có TK 152
-Nếu kiểm kê phát hiện thiếu vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý số vật liệu thiếu, tuỳ theo nội dung quyết định, kế
toán ghi:
Nợ TK 111,334: Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 632: Giá trị phần hao hụt mất mát sau khi đã trừ đi phần bồi
thờng của tổ chức, cá nhân
Có TK 1381
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
16

Luận văn tốt nghiệp Trang
-Nếu đánh giá lại vật liệu mà giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 412 : Phần giá trị chênh lệch giảm
Có TK 152 : Phần giá trị chênh lệch giảm
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
2.1 Nội dung của phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho không
theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục tình hình biến động nhập, xuất mà chỉ
theo dõi số tồn cuối kỳ thông qua kiểm kê cuối kỳ. Theo phơng pháp này để tính

giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ phải dựa vào công thức:
Giá trị hàng tồn kho = Giá trị hàng + Giá trị hàng tồn - Giá trị hàng tồn
xuất trong kỳ mua vào kho đầu kỳ kho cuối kỳ
trong đó : Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ đợc xác định vào cuối kỳ, cuối tháng
hoặc cuối quý thông qua kiểm kê.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì những tài khoản tồn kho chỉ phản
ánh giá trị tồn cuối kỳ mà không phản ánh giá trị nhập, xuất trong kỳ.
Phơng pháp có u điểm là ghi chép đơn giản, xác định nhanh số lợng hàng xuất
kho trong kỳ nhng nhợc điểm là công việc kế toán thờng dồn vào cuối kỳ. Do
vậy phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp sử dụng quá
nhiều loại hàng tồn kho đơn giá thấp.
2.2 Tài khoản sử dụng
-TK 152 Nguyên liệu, vật liệu : Tài khoản này chỉ phản ánh giá thực tế
vật liệu tồn cuối kỳ. Kết cấu:
Bên Nợ: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
D Nợ: giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ
-TK 151 Hàng mua đang đi đờng : Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị
thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ hoặc đã về kho nhng cha làm thủ tục nhập.
Kết cấu:
Bên Nợ: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng tồn đầu kỳ
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
17

Luận văn tốt nghiệp Trang
D Có: giá thực tế hàng đang đi đờng tồn cuối kỳ
-TK 611 Mua hàng : phản ánh giá thực tế hàng mua vào và xuất sử
dụng trong kỳ. Kết cấu:
Bên Nợ:

+) kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và giá thực tế hàng
đang đi đờng đầu kỳ
+) giá thực tế vật liệu mua vào trong kỳ và những trờng hợp nhập khác
Bên Có:
+) kết chuyển giá thực tế vật liệu có tồn cuối kỳ
+) giá thực tế hàng mua bị trả lại
+) giá trị hàng mua đợc giảm giá
+) giá thực tế vật liệu xuất sử dụng trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số d vì nó là tài khoản chi phí.
-Ngoài ra kế toán vật liệu theo phơng pháp này còn sử dụng một số tài
khoản khác nh: TK 133, 331,411,222,111,112...
2.3Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ số 5)
-Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì công việc hạch toán nguyên vật
liệu chủ yếu đợc hạch toán qua tài khoản trung gian là TK 611. Đầu kỳ, kế toán
kết chuyển giá thực tế vật liệu, hàng mua đang đi đờng về tài khoản 611. Các
nghiệp vụ ghi tăng nguyên vật liệu đợc phản ánh bên Nợ tài khoản 611, ghi
giảm nguyên vật liệu đợc phản ánh bên Có tài khoản 611. Cuối kỳ, căn cứ vào
biên bản kiểm kê, đơn giá nguyên vật liệu,hàng mua đã có hoá đơn nhng cha về
nhập kho..., kế toán kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ về tài khoản 152,
151.
-Các trờng hợp hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ: tơng tự theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
V. Hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
1.Khái niệm:
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
18

Luận văn tốt nghiệp Trang
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc trích lập trớc một khoản tiền tính
vào chi phí do có sự chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị

thuần có thể thực hiện đợc của chúng tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm nhằm
tạo nguồn tài chính bù đắp cho những thiệt hại có thể xẩy ra cho kỳ kế toán sau
do nguyên nhân giảm giá nguyên vật liệu.
2.Điều kiện áp dụng: Việc trích lập hay hoàn nhập các khoản dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm phải tuân
thủ các yêu cầu sau:
-Phải có đầy đủ tài liệu, chứng từ chứng minh giá vốn của nguyên vật liệu
tại thời điểm lập dự phòng cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng
trên thị trờng;
-Việc ớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho phải dựa
trên bằng chứng tin cậy thu thập đợc tại thời điểm ớc tính;
-Là nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại
thời điểm lập dự phòng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với những nguyên vật liệu tồn kho có giá gốc
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc nhng giá bán sản phẩm đợc sản xuất
ra từ nguyên vật liệu này không giảm hoặc thậm chí cao hơn giá hiện tại thì
không đợc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
3.Phơng pháp hạch toán
-Xác định mức dự phòng phải trích lập:
Mức dự phòng Lợng nguyên vật Đơn giá Đơn giá thực
phải trích cho năm = liệu tồn kho x hạch toán - tế thời điểm
kế hoạch giảm giá trên sổ lập dự phòng
-Tài khoản sử dụng:
TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho . Kết cấu:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế
toán
Bên Có: Trích lập dự phòng cần lập vào cuối niên độ
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
19


Luận văn tốt nghiệp Trang
D Có: Số dự phòng đã trích
-Trình tự hạch toán:
+) Cuối năm căn cứ vào mức dự phòng cần lập, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642
Có TK 159
+) Sang cuối năm sau, nếu số cần lập cho năm kế hoạch đúng bằng số đã
trích lập của năm trớc thì kế toán không phải trích lập dự phòng nữa
+) Nếu số cần lập cho năm kế hoạch cao hơn số đã lập thì kế toán trích
lập thêm phần chênh lệch tăng thêm và hạch toán nh sau:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho)
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+) Nếu số cần lập cho năm kế hoạch thấp hơn số đã lập thì kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch giảm và hạch toán nh sau:
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho)
VI. Chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán nguyên vật liệu
Theo phạm vi áp dụng trong chuẩn mực thì nguyên vật liệu nằm trong
nhóm chuẩn mực về hàng tồn kho (IAS 2) và do vậy phơng pháp hạch toán
nguyên vật liệu phải tuân thủ theo qui định của nhóm hàng tồn kho. Tức là hàng
tồn kho phải đợc ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện đợc theo nguyên tắc thận trọng.
1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Khi nguyên vật liệu đợc mua về nhập kho thì tuỳ từng thứ, từng loại cụ
thể mà nó có thể sử dụng ngay vào sản xuất sản phẩm hay trải qua giai đoạn chế
biến trớc khi đa vào sản xuất hoặc nhập kho, đem bán....ứng với mỗi loại nh
vậy, chuẩn mực kế toán Quốc tế số 2 (IAS) lại có qui định giá phí với cơ cấu và

cách tính riêng nhng phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc hàng hoá phải bao gồm
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
20

Luận văn tốt nghiệp Trang
tất cả chi phí mua (ví dụ gía mua và chi phí nhập khẩu, chi phí vận chuyển bốc
dỡ...), chi phí chế biến (chi phí nhân công chế biến, khấu hao máy móc dùng để
gia công chế biến...) và các chi phí khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo IAS để tính giá vật liệu xuất kho trớc hết kế toán cần phân biệt hai
loại nguyên vật liệu là nguyên vật liệu nhận diện đợc và nguyên vật liệu không
nhận diện đợc vì cách tính giá sẽ khác nhau.
-Nguyên vật liệu nhận diện đợc: Giá xuất kho bao gồm tất cả các giá phí
đích thực của nó (Giá đích danh).
-Nguyên vật liệu giống nhau, không nhận diện đợc: có 3 công thức tính
+Bình quân gia quyền (CMP)
+Nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
+Nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Khi sử dụng phơng pháp LIFO cần trình bày sự khác biệt giữa số trên
bảng cân đối kế toán và số thấp hơn giữa giá trị tính theo phơng pháp FIFO hoặc
bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện đợc hoặc số thấp hơn giữa
giá trị hiện hành vào cuối năm và giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
3.Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Các nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất không đợc giảm giá nếu
thành phẩm đợc sản xuất từ nguyên vật liệu đó đợc bán với giá bằng hoặc cao
hơn giá thành của nó.
Trong trờng hợp giảm sút giá mua trên thị trờng làm cho giá phí thành
phẩm cao hơn giá thành có thể bán đợc thuần thì giá trị ghi sổ kế toán nguyên
vật liệu này phải đợc giảm xuống bằng giá có thể bán đợc thuần của nó. Dự

phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đợc lập ngay khi cấp quản lý nhận thấy
giá trị bị giảm.
VII. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu ở một số nớc (Mỹ và Pháp)
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
21

Luận văn tốt nghiệp Trang
Nếu xét về bản chất thì công tác kế toán nguyên vật liệu theo hệ thống kế
toán Mỹ, Pháp hay Việt nam không khác nhau là mấy. Tuy nhiên tuỳ thuộc theo
đặc điểm kinh tế và hoạt động kinh doanh của mỗi nớc mà hình thức biểu hiện
của kế toán vật liệu có thể khác nhau. Trong phạm vi bài viết này em chỉ xin
giới thiệu qua về một số điểm chính trong công tác kế toán nguyên vật liệu theo
hệ thống kế toán Bắc Mỹ (Mỹ) và Pháp.
1.Kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống kế toán Bắc Mỹ
Hệ thống kế toán Bắc Mỹ không qui định tên gọi và số hiệu tài khoản bắt
buộc đối với các doanh nghiệp mà cho phép các doanh nghiệp tự lựa chọn các
tài khoản sử dụng riêng và đợc phép đặt tên, số hiệu cho chúng.
a.Phơng pháp quản lý nguyên vật liệu:
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Điểm đáng chú ý trong việc áp dụng
phơng pháp này là các chi phí vận chuyển bốc dỡ, hàng mua trả lại, giảm giá và
chiết khấu hàng mua đợc ghi trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chứ
không phải tài khoản riêng biệt. Ngoài ra để theo dõi chi tiết từng loại nguyên
vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chi tiết trong đó các đối tợng không
những đợc theo dõi chi tiết về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật.
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Ngoài ra để có đợc thông tin cập nhật về hàng tồn kho (nguyên vật liệu)
các công ty còn hay sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên sửa đổi. Theo
cách này kế toán doanh nghiệp tiến hành ghi chép số lợng hàng tồn kho tăng,
giảm trong kỳ theo số lợng trên sổ chi tiết cho từng loại hàng tồn kho, từ đó cho
phép doanh nghiệp có thể xác định đợc mức độ tồn kho tại bất cứ thời điểm nào

của quá trình kinh doanh.
b. Tính giá nguyên vật liệu
-Giá nhập mua nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản xuất sản phẩm bao gồm:
giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng với các chi phí thu mua phát sinh
trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá đợc hởng (nếu có).
-Giá xuất nguyên vật liệu: áp dụng theo một trong các phơng pháp sau
theo nguyên tắc nhất quán trong kỳ
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
22

Luận văn tốt nghiệp Trang
+Phơng pháp giá thực tế đích danh
+Phơng pháp giá đơn vị bình quân
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
c.Đánh giá hàng tồn kho (nguyên vật liệu) theo mức giá thấp hơn giá
thực tế hoặc giá thị trờng
Xuất phát từ thực tế là giá trị hàng tồn kho có thể thấp hơn giá trị ban đầu
của chúng nên để đảm bảo nguyên tắc thận trọng kế toán buộc phải ghi giảm giá
trị hàng tồn kho cho dù nguyên nhân giảm của chúng là gì. Đây là một trình tự
và thủ tục cần thiết đợc áp dụng để ghi nhận các trờng hợp lỗ hoặc mất có thể
xảy ra khi chúng có khả năng xuất hiện. Một số phơng pháp đợc dùng để xác
định giá trị ghi sổ của hàng tồn kho nh sau:
-Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo từng mặt hàng
-Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo nhóm hàng chủ yếu
-Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo phơng pháp ớc tính
+Phơng pháp ớc tính theo giá bán lẻ
+ Phơng pháp ớc tính theo lãi gộp.
2.Kế toán nguyên vật liệu theo hệ thống kế toán Pháp
Trái với kế toán Bắc Mỹ, kế toán Pháp đa ra một hệ thống các tài khoản

sử dụng tơng đối đa dạng, chi tiết và đầy đủ. Đây là một hệ thống tài khoản
chung bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đợc chia làm 9 nhóm khác nhau.
Chính vì sự phong phú đa dạng của hệ thống tài khoản nh vậy nên việc hạch
toán nguyên vật liệu theo hệ thống kế toán Pháp cũng chi tiết và cụ thể hơn so
với các hệ thống kế toán khác.
a.Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu
-Giá nhập kho: Đối với vật t mua ngoài thì giá nhập kho là giá thực tế bao
gồm giá thoả thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao
hay tiền hoa hồng, chi phí chứng th) trong đó phụ phí mua chính là chi phí
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
23

Luận văn tốt nghiệp Trang
chuyên chở, chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho bãi để hàng, lơng nhân viên mua
hàng...
-Giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ: doanh nghiệp có thể lựa chọn 1
trong 3 phơng pháp sau:
+Phơng pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ
+Phơng pháp tính giá bình quân sau mỗi lần nhập
+Phơng pháp giá nhập trớc, xuất trớc.
b.Phơng pháp quản lý nguyên vật liệu: có 2 phơng pháp
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tại Pháp, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng phơng pháp kiểm kê định
kỳ để hạch toán nguyên vật liệu. Phơng pháp kê khai thờng xuyên chỉ sử dụng
trong kế toán phân tích để tính giá phí, giá thành của các loại nguyên vật liệu,
vật t, hàng hoá...
c.Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Tơng tự nh kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu của Việt nam. Tức
là cuối niên độ kế toán căn cứ vào tình trạng nguyên vật liệu đang ghi sổ bị giảm

giá so với giá thị trờng, kế toán căn cứ vào giá bán hiện hành và đối chiếu với
giá vốn của từng mặt hàng để lập dự phòng. Sang cuối niên độ kế toán sau, căn
cứ vào giá cả thị trờng và giá ghi sổ kế toán để tiến hành xác định mức dự phòng
mới và tiến hành điều chỉnh mức giá đã lập dự phòng năm trớc về mức phải lập
năm nay: nếu mức dự phòng mới lớn hơn mức đã lập thì tiến hành lập bổ sung
số chênh lệch, ngợc lại thì hoàn nhập.
VIII. Công tác kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp
1.Tình hình dự trữ nguyên vật liệu
Để đảm bảo hoạt động sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục thì
đòi hỏi yếu tố đầu vào của sản xuất cũng phải luôn ở vị trí sẵn sàng. Chính vì
vậy đẵ nảy sinh ra nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu đợc dự trữ
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
24

Luận văn tốt nghiệp Trang
trong doanh nghiệp có thể là nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, động lực,
công cụ dụng cụ...
Việc dự trữ nguyên vật liệu có thể cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau
nhng có thể tóm tắt trong 3 loại dự trữ chính sau:
-Dự trữ thờng xuyên: dùng để đảm bảo vật t cho sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành liên tục giữa các kỳ sản xuất nối tiếp nhau. Dự trữ này đợc
áp dụng với điều kiện là lợng vật t thực tế nhập vào và xuất ra hàng ngày trùng
với kế hoạch.
-Dự trữ bảo hiểm: hình thức dự trữ này áp dụng chủ yếu cho trờng hợp khi
có sự thay đổi kế hoạch sản xuất dẫn tới mức tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên
hoặc do lợng vật t thực tế nhập giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau giảm so với
kế hoạch trong khi mức tiêu dùng và lợng vật t cung ứng vẫn nh cũ hay do chu
kỳ cung ứng vật t giữa hai kỳ nối tiếp nhau dài hơn so với kế hoạch. Trong thực
tế việc hình thành dự trữ bảo hiểm chủ yếu do nguyên nhân cung ứng vật t

không ổn định.
-Dự trữ theo thời vụ: đợc sử dụng đối với những doanh nghiệp mà nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất mang tính chất thời vụ nh doanh nghiệp sản xuất mía
đờng, chè, thuốc lá, cà phê...Việc dự trữ này nhằm phục vụ cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp đợc liên tục ngay cả khi giáp hạt . Tuy nhiên những
nguyên vật liệu này phải đợc sơ chế tốt trớc khi đem vào bảo quản trong kho để
đảm bảo chất lợng vật t khi đem ra sử dụng.
Cho dù doanh nghiệp áp dụng phơng thức dự trữ nào trong 3 cách trên thì
vẫn phải lu ý một số điểm sau:
*Số lợng vật t dự trữ dựa trên quy mô sản xuất, mức độ chuyên môn hoá,
mức độ tiêu hao nguyên liệu trên một đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp;
*Tình hình tài chính của doanh nghiệp;
*Trọng tải và tốc độ của các phơng tiện vận chuyển;
*Tính chất thời vụ sản xuất của doanh nghiệp;
*Thuộc tính tự nhiên của các loại vật t .
2. Tình hình thu mua nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
25

×