Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của hai mặt hàng trái thanh long và hồ tiêu pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.17 KB, 22 trang )

Tiểu luận
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến tình hình xuất nhập khẩu
của hai mặt hàng trái thanh long
và hồ tiêu
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU 3
1.1 Tính cấp thiết 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5
1.4 Những vấn đề thực tiễn 5
1.4.1 Tình hình sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam 5
1.4.2 Tình hình sản xuất, xuất khẩu thanh long Việt Nam 8
PHẦN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.1.1 số liệu thứ cấp 10
2.1.2 số liệu sơ cấp 10
2.2 Phương pháp phân tích 10
2.2.1 Khung phân tích 10
2.2.2 Nguồn số liệu dùng tính toán các chỉ số 12
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 15
3.1 Về mặt hàng hồ tiêu 15
3.1.1 Giá trong nước và giá quốc tế 15
3.1.2 Chi phí nhân tố trong nước, doanh thu, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm 16
3.1.3 Tỷ lệ chi phí cá thể PRC 16
3.1.3 Tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC 16


3.1.4 Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa NPR 17
3.1.5 Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu EPR 17
3.2 Về mặt hàng trái thanh long 17
3.2.1 Giá thế giới và giá trong nước 17
3.1.2 Chi phí nhân tố trong nước, doanh thu, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm 19
3.2.2 Tỷ lệ chi phí cá thể PRC 20
3.2.3 Tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC 20
3.2.4 Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa NPR 20
3.2.5 Hệ số bảo hộ hữu hiệu EPR 21
PHẦN IV. KẾT LUẬN 21
2
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Việt Nam là nước có đầy đủ các yếu tố thuận lợi để phát triển một
nền nông nghiệp bền vững, đa dạng, phong phú các sản phẩm. Hàng năm, ngành
nông nghiệp có đóng góp rất lớn không những đảm bảo an ninh lương thực thực
phẩm cho cả nước, mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào GDP của cả nước
từ việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Hiện nay, nền nông nghiệp của Việt
Nam đã không ngừng phát triển tạo ra những thương hiệu trên trường quốc tế.
Nhiều mặt hàng nông sản có chỗ đứng trên thế giới và trở thành những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực, mang lại 1 một lượng ngoại tệ cho nước nhà như: Hồ tiêu, cà
phê, điều, thanh long, chè, cá tra, cá bas a…
Tuy nhiên, các mặt hàng nông sản của Viết Nam khi xuất khẩu ra
thế giới còn gặp nhiều khó khăn và cản trỏ từ các quốc gia nhập khẩu như: các tiêu
chí về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các vụ kiện về
giá cả hàng hóa sản phẩm xuất khẩu… gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu trong nước, ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của các hộ nông dân. Đặc biệt
là trong hai, ba năm trở lại đây khi Việt Nam gia nhập WTO, khi các nước trên thế
giới tăng cường kiểm tra gắt gao các mặt hàng nhập khẩu về chất lượng an toàn

thực phẩm, nhất là hàng nông sản. Mặc dù, nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ
trợ, can thiệp, bảo hộ các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhưng các doanh nghiệp vẫn
khặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới người sản xuất trong nước
Trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam chúng ta
cần kể tới Hai đại diện đó là : Hồ tiêu, trái Thanh long, chúng cũng không nằm
ngoài những khó khăn trở ngại của vấn đề xuất khẩu nông sản của nước ta. Giá cả
thì bấp bênh lúc tăng lúc giảm, khả năng cạnh tranh với các nước trên thế giới còn
hạn chế, chịu sự kiểm soát chặt chẽ gắt gao từ các nước nhập khẩu. Mặc dù nhà
nươc đã có nhiều ưu đãi cũng như hỗ trợ cho hai mặt hàng nay, tạo ra sản phẩm
3
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
trái thanh long đạt tiêu chuẩn GAP nhưng khả năng cạnh tranh của hàng này trên
thế giới còn thấp, gây khó khăn cho người sản xuất trong nước
Xuất phát từ những thực tế trên nhóm chúng tôi tiến hành chọn nghiên cứu
đề tài “phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của hai
mặt hàng trái thanh long và hồ tiêu”. Nhằm xem xét khả năng cạnh tranh, mức
độ bảo hộ của nhà nước tới hai mặt hàng này cũng như tỷ lệ hòa vốn cá thể của
nước ta và khả năng sử dụng tài nguyên trong nước như thế nào từ đó đưa ra một
số khuyến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của thanh long, hồ tiêu nói riêng và
các mặt hàng nông sản xuất khẩu nói chung.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng cạnh tranh, mức độ bảo hộ của nhà nước tới hai mặt
hàng này cũng như tỷ lệ hòa vốn cá thể của nước ta và khả năng sử dụng tài
nguyên trong nước khi sản xuất, xuất khẩu hai mặt hàng nông sản hồ tiêu và thanh
long
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xem xét lợi thế so sánh, chi phí cơ hội của nước ta khi xuẩt khẩu thanh
long và hồ tiêu
- Xem xét khả năng cạnh tranh của hai mặt hàng xuất khẩu thanh long, hồ

tiêu khi xuất khẩu ra thị trường thế giới
- Đánh giá mức độ bảo hộ của nhà nước tới hai mặt hàng nông sản thanh
long, hồ tiêu
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng
thanh long, hồ tiêu nói riêng và các mặt hàng nông sản nói chung khi xuất khẩu ra
thị trường thế giới
4
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hai mặt hàng nông sản thanh long và hồ tiêu của Việt Nam trên thị trường
trong nước và thế giới
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tình hình sản xuất, xuất khẩu thanh long, hồ tiêu trong 2 năm trở lại đây
1.4 Những vấn đề thực tiễn
1.4.1 Tình hình sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam
1.4.1.1 Tình hình sản xuất
Nhờ lợi thế về cả ba yếu tố: Thiên thời, địa lợi, Nhân hòa, từ năm 2001 đến
nay, Việt Nam đã vượt lên trở thành Quốc gia sản xuất, xuất khẩu hồ tiêu số 1 thế
giới (chiếm trên 30 % sản lượng và gần 50% thị phần thương mại hồ tiêu toàn
cầu).
Công nghệ chế biến tiêu của VN đã tạo ra sản phẩm đa dạng. Việt Nam
hiện có 13 nhà máy trang thiết bị công nghệ khá hiện đại,tổng công suất khoảng
60.000 tấn/năm, chế biến tiêu đen, trắng, bột, đạt chất lượng cao, không dùng hóa
chất tẩy rửa. Chất lượng hồ tiêu VN thỏa mãn nhu cầu khách hàng của các thị
trường kể cả thị trường khó tính như Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ. Hồ tiêu Việt Nam
trước khi xuất khẩu, được giám định rất nghiêm ngặt cho từng lô hàng.
Hồ tiêu VN đã sớm Hội nhập thị trường thương mại quốc tế, là hội viên
Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế từ năm 2005 đến nay; Qua đó đã tiếp cận và thực hiện
các quy chuẩn chung về chất lượng, về ATVSTP của hồ tiêu toàn cầu.

Niên vụ 2009-2010, tổng diện tích trồng tiêu tại các tỉnh phía Nam là
48.413 ha, tăng 411,9 ha so với niên vụ 2008 - 2009. Tuy nhiên, các tỉnh trồng tiêu
ở khu vực phía Nam phát triển không theo quy hoạch, diện tích manh mún nhỏ lẻ,
vẫn còn sử dụng giống cũ, năng suất thấp, việc xây dựng thương hiệu còn chậm
5
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
(đến nay chỉ có Gia Lai, Bà Rịa Vũng Tàu xây dựng được thương hiệu); chưa có
sự kết hợp giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ…, chưa quan tâm đổi mới về giống,
do đó độ lây nhiễm sâu bệnh cao, dẫn tới tình trạng chết cục bộ, ảnh hưởng đến
năng suất, sản lượng. Dự báo tình hình sản xuất hồ tiêu trong niên vụ 2009-2010,
các tỉnh khu vực phía Nam sẽ đạt 48.313 ha.
Theo Bộ Công thương , năm nay sản lượng hồ tiêu trong nước ước đạt
90.000 tấn, giảm gần 20% so với năm trước 2009 (110,000 tấn), do nhiều diện tích
tiêu già cỗi đã trên 10 năm khai thác năng suất giảm dần, do ảnh hưởng thời tiết và
sâu bệnh. Đặc biệt tình hình hạn hán ở Tây Nguyên vừa qua đã tác động mạnh đến
chất lượng và sản lượng tiêu. Tại Nam Trung bộ, thời điểm cuối tháng 9, đầu
tháng 11/2009 do liên tục hứng chịu hai cơn bão lớn nên hàng ngàn ha tiêu đã bị
ngập úng và chết, bởi vậy sản lượng tiêu của các tỉnh ở khu vực này sụt giảm đáng
kể trong vụ thu hoạch vào đầu năm 2010.
Từ năm 2001 đến nay, Việt Nam luôn giữ vững được vị trí đứng đầu thế
giới về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu. Sản lượng thu hoạch hồ tiêu của Việt Nam
đã dần đi vào thế ổn định, ít tăng giảm về sản lượng trong những năm gần đây:
năm 2007 đạt 91.000 tấn; năm 2008 đạt 98.500 tấn; năm 2009 đạt 110.000 tấn. Ủy
ban Hồ tiêu Thế giới (IPC) dự báo sản lượng tiêu của Việt Nam sẽ vào khoảng
90.000 tấn trong năm 2010. Tuy nhiên, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam vẫn lạc quan
đưa ra con số dự báo nguồn cung hạt tiêu của Việt Nam trong năm nay sẽ đạt hơn
100.000 tấn.
Tuy đã khá ổn định về diện tích và sản lượng, nhưng các chuyên gia về hồ
tiêu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vẫn cho rằng, ngành hồ tiêu Việt
Nam vẫn còn một số vướng mắc cần khắc phục. Đó là, sản xuất hồ tiêu còn theo

hướng nhỏ lẻ, chưa có quy mô, phần lớn người sản xuất hồ tiêu vẫn chưa ý thức rõ
ràng về việc phân loại sản phẩm. Việc trộn lẫn hồ tiêu kém chất lượng với tiêu đạt
chuẩn việc tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ còn thiếu tính chủ động, do
đó dẫn đến giá cả không ổn định. Bên cạnh đó, việc trồng rải rác nhiều giống tiêu
khác nhau dẫn đến chất lượng tiêu thương phẩm không đồng đều cũng là một
6
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
trong những nguyên nhân khiến cho việc chế biến tiêu xuất khẩu gặp khó khăn.
Quá trình thực hiện chuyên canh hóa cây tiêu còn gặp nhiều khó khăn. Chủ yếu là
do bà con nông dân và địa phương tự bỏ vốn đầu tư chứ chưa nhận được một sự
hỗ trợ nào từ gói kích cầu của Chính phủ.
1.4.1.2. Tình hình xuất khẩu hồ tiêu
Việt Nam đang trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về sản xuất, xuất khẩu
hồ tiêu với lượng xuất khẩu chiếm trên 30% sản lượng và gần 50% thị phần xuất
khẩu toàn cầu. Hồ tiêu Việt Nam được xuất khẩu tới trên 80 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Tại các thị trường lớn (Mỹ, châu Âu, châu Á, Trung Đông), hồ tiêu Việt Nam
đã chiếm thị phần chi phối.
Năm 2009, tình hình xuất khẩu bị suy giảm mạnh và hầu hết các mặt hàng
nông sản Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trong bối cảnh như vậy,
xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam năm 2009 vẫn đạt mức tăng trưởng 11% về kim
ngạch và 47,5% về số lượng.
Ba thị trường tiêu thụ tiêu lớn nhất của Việt Nam đều có sự tăng trưởng
mạnh: thị trường Đức tăng gấp 3 lần; Ấn Độ tăng gấp 2 lần; Mỹ tăng 39,82%.
Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong năm 2009 ước đạt 128.000 tấn, kim ngạch
328 triệu USD, đạt kỷ lục.
Bước sang năm 2010, tổng nguồn cung hồ tiêu trên thế giới được dự báo sẽ
không thay đổi nhiều so với năm 2009 trong khi nhu cầu lại có xu hướng tăng
Theo số liệu của Tổng cục Hải Quan, giá tiêu xuất khẩu vẫn đang ở mức
cao, giá xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm đạt 3.247 USD/tấn, tăng 38,3% so
với cùng kỳ năm 2009

Cũng theo số liệu từ Tổng cục Hải Quan, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam
tính đến nửa đầu tháng 8/2010 đạt hơn 87 ngàn tấn với kim ngạch xuất khẩu đạt
286 triệu USD
Khối lượng hồ tiêu xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2010
Thời điểm Khối lượng xuất khẩu (tấn)
Tháng 1 7.521
Thang 2 6.283
7
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
Tháng 3 14.228
Tháng 4 16.17
Tháng 5 15.134
Tháng 6 12.046
Tháng 7 12.077
Nguồn: Kết quả dự báo của Trung tâm Tin học và Thống kê
Trong cơ cấu xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam, tiêu đen vẫn là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực (chiếm đến 66,1% về kim ngạch và 76,4% về số lượng). Thống
kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đen của Việt
Nam năm 2009 đạt gần 227,4 triệu đô la Mỹ với 101.100 tấn. Trong khi đó, kim
ngạch xuất khẩu tiêu trắng tăng lên 98,4 triệu đô la với 31.210 tấn. Các quốc gia
nhập khẩu hồ tiêu lớn của Việt Nam trong năm 2009 vẫn là Mỹ, Đức, Ảrập, Hà
Lan, Ai Cập, Ấn Độ
1.4.2 Tình hình sản xuất, xuất khẩu thanh long Việt Nam
1.4.2.1 Tình hình sản xuất
Trong những năm gần đây, do giá trị kinh tế cao của loại quả này nên diện
tích trồng thanh long tăng lên nhanh chóng. Hiện nay ở nước ta hiện nay trồng chủ
yếu hai loại thanh long là: Ruột trắng vỏ đỏ và ruột đỏ vỏ đỏ. Thanh long ruột
trắng vỏ đỏ: hiện được trồng chủ yếu tại các tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền
Giang. Còn thanh long ruột đỏ vỏ đỏ: có hai loại khác nhau là: Thanh long ruột đỏ
giống Đài Loan và thanh long ruột đỏ lai tạo của 2 giống thanh long ruột trắng

Việt Nam và thanh long ruột đỏ có nguồn gốc từ Côlômbia.
+ Diện tích cây thanh long cả nước đạt 14,3 ngàn ha và sản lượng là 236,5 ngàn
tấn(2010.
+ Các vùng chuyên canh Thanh Long trong nước:
- Vùng sản xuất thanh long Bình Thuận: toàn tỉnh có khoảng 10.000 ha
thanh long trong đó có xấp xỉ 7.000 ha đang trong thời kỳ cho trái, sản lượng
50.000 đến 60.000 tấn. Thanh long Bình Thuận có ưu điểm về màu sắc, độ lớn và
chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
8
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
- Vùng sản xuất Thanh long Tiền Giang: nay tỉnh có khoảng 2.000 ha sản
lượng thanh long đạt từ 40.000 đến 50.000 tấn
- Vùng sản xuất Thanh long Long An: Nổi tiếng nhất về trồng thanh long
trong tỉnh Long An là huyện Châu Thành
1.4.2.2. Thực trạng xuất khẩu trái thanh long
Trong những năm qua do thị trường tiêu thụ và việc áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ ngày càng được mở rộng đã tạo động lực cho diện tích, năng
suất, sản lượng thanh long tăng nhanh qua các năm.
Nhu cầu của thị trường đã kích thích, thúc đẩy người sản xuất, nhà thu mua
xuất khẩu ngày càng nâng cao chất lượng quả thanh long (chất lượng, trọng lượng,
hình dáng, bao bì … ) trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, đóng gói, tổ
chức tiêu thụ một cách phong phú, đa dạng. Vì thế tỷ lệ hàng xuất khẩu ngày càng
tăng (40% trong vụ thu hoạch chính, 70% trong vụ thu hoạch phụ). Sản lượng
thanh long xuất khẩu hàng năm từ 35.000 đến 40.000 tấn (Hiệp hội thanh long
Bình Thuận.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2008, Việt Nam xuất
khẩu trên 81 ngàn tấn thanh long, trong đó hơn 12.700 tấn được xuất sang Đài
Loan. Trong năm 2009, kim ngạch xuất khẩu Thanh long chỉ đạt khoảng 39 triệu
USD, giảm 11% so với năm 2008. Đây là mức giảm khá mạnh trong 5 năm qua.
Kim ngạch xuất khẩu thanh long trong tháng 5/09 đạt gần 2 triệu USD, giảm 13%

so với tháng trước và tăng 17% so với cùng kỳ 2008
Về thị trường xuất khẩu Thanh long có 24 thị trường, trong đó tập trung
chủ yếu ở khu vực Đông á và khu vực asian. Trong 5 tháng đầu năm 2009, Trung
Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông và Hà Lan là 5 thị trường nhập khẩu
chính. 5 thị trường này chiếm 77,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Về cơ bản Trung
Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu Thanh long nhiều nhất từ Việt Nam. 5 tháng đầu
năm 2009, kim ngạch xuất khẩu Thanh long sang thị trường này đạt hơn 3,8 triệu
USD, tăng 77,3% so với cùng kỳ 2008 (chiếm 30,1% tổng kim ngạch xuất khẩu 5
tháng/09). Tuy nhiên, trong nhóm 5 thị trường xuất khẩu chính chỉ có Trung Quốc
9
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
tăng về kim ngạch so với cùng kỳ, còn lại đều giữ nguyên và giảm, đặc biệt Hồng
Kông và Đài Loan giảm rất mạnh.
PHẦN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.1.1 số liệu thứ cấp
- Tiến hành thu thập số liệu gần đây nhất từ trang web của Tổng cục thống
kê, của cục hải quan, hiệp hối hồ tiêu Việt Nam ( 5 / 9 / 2010 ),
- Một số trang web liên quan khác
2.1.2 số liệu sơ cấp
Tiến hành trao đổi thảo luận với bạn bè, thầy cô giáo, và một số người có
hiểu biết về vẫn đề liên quan
2.2 Phương pháp phân tích
2.2.1 Khung phân tích
Sử dụng hệ thống các chỉ số: Giá trong nước P
d
, giá thế giới P
W
, chi phí cơ
hội, tỷ lệ chi phí cá thể PRC, tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC, hệ số bảo

hộ danh nghĩa NPR, hệ số bảo hộ hữu hiệu EPR.
*) Giá trong nước P
d
Chỉ số giá trong nước (còn gọi là giá tài chính, giá cá thể), phản ánh lợi ích
cá nhân thu được.
*) Giá thế giới P
w
Giá thế giới ( giá biên giới, giá quốc tế ): là giá thị trường quốc tế tại cảng
tinh tiền nội tệ. Nó phản ánh chi phí cơ hội của một quốc gia khi sản xuất hay xuất
khẩu một loại sản phẩm nào đó. Căn cứ vào chỉ tiêu này để quyết định xem nên
sản xuất trong nước hay nhập khẩu; tiêu dùng tròn nước hay xuất khẩu đối với một
loại sản phẩm hàng hóa nào đó
10
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
*) Tỷ lệ chi phí cá thể (PRC)
Là tỉ lệ chi phí tài nguyên trong nước (đất đai, lao động, vốn…) với giá trị
tăng thêm tính bằng giá cá thể.
PRC tóm tắt khả năng đứng vững của một hoạt động hoàn toàn trên quan
điểm cá nhân.
PRC =
VA
thêcá
nuoctrongnguyêntàiphíchi
.

PRC = 1 thể hiện người sản xuất hòa vốn
PRC > 1 thể hiện người sản xuất thua lỗ
PRC < 1 thể hiện người sản xuất có lãi.
*) Chỉ số chi phí tài nguyên trong nước (DRC)
Là tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước với giá trị tăng thêm tính theo giá xã

hội.
Căn cứ vào chỉ số này để đánh giá xem lợi thế so sánh hay khả năng cạnh
tranh của một quốc gia về một sản phẩm nào đó. DRC càng nhỏ tức là 1 đồng giá
trị tăng thêm được tạo ra bởi 1 lượng chi phí nội địa càng ít, thì nước đó càng có
lợi thế cạnh tranh.
DRC =
VA
tequoc
nuoctrongnguyêntàiphíchi
.

DRC = 1 thể hiện tình trạng hiệu quả kinh tế hoàn toàn hòa vốn của quốc
gia
DRC > 1 quốc gia đó sản xuất bị thua lỗ (không có lợi thế so sánh)
DRC < 1 quốc gia đó sản xuất có lãi (tồn tại lợi thế so sánh) trong ngành
hoạt động đó.
*) Hệ số bảo hộ danh nghĩa (NPR)
Là tỷ giá giữa giá sản phẩm hàng hóa theo giá trong nước và giá sản phẩm
hàng hóa theo giá thế giới. Bao gồm hệ số bảo hộ danh nghĩa đầu vào và hệ số bảo
hộ danh nghĩa đầu ra.
11
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
NPR phản ánh mức độ bảo hộ của chính phủ tới 1 loại sản phẩm hàng hóa,
nó đo lường lợi ích mà người sản xuất thu được từ các chính sách của chính phủ.
NPR =
P
P
w
d
NPR < 1 => P

d
< P
f
Sản phẩm hàng hóa bị hạn chế
NPR = 1 => P
d
= P
f
Chính phủ không bảo hộ sản phẩm
NPR > 1 => P
d
> P
f
Sản phẩm được bảo hộ
*) Hệ số bảo hộ hữu hiệu (EPR)
Là tỷ giá giữa giá trị tăng thêm tính bắng giá cá thể so với giá trị tăng thêm
tính theo giá quốc tế. Nó phản ánh mức độ bảo hộ thực sự của chính phủ tới một
loại sản phẩm hàng hóa.
EPR =
VA
VA
tequoc
theca
.
.
EPR = 1, sản phẩm hàng hòa đó không được bảo hộ
EPR > 1, sản phẩm hàng hóa được bảo hộ, chính sách của chính phủ đã có
tác động tích cực và đã có tác dụng thúc đẩy sản xuất
EPR < 1, sản phẩm hàng hóa bị hạn chế, chính sách của chính phủ xem như
đã tác động tiêu cực tới động lực sản xuất.

2.2.2 Nguồn số liệu dùng tính toán các chỉ số
*) Giá trong nước và giá thế giới
- Đối với hồ tiêu
Giá trong nước của hồ tiêu: 45000 đ/kg
Giá thế giới của hồ tiêu: 60000 đ/kg
- Đối với thanh long
Giá thế giới: 88.000 đ/kg
Giá trong nước:15.000 đ/kg
*) Các bảng chi phí đối với sản xuất hồ tiêu
12
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
- Bảng chi phí 2 năm kiến thiết ban đầu tính cho 1 ha hồ tiêu
( ĐVT: triệu đồng)
STT Hạng mục Giá trong nước Giá quốc tế
1 Trụ bê tông 112 162.4
2 Công lao động 28.5 37.05
3 Vật tư các loại
Giống 19.2 23.04
Phân tổng hợp NPK 38.4 37.632
Phân hữu cơ 24 25.44
Thuốc BVTV 8.2 7.052
Vật tư khác 0.7 0.95
4 Thuê đất 9.8 14.7
5 Chi phí khác 0.2 0.28
- Bảng chi phí trồng tiêu 1 năm được thu hoạch tính cho 1 ha hồ tiêu
(ĐVT: triệu đồng)
STT Hạng mục Giá trong nước Giá quốc tế
1
Phân hữu cơ
6.4 6.78

2
Vôi
0.062 0.595
3
Phân tổng hợp NPK
24 23.52
4
Thuốc BVTV
3.7 3.18
5
Vật tư khác
1.8 2.48
6
Công lao động
12.5 16.25
7
Thuê đất
4.6 7.36
8
Chi phí khác
0.35 0.49
9
Khấu hao TSCD
11.2 16.24
- Bảng chi phí 2 năm đầu kiến thiết cơ bản tính cho 1ha hồ tiêu
(ĐVT: triệu đồng)
*) Các bảng chi phí đối với trồng thanh long
- Bảng chi phí cho 2 năm kiến thiết ban đầu tính cho 1 ha thanh long
13
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52

(ĐVT: triệu đồng)
STT Hạng mục ĐVT Lượng Đơn giá (Đồng) Tổng chi phí( trđ)
Trong
nước
TG Trong
nước
TG
1 Trụ bê tổng Cái 950 70.000 85.000 66,5 80,75
2 Công lao động Công 85 90.000 120.000 7,65 10,2
3
Các vật tư:
- Giống
- Phân bón
Đạm
Lân
Kali
Hữu cơ vi sinh
hom
Tạ
Tạ
Tạ
Tạ
Tạ
2850
0,3
0,37
0,2
10
10.000
680.000

210.000
980.000
30000
12.000
650.000
250.000
1.140.000
35.000
28,5
0,204
0,078
0,196
0,3
34,2
0,195
0,092
0,228
0,35
4 Bảo vệ thực vật 0,95 1,1
5 Thuê đất đ/năm/ha 7.500.000 5.500.000 15 11
6 Vật tư khác 1 1,3

- Bảng chi phí cho 1 năm trông thanh long được thu hoạch tính cho 1 ha
thanh long
(ĐVT: triệu đồng)
ST
T
Hạng mục ĐVT

ợng

Đơn giá Tổng chi (trđ)
Trong
nước
TG
Trong
nước
TG
1 Trả lãi tiền vay đ/năm/ha 1,2 2,1
2 Thê đất đ/năm/ha
7.500.000
5.500.00
0
7,5 5,5
14
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
3 Phân bón:
Đạm
Lân
Kali
Hữu cơ vi sinh
Tạ
Tạ
Tạ
Tạ
Tạ
0,7
0,5
2
2,5
2

1,4
3
680.000
210.000
980.000
30.000
650.000
250.000
1.140.00
0
35.000
0,476
0,11
2,47
0,043
0,455
0,27
2,907
0,05
4 Khấu hao TSCĐ 12,6 9,8
5
Chi phí chiếu
sáng
7 8,2
6 Chi phí khác 2,3 2,9
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Về mặt hàng hồ tiêu
3.1.1 Giá trong nước và giá quốc tế
Căn cứ vào tinh hình giá cả trong nước và thế giới như trên cũng như tình
hình thị trường nguồn cung của thế giới đang thiếu hụt. Từ đó có thể nhận xét

nước ta tăng cường xuất khẩu hồ tiêu ra thế giới để tăng thu nhập, tăng nguồn
ngoại tệ. Chi phí để sản xuất ra 1kg hồ tiêu trong nước mất 45000 đ trong khi đó
trên thế giới là 60000 đ, nó phản ánh nước ta có lợi thế so sánh khi sản xuất mặt
hàng hồ tiêu.
* Nguyên nhân gây ra sự chênh lệch giữa giá quốc tế và giá thế giới
- Do nguồn lực, điều kiện sản xuất ra các sản phẩm ở mỗi nước khác nhau
15
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
- Do chính sách thuế khóa, chính sách kinh tế của mỗi chính phủ khác nhau
- Giá thế giới ngoài giá trị thực của hàng hóa còn có phí vạn chuyển, phí
bến bãi, phí bốc dỡ hàng hóa
- Mất cung cầu giữa các nước trên thế giới
3.1.2 Chi phí nhân tố trong nước, doanh thu, chi phí trung gian, giá trị
tăng thêm.
*) Tính theo giá trong nước ( tính cho 1 ha trồng hồ tiêu)
- Chi phí nhân tố trong nước = 66.599.622 đ
- Doanh thu = sản lượng * giá = 8000*45.000=360.000.000 đ
- Chi phí trung gian = 264.612.400 đ
- Giá trị tăng thêm VA= doanh thu – chi phí trung gian = 95.387.600 đ
*) Tính theo giá quốc tế ( tính cho 1 ha trồng hồ tiêu)
- Doanh thu = sản lượng * giá = 8000*60.000= 480.000.000 đ
- Chi phí trung gian = 331.577.500 đ
- Giá trị tăng thêm VA= doanh thu – chi phí trung gian = 148.422.500 đ
3.1.3 Tỷ lệ chi phí cá thể PRC
PRC =
95.387.600
66.599.622
= 0.698204
PRC < 1 => người sản xuất sản phẩm hồ tiêu có lãi, người sản xuất nên tiếp
tục sản xuất sản phẩm hồ tiêu.

3.1.3 Tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC
DRC =
0148.422.50
66.599.622
= 0.44872
DRC < 1 => quốc gia sản xuất hồ tiêu có lãi, Việt Nam có lợi thế so sánh
về sản xuất sản phẩm hồ tiêu. Việt Nam nên tiếp tục hoạt động xuất khẩu
hồ tiêu.
16
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
3.1.4 Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa NPR
NPR =
000.60
000.45
= 0.75
NPR < 1 => sản phẩm hồ tiêu không được sự bảo hộ của Nhà nước.
3.1.5 Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu EPR
EPR =
500.422.148
600.387.95
= 0.643
EPR < 1 => sản phẩm hồ tiêu bị hạn chế, các chính sách của chính phủ
chưa khuyến khích sản xuất sản phẩm hồ tiêu.
3.2 Về mặt hàng trái thanh long
3.2.1 Giá thế giới và giá trong nước.
* Giá sản phẩm trái thanh long trong nước là 15.000 đ trong khi giá trái thanh long
trên thị trường nước ngoài là 88.000 đồng. Điều đó chứng tỏ trái thanh long nước
ta có lợi thế so sánh.
* Nguyên nhân chênh lệnh giá
• Do trái thanh long Việt Nam thường bị nhiễm bệnh ruồi đục quả, trái bị bệnh

thán
thư, và bệnh thồi đầu trái nên giá rẻ và người tiêu dùng thường quay lưng.
Thời tiết diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến chất lượng hoa quả. Khi thu
hoạch nhiều loại quả bị sâu bệnh nên năng suất đã giảm đáng kể. Người tiêu dùng
thường trả giá thấp vì trên quả thanh long có các vết đen sần sùi của bệnh thán thư
trên quả.
• Công tác vận chuyển còn chưa được chú ý.
Chính điều này đã làm chất lượng quả thanh long bị giảm rút. trong viếc
thu hái, bốc dỡ thì nông dân và người thu mua chưa chú ý đến việc sắp xếp hoa
quả nên các quả thanh long đã chín hơn thường bị bầm dập gây thối hỏng.Vì
thế mức độ cạnh tranh mặt hàng thanh long giảm so với thị trường thế giới.
17
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
• Việc phát triển thanh long tràn lan không tuân theo sự chỉ đạo và phát triển của
tỉnh nên chế độ vận chuyển, và bảo quản ,sản xuất chuyên nghiệp, xúa tiến thương
mại cho sản phẩm thanh long gặp nhiều khó khăn. Nhất là chưa có giải pháp đồng
bộ sản xuất thanh long sạch.
Ở Việt Nam việc trồng thanh long tại các vùng phân bố rải rác, chưa có sự
tập trung thành từng vùng nên đã gây ra nhiều khó khăn cho công tác thu hoạch và
vận chuyển hoa quả khi thu mua. Thời gian vận chuyển lâu nên đã làm giảm chất
lượng của thanh long khi bán trên thị trường chợ búa, các khu siêu thị.
• Cơ sở thu mua và xuất khẩu còn hạn chế, chưa có sự liên kết.
Hộ nông dân chưa thực sự phối hợp đồng bộ với doanh nghiệp nên quá
trình tiêu thụ không thuận lợi , thường bị ép giá.
Theo một doanh nghiệp chuyên xuất khẩu thanh long, sở dĩ có tình trạng
trên là do bị ép giá.
Tháng vừa rồi, lý do thời tiết xấu, không vận chuyển được nên ngưng
mua thanh long, khiến đoàn xe chở thanh long từ Việt Nam dồn ứ dài ngày tại cửa
khẩu Tân Thanh, Lạng Sơn. Lúc này, nhiều doanh nghiệp không chịu nổi chi phí
bảo quản, chi phí vận chuyển nên phải đổ bỏ hàng chục tấn hoặc phải bán với giá

rẻ mạt, chưa đến 4.000 đồng/kg.
Theo các nhà xuất khẩu, giá thấp chủ yếu do diễn tiến từ thị trường Trung
Quốc chi phối tác động mạnh đến giá thanh long xuất khẩu cũng như tiêu thụ thị
trường nội địa. Nhất là trong tháng 11 vừa qua, giá thanh long rớt mạnh nhất trong
vòng nhiều năm qua, chỉ còn 3.000-4.000đ/kg. Hiện giá thanh long đang nhích dần
lên khoảng 7.000-7.500đ/kg, nhưng nhiều nhà vườn than mức giá này vẫn chưa ổn
định và lời ít hơn so với mùa xông đèn mọi năm. Do nhiều DN không chịu nổi chi
phí vận chuyển, bảo quản nên đành đổ bỏ đi hàng chục tấn, hoặc phải bán với giá
rẻ bèo, chưa đến 4.000 đồng/kg. Trong khi thanh long trái vụ phải bán được giá từ
6.000 đồng/kg trở lên mới có lời.
Theo ông Vũ Vệ Yên - Tổng thư ký Hiệp hội thanh long Bình Thuận thì thị
trường Trung Quốc hiện chiếm đến 70% lượng tiêu thụ thanh long Bình Thuận
18
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
nhưng xuất khẩu sang thị trường này vẫn chủ yếu qua đường tiểu ngạch nên ẩn
chứa rất nhiều rủi ro cho DN. “Để thay đổi cách thức mua bán kiểu hàng chợ hiện
nay của thương nhân hai nước là rất khó, vì thế Hiệp hội đã đề xuất thành lập một
kênh thông tin trực thuộc Sở Công thương tỉnh Bình Thuận, chuyên cập nhật
những biến động của thị trường Trung Quốc báo sớm cho DN trong nước để chủ
động hơn trong việc xuất khẩu hàng hóa, nhằm tránh những rủi ro…”, ông Yên
cho biết.
• Chí phí vận chuyển quả thanh long sang các thị trường trên thế giới cao và gặp
nhiều rủi ro.
Hiện tại giá cước vận chuyển Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực,
nhất là rau quả tươi xuất bằng đường hàng không. Cần có sự phối hợp giữa doanh
nghiệp chế biến với các hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam, các hãng
vận tải để có giá cước tốt hơn khi vận chuyển thanh long Việt Nam đi các thị
trường trọng điểm như Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ qua đó tăng về số lượng xuất
khẩu.
• Ngoài các nguyên nhân trên, việc chênh lệch giá này còn do khi mặt hàng

quả thanh long của Việt Nam xuất khẩu sang các nước bị đánh thuế nhập khẩu.
Điều đó làm tăng thêm chi phí cho 1 kg thanh long khi vận chuyển vào thị trường
nhập khẩu, từ đó làm cho giá trong thị trường quốc tế cao hơn giá trong thị trường
Việt Nam.
• Một nguyên nhân nữa là trái thanh long khi xuất khẩu đều là những sản phẩm
đã qua thẩm định kỹ càng, đồng thời là những sản phẩm được sản xuất theo những
quy trình an toàn nên chất lượng quả khi xuất khẩu sẽ cao hơn rất nhiều so với
nhưng sản phẩm tại thị trường trong nước vì vậy tạo nên sự chênh lệch giá bán tại
2 thị trường này.
3.1.2 Chi phí nhân tố trong nước, doanh thu, chi phí trung gian, giá trị
tăng thêm.
Tính các chỉ số, giá thế giới, giá trong nước và chi phí cơ hội
19
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
- Giá thế giới: 88.000 đ/kg
- Giá trong nước:15.000 đ/kg
- Chi phí nhân tố trong nước = 152.927.000đ
*) Tính theo giá trong nước
- Doanh thu/1ha thanh long = sản lượng * giá = 25.000*15.000=
375.000.000đ
- Chi phí trung gian = 138.927.000đ
- Giá trị tăng thêm VA= doanh thu – chi phí trung gian = 236.073.000 đ
*) Tính theo giá quốc tế
- Doanh thu/1ha = sản lượng * giá =25.000*88.000=2.200.000.000 đ
- Chi phí trung gian = 178.627.000 đ
- Giá trị tăng thêm VA= doanh thu – chi phí trung gian = 2.021.373.000 đ
3.2.2 Tỷ lệ chi phí cá thể PRC
PRC =
000.073.236
000.927.152

= 0,648
PRC < 1 => người sản xuất sản phẩm trái thanh long có lãi, nên xuất khẩu thanh
long.
3.2.3 Tỷ lệ chi phí tài nguyên trong nước DRC
DRC =
000.373.021.2
000.927.152
= 0,076
DRC < 1 => quốc gia sản xuất trái thanh long có lãi, quốc gia đó có lợi thế so sánh
về sản xuất sản phẩm trái thanh long.
3.2.4 Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa NPR
NPR = Pd / Pw =
000.88
000.15
= 0,17
NPR <1 => sản phẩm không được bảo hộ
20
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
3.2.5 Hệ số bảo hộ hữu hiệu EPR
EPR =
000.373.021.2
000.073.236
= 0,12 < 1 => sản phẩm bị hạn chế, chính sách của chính
phủ chưa thúc đẩy sản xuất sản phẩm trái thanh long
PHẦN IV. KẾT LUẬN
Như chúng ta đã biết, hồ tiêu và thanh long là hai trong nhiều mặt hàng
nông sản xuất khẩu quan trọng của nước ta, hàng năm đem về cho nước ta một
nguồn thu ngoại tệ rất lớn. Vì thế, việc nghiên cứu về tình hình sản xuất, xuất khẩu
cũng như lợi thế so sánh, mức độ bảo hộ của nhà nước về hai mặt hàng này là một
việc làm rất cần thiết.

Thông qua tìm hiểu giá trong nước, giá quốc tế của hai mặt hàng này và
tính toán các chỉ tiêu cần thiết như tỷ lệ chi phí cá thể PRC, Tỷ lệ chi phí tài
nguyên trong nước DRC, Tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa NPR, Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu
EPR chúng tôi nhận thấy:
Về khả năng cạnh tranh, lợi thế so sánh của hai mặt hàng này: hai mặt hàng
hồ tiêu và thanh long có lợi thế so sánh và người sản xuất mặt hàng hồ tiêu và
thanh long đều có lãi, cũng như nước ta có lãi trong hoạt động xuất khẩu hồ tiêu
và thanh long.
Về sự bảo hộ của Nhà nước, thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ bảo hộ danh nghĩa,
tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu ta nhận thấy, các chính sách của nhà nước không bảo hộ cho
hoạt động xuất khẩu hai mặt hàng hồ tiêu và thanh long.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, việc sản xuất hai mặt hàng này chưa thực
sự xứng với tiềm năng về tự nhiên, con người cũng như kỹ thuật của nước ta. Mặt
21
Báo cáo môn chính sách phát triển nông thôn Nhóm 5 – Lớp PTNT 52
hàng hồ tiêu và thanh long chưa thực sự có chất lượng cao, chưa đạt được các tiêu
chuẩn an toàn của nước ngoài. Vì thế có nhiều khi nước ta xuất khẩu ra nước
ngoài thì bị trả lại. Điều đó gây ra những thiệt hại rất lớn cho người sản xuất hồ
tiêu và thanh long nói riêng và cho nền kinh tế nước nhà nói chung. Vì vậy, cả
người sản xuất và Nhà nước đều phải có biện pháp, chính sách để nâng cao năng
suất và đặc biệt là chất lượng hai mặt hàng hồ tiêu và thanh long để hai mặt hàng
này xứng với tiềm năng của nước nhà.

22

×