Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM HIV MẮC LAO PHỔI pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.55 KB, 21 trang )

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM
HIV MẮC LAO PHỔI

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân
nhiễm HIV mắc lao tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu năm 2009
Phương pháp: Báo cáo hàng lọat ca. Chọn tất cả 21 trường hợp nhiễm HIV
mắc lao tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Kết quả: Trong số 21 bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao đa số thuộc nhóm tuổi
25 - 34 tuổi, 90,5% là nam, thuộc dân tộc Kinh, có 42,7% cư trú tại Bà Rịa
Vũng Tàu 81% độc thân. Về đặc điểm lâm sàng có 82,7% ho trên 2 tuần,
57,2% sốt nhẹ vào chiều, 71,4% sụt cân. Về cận lâm sàng, AFB (+) là
52,4%, Xquang phổi bất thường là 100% trong đó thâm nhiễm 71,4%, xơ
47,6%, hang lao 9,5%.
Kết luận: Đa số bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao tại Trung tâm Giáo dục Lao
động Xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu thuộc nhóm tuổi trẻ, thuộc hộ không
nghèo, cư trú tại thành phố Vũng Tàu 42,7%. Về biểu hiện lâm sàng, đa số
các triệu chứng không đầy đủ. Về cận lâm sàng, chỉ có 52,4% AFB (+), hình
ảnh Xquang đa số là thâm nhiễm
Từ khóa: nhiễm HIV mắc lao, Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu
ABSTRACT
Objective: To identify epidemiology and clinical features of
tuberculosis/HIV infected patients at Labor-Social Education Center Ba Ria-
Vung Tau Province
Method: We performed a cases report of 21 tuberculosis/HIV-infected
patients at Social Education Center, Ba Ria - Vung Tau Province
Result: Among 21 tuberculosis/HIV-infected patients, most patients belong
25 – 34 years old group, 90.5% were man, 81% single, 42.7% living in Ba
Ria - Vung Tau Province. Clinical features of patients were 82.7% cough


over two weeks, 57.2% fever, 71.4% body weight loss. AFB (+) were
52.4%. All had chest X ray abnorml, chest x-ray findings were 9.5%
cavities and 71.4% infiltrates.
Conclusion: Most tuberculosis/HIV-infected patients were young, living in
Baria – Vung Tau Province. The most common clinical symptoms and signs
were cough, but clinical symptoms of fever and body weight loss uncommon
findings. Most of chest x-ray findings of patients were infiltrates.
Keywords: tuberculosis/hiv infected patients, Labor - Social Education
Center, Ba Ria- Vung Tau Province
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo nhận định của Nunn P, toàn cầu có khoảng 13 triệu bệnh nhân nhiễm
HIV mắc lao
(Error! Reference source not found.)
. Trong năm 2007, có khoảng 1,37
triệu ca HIV mắc lao chiếm khoảng 15% các ca lao toàn cầu và khoảng
456.000 trường hợp nhiễm HIV mắc lao, tử vong chiếm 23% số ca tử vong
do HIV/AIDS toàn cầu
(Error! Reference source not found.)
. Tại Việt Nam, kết quả
giám sát trọng điểm ở cơ sở chống lao tuyến tỉnh do Cục phòng chống
HIV/AIDS thực hiện hàng năm cho thấy bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao luôn
gia tăng trong nhiều năm vừa qua. Năm 1994, tỉ lệ người HIV(+) có mắc lao
là 0,4%; đến năm 2008 đã là 3,75% trong đó cao nhất là Hà Nội (11,50%);
đứng thứ hai là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (10,2%)
(Error! Reference source not found.)
.
Theo số liệu ghi nhận được tại các cơ sở chống lao tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu
cũng cho thấy số người HIV(+) mắc lao đến khám và điều trị mỗi năm đều
tăng, năm 1997 là 1,39%; đến năm 2008 là 6,0%
(Error! Reference source not

found.)
.Lao là một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp và cũng
là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở những bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS tại nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là những nước kém
phát triển
(Error! Reference source not found.)
.
Tại Việt Nam, rất ít công trình nghiên cứu về đặc điểm của người HIV (+)
mắc lao. Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài “ Đặc điểm dịch tễ và lâm sang
của bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2009” để có số liệu góp phần cùng thầy thuốc
lâm sàng trong chẩn đóan lao ở bệnh nhân nhiễm HIV.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Học viên nhiễm HIV tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 3/2009 – tháng 6/2009.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ gồm 21 học viên nhiễm HIV mắc lao tại Trung tâm Giáo
dục Lao động Xã hội tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại thời điểm nghiên cứu.
Thu thập dữ kiện
- Phỏng vấn trực tiếp
- Xét nghiệm đờm: bằng phương pháp
Ziehl-Neelsen.
- Xquang phổi: chụp phim phổi thẳng
30cm x 40cm.
Xử lý và phân tích số liệu: Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata

10.0 với ý nghĩa thống kê ở mức P ≤ 0,05.
KẾT QUẢ
Tỉ lệ mắc lao trong các học viên nhiễm HIV:
Bảng 1: Phân bố tần số và tỉ lệ học viên chẩn đoán hiện đang mắc lao phổi
(n=156)
Phân lo
ại mắc lao
phổi (n=21)
AFB(+) AFB(-)

Chẩn
đoán

Tần
số

Tỉ lệ

Tần
số
Tỉ lệ

Tần
số
Tỉ
lệ
Không 135 87
Có 21 13 11 52 10 48
Cộng 156 100
Nhận xét: Học viên hiện mắc lao chiếm tỉ lệ 13,5% (21/156) ; trong đó

AFB(+) là
Những đặc điểm về dân số - xã hội của học viên nhiễm HIV mắc lao phổi:
Bảng 2: Những đặc tính dân số - xã hội của học viên hiện mắc lao (n=21)
Đặc tính
Tần
suất
Tỉ lệ %

< 15 00 00
15 - 24 02 10
25 - 34 15 71
35 - 44 03 14
45 - 54 00 00
Nhóm tu
ổi
≥ 55 01 5
Nam
19 90
Giới tính
N
ữ 02 10
≤ cấp 2 11 52
Trình đ
ộ học
vấn
≥ cấp 3 10 48
Đặc tính
Tần
suất
Tỉ lệ %



TP. V
ũng
Tàu
09 43
Nơi cư trú

H. Tân
Thành
04 19
H. Long
Điền
03 14
TX. Bà Rịa 02 10
H. Châu
Đức
01 5
H. Xuyên
Mộc
01 5
H. Đất Đỏ 01 5
Nơi cư trú

H. Côn Đảo

00 00
Đặc tính
Tần
suất

Tỉ lệ %

H
ộ không
nghèo
15 71 Kinh t
ế gia
đình
Hộ nghèo 06 29
Độc thân 17 81 Tình tr
ạng
hôn nhân
Có gia đình 04 19
CNVC
10 48
Chưa có vi
ệc
làm
08 38
Nông ngư
nghiệp
02 10
Ngh
ề nghiệp


Buôn bán
01 5
Nhận xét: Trong 21 học viên HIV mắc lao phổi thì học viên có nhóm tuổi
từ 25-34 chiếm tỉ lệ cao (71%); học viên nam chiếm đa số (90%), dân tộc

Kinh. Đa số học viên là Phật giáo (48%) và không tôn giáo (43%); trình độ
từ cấp 2 trở xuống (52%) đa số cư trú tại TP. Vũng Tàu (43%); không thuộc
diện nghèo (71%), độc thân (81%).
Các đặc điểm lâm sàng
Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng của học viên HIV/lao (n=21)
Có Không
Tri
ệu chứng
lâm sàng nghi
lao
Tần
số
T
ỉ lệ
%
Tần
số
T
ỉ lệ
%
Ho kh
ạc đờm >
2 tuần
18 86 03 14
Ho ra máu 02 10 19 90
Sốt nhẹ v
ào
buổi chiều
12 57 09 43
Sút cân 15 71 06 29

Tức ngực 11 52 10 48
Khó thở 07 33 14 67
Nhận xét: Trong số học viên nhiễm HIV mắc lao có ho khạc đờm trên hai
tuần chiếm tỉ lệ cao (86%), các triệu chứng lâm sàng không đầy đủ, 71% có
sút cân và chỉ có 57% sốt nhẹ vào chiều
Các đặc điểm cận lâm sàng
Xét nghiệm đờm:
Bảng 4: Kết quả xét nghiệm đờm của học viên nhiễm HIV mắc lao (n=21)
AFB (+) 11 52 Kết quả
AFB (-) 10 48
Cộng 156 100
Nhận xét: Xét nghiệm đờm có tỉ lệ AFB(-)
là 48%
Chụp Xquang phổi:
Bảng 5 : Kết quả chụp Xquang phổi của nhóm học viên HIV/lao (n=21)
Kết quả Tần số Tỉ lệ (%)
Bất thường 21 100
Nhận xét: 100% học viên HIV/lao chụp Xquang phổi đều cho kết quả bất
thường.
Bảng 6: Phân bố những biểu hiện bất thường từ kết quả chụp Xquang phổi
của nhóm học viên HIV/lao (n=21)
Có Không
Hình ảnh tr
ên
phim
Tần
số
T
ỉ lệ
%

Tần
số
T
ỉ lệ
%
Kê 00 00 21 100
N
ốt 8 38 13 62
Thâm nhiễm 15 71 6 29
Xơ 10 48 11 52
Hang 2 10 19 90
Tràn d
ịch
màng phổi
1 5 20 95
Nhận xét: Những biểu hiện bất thường từ kết quả chụp Xquang của 21 học
viên HIV/lao chiếm đa số là thâm nhiễm (71%); xơ (48%) và nốt (38%).
Bảng 7: Phân bố các vị trí tổn thương trên hình chụp Xquang phổi của nhóm
học viên HIV/lao (n=21)
Vị trí tổn thương

Tần số Tỉ lệ (%)

Đỉnh phổi 13 62
Vùng giữa 20 95
Vùng đáy 19 91
Nhận xét: Về vị trí tổn thương ở phổi, tổn thương ở vùng giữa chiếm đa số
(95%); vùng đáy (91%) và đỉnh phổi (62%).
BÀN LUẬN
Tỉ lệ mắc lao phổi trong học viên

nhiễm HIV
Kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu cho thấy trong số 156 học viên nhiễm HIV có 21 học viên mắc
lao chiếm tỉ lệ 13% (21/156) (bảng 1). Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ mắc lao ở
những người HIV tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2005 của Đỗ Hoài Thanh
là 10,1%
(Error! Reference source not found.)
, kết quả tại Trung tâm Giáo dục Lao
động Xã hội tỉnh Thanh Hóa là 7,8%, Hòa Bình là 6%
(Error! Reference source not
found.)
và Trung tâm giáo dục dạy nghề Bình Triệu và Trường Phụ nữ mới
Thủ Đức TP.Hồ Chí Minh (2,74%)
(6)
. So với các nghiên cứu trên thì học
viên tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tỉ
lệ mắc lao cao.
Các đặc điểm dịch tễ của học viên nhiễm HIV mắc lao phổi (bảng 2)
Trong 21 bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao phổi có các đặc điểm dịch tễ như
sau:
- Về nhóm tuổi: trong số học viên nhiễm HIV mắc lao đa số thuộc nhóm
tuổi từ 25-34 (71%); phù hợp với các nghiên cứu của Iliyas tại Nigeria
(Error!
Reference source not found.)
. Bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao thuộc nhóm tuổi trẻ vì
đã nhiễm HIV khi còn trẻ.
- Về giới tính: trong số học viên nhiễm HIV mắc lao thì nam chiếm đa số
19/21 (90%) ), phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn Nhi tại TP. Hồ Chí Minh
(Error! Reference source not found.)
.

- Về trình độ học vấn: 52% (11/21) học viên nhiễm HIV mắc lao phổi có
trình độ từ cấp 2 trở xuống, 48% (10/21) từ cấp 3 trở lên . Nghiên cứu của
Cheade cho biết trình độ học vấn thấp
(Error! Reference source not found.)
.
- Về nơi cư trú: chiếm đa số là học viên nhiễm HIV mắc lao phổi cư trú tại
TP. Vũng Tàu (43%); kế đến là huyện Tân Thành (19%); các huyện Châu
Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ chiếm tỉ lệ thấp (5%) và đặc biệt không có người
nhiễm cư trú tại huyện Côn Đảo. TP. Vũng Tàu có số bệnh nhân nhiễm HIV
mắc lao phổi cao hơn các nơi khác. Nghiên cứu của Cheade cũng cho biết đa
số bệnh nhân HIV mắc lao là thành thị
(Error! Reference source not found.)
.
- Về tình trạng kinh tế: đa số mẫu nghiên cứu không thuộc diện nghèo
(71%)
- Về nghề nghiệp: chiếm đa số là công nhân viên chức 10/21 (48%) và chưa
có việc làm 8/21 (38%); nông ngư nghiệp 2/21 (10%) và buôn bán 1/21
(5%). Nghiên cứu cho thấy đa số người nhiễm không nghèo nhưng chưa có
việc làm nên dễ bị xúi dục của bạn bè xấu chơi ma túy từ đó nhiễm HIV và
mắc lao
- Về tình trạng hôn nhân: đa số học viên nhiễm HIV mắc lao phổi còn độc
thân 17/21 (81%), phù hợp với nghiên cứu của Bráu tại bệnh viện São José
de Doenças, Brazil trong số 168 bệnh nhân HIV nhiễm lao có 126 độc thân
chiếm tỉ lệ 75%. Số lượng bệnh nhân HIV mắc lao độc thân chiếm tỉ lệ cao
phản ánh tình trạng kinh tế xã hội, đặc biệt trong số nam giới là những người
thường tiếp xúc với nhiều người, làm việc trong môi trường ô nhiễm, như
vậy gia tăng khả năng tiếp xúc mầm bệnh.
Về đặc điểm lâm sàng của học viên nhiễm HIV mắc lao phổi (bảng 3)
Trong số 21 học viên nhiễm HIV mắc lao phổi, biểu hiện lâm sàng thường
gặp nhất là ho trong đó ho khạc đàm trên 2 tuần chiếm tỉ lệ 86% (18/21); kế

đến là sút cân 71% (15/21); sốt nhẹ vào buổi chiều 57% (12/21); tức ngực
52% (11/21); khó thở 33% (7/21); ho ra máu 10% (2/21).
So với nghiên cứu của bệnh viện Lao và Bệnh phổi TP.Hà Nội điều tra tình
hình mắc lao, kháng thuốc lao tại bốn Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao
động Xã hội cho thấy triệu chứng nghi lao gồm ho kéo dài trên hai tuần 83%
tương đương với nghiên cứu này (86%) và ngược lại triệu chứng ho ra máu
là 3% thấp hơn so với nghiên cứu này (10%)
(Error! Reference source not found.)
.
So với nghiên cứu của Ngowi tại bệnh viện Haydom Lutheran ở vùng
Tanzania, trong số bệnh nhân được chẩn đoán lao bằng soi phết đàm, 5
(62,5%) có sốt trên 2 tuần, 2 (25%) có ho trên 2 tuần và 4 (50%) bị suy dinh
dưỡng. Có 15 (75%) bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng sốt, ho
(Error!
Reference source not found.)
, còn nghiên cứu của Haileyeus cũng cho biết có tới 82%
bệnh nhân HIV mắc lao triệu chứng thường không đặc hiệu (sốt, giảm cân)
(Error! Reference source not found.)
. Như vậy, bệnh nhân HIV mắc lao không có đầy
đủ các triệu chứng.
Nghiên cứu của Iliyas tại bệnh viện Aminu Kano, Bắc Nigeria cho biết trong
138 bệnh nhân HIV mắc lao có 50 mắc lao ngoài phổi chiếm tỉ lệ 36,2%; 15
bệnh nhân lao phổi và ngoài phổi. Trong số 35 bệnh nhân chỉ lao ngoài phổi
có 20 (57,1%) lao màng bụng, 5 (14,3%) lao hạch, 5 (14,3%) lao cột sống, 3
(8,6%) lao màng não và 1 (2,9%) lao thận, 1 (2,9%) tuyến thượng thận
(Error!
Reference source not found.)
.
Về đặc điểm cận lâm sàng
Kết quả xét nghiệm đờm của mẫu nghiên cứu:

Kết quả xét nghiêm đờm AFB(+): Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 21
bệnh nhân HIV mắc lao, có 11 trường hợp phết đờm dương tính, chiếm tỉ lệ
52% (bảng 4). Nghiên cứu của Lê Văn Nhi tại TP. Hồ Chí Minh, trong
những bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao tỉ lệ lao phổi AFB(+)
là 53,7%
(Error! Reference source not found.)

Nghiên cứu điều tra sàng lọc lao phổi ở bệnh nhân nhiễm HIV tại
TTGDLĐXH tỉnh Thanh Hóa năm 2008 của Bệnh viện 71 Trung ương cho
thấy trong số học viên nhiễm HIV mắc bệnh lao, tỉ lệ AFB(+) là 1/12 chiếm
8,3%
(Error! Reference source not found.)
.
Nghiên cứu điều tra năm 2008 của TTPCBXH tỉnh Hòa Bình cho thấy trong
số học viên nhiễm HIV mắc bệnh lao AFB(+) 2/6 chiếm 33,3% và AFB(-)
4/6 chiếm 66,7%
(Error! Reference source not found.)
.
Theo nghiên cứu của Iliyas tại bệnh viện Kano, trong số những bệnh nhân
mắc lao, chỉ có 17,5% soi đờm dương tính và nghiên cứu của Helene Ayles,
có 18% soi đờm dương tính
(Error! Reference source not found.)
.
Như vậy, tỉ lệ soi phết đờm dương tính trong nghiên cứu này cao hơn các
nghiên cứu trên. Điều này có thể do nghiên cứu đa số bệnh nhân đều là lao
phổi, còn trong nghiên cứu của các tác giả khác trong các bệnh nhân HIV
mắc lao, ngoài bệnh nhân lao phổi còn có các bệnh nhân lao ngoài phổi.
Theo nhận định của Swam, trong các bệnh nhân HIV mắc lao, lao ngoài
phổi và lao lan tỏa, đặc biệt khi sang thương lao ở những vị trí sâu thường
phết đờm âm tính

(Error! Reference source not found.)
. Nghiên cứu của Ngowi tại
Tanzania, trong số mẫu đờm cấy dương tính chỉ có 40% soi phết đờm dương
tính. Điều này cho thấy trong bệnh nhân HIV mắc lao, để chẩn đoán xác
định ngoài soi đờm thì phương pháp cấy đờm cũng rất quan trọng vì mật độ
vi khuẩn lao trong đờm thấp nên soi đờm khó phát hiện, nhưng cấy dương
tính
(Error! Reference source not found.)
.
Như vậy, bệnh lao rất khó chẩn đoán trong những bệnh nhân HIV vì các
triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, giảm cân không thường gặp trong các
bệnh nhân này và do độ nhạy của phương pháp soi đờm tìm vi khuẩn lao
thấp.
Hình ảnh Xquang phổi:
Trong số 21 học viên nhiễm HIV mắc lao phổi chụp Xquang phổi thì cả 21
trường hợp đều thấy hình ảnh bất thường trên phim Xquang chiếm tỉ lệ
100% (bảng 5).
Trái lại, nghiên cứu của Ngowi trong số bệnh nhân HIV mắc lao có 75%
Xquang phổi không thấy tổn thương nghi ngờ lao
(Error! Reference source not found.)
,
còn nghiên cứu của Helen Ayles cũng cho biết có 82% bệnh nhân HIV mắc
lao Xquang không thấy dấu hiệu lao. Sự khác biệt này do trong nghiên cứu
này các bệnh nhân HIV mắc lao đều là lao phổi, trái lại các nghiên cứu của
Ngowi, bệnh nhân ngoài mắc lao phổi còn có lao ngoài phổi nên hình ảnh
Xquang không thấy lao.
Trong nghiên cứu này, về hình ảnh bất thường trong phim Xquang của 21
học viên nhiễm HIV mắc lao phổi gồm nốt 38% (8/21), thâm nhiễm 71%
(15/21), xơ 48% (10/21), hang lao 10% (2/21), tràn dịch màng phổi 5%
(1/21) (bảng 6).

Theo nghiên cứu của Lê Văn Nhi, trong những bệnh nhân nhiễm HIV mắc
lao, sang thương thường gặp là thâm nhiễm chiếm tỉ lệ 98,33%; hang lao
21,67%
(Error! Reference source not found.)
.
Theo nghiên cứu của Nunes, những hình ảnh bất thường trên phim Xquang
của các bệnh nhân HIV mắc lao là thâm nhiễm kẽ (67%), phì đại hạch trung
thất (30%), giãn phế quản (28%), hạt kê (18%) và hang lao (12%)
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Trong các trường hợp lao phổi ở bệnh nhân HIV (-), nghiên cứu của Jihoon
cho biết trong 15 bệnh nhân lao phổi từ 15-85 tuổi, hình ảnh Xquang bất
thường gồm hạt (100%), nốt (73% 11/15), đông đặc (60% 9/15) và hang lao
(47% 7/15)
(Error! Reference source not found.)
.
So sánh cho thấy có sự khác biệt trong nghiên cứu của Jihoon, bệnh nhân lao
HIV(-) tỉ lệ có hang lao cao (47%) còn trong nghiên cứu bệnh nhân nhiễm
HIV mắc lao tỉ lệ hình ảnh bất thường là hang lao thấp (9,5% -21,67%).
Điều này do bệnh nhân nhiễm HIV làm suy yếu tế bào miễn dịch cho phép
vi khuẩn lao xâm lấn vào bất cứ vùng nào của phổi; tiêu biểu là không có
hang lao
Về vị trí của tổn thương lao, kết quả nghiên cứu cho biết trong 21 bệnh nhân
HIV mắc lao phổi hình ảnh bất thường trên phim Xquang. Sang thương
được phân bố ở đỉnh phổi 62% (13/21), vùng giữa 95% (20/21) và vùng đáy
90% (19/21) (bảng 7).
Còn nghiên cứu của Lê Văn Nhi tại TP.Hồ Chí Minh, về hình ảnh Xquang
phổi bất thường của những bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao sang thương ở
thùy trên chiếm tỉ lệ 35% (42/120), sang thương ở thùy giữa hoặc dưới

19,17% (23/120)
(Error! Reference source not found.).

Trong nghiên cứu này, đối tượng là những bệnh nhân HIV mắc lao phổi,
trong số 21 phim Xquang phổi của các bệnh nhân này, tổn thương ở cả vùng
giữa và vùng đáy chiếm tỉ lệ cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu của
Thrupp L, trong các nhóm bệnh nhân nhiễm HIV khi mắc lao thì hình ảnh
hang lao ít gặp nhưng hình ảnh thâm nhiễm thường gặp hơn và tổn thương
thường gặp ở thùy dưới
(Error! Reference source not found.)
.
KẾT LUẬN
Đa số bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã
hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu thuộc nhóm tuổi trẻ, thuộc hộ không nghèo, gần
một nửa cư trú tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Về biểu hiện lâm sàng, đa số
bênh nhân không có đầy đủ các triệu chứng của bệnh. Về cận lâm sàng, tỉ
lệ phát hiện BK trong đờm thấp, hình ảnh tổn thương do lao trên phim
Xquang phổi đa số là thâm nhiễm và có xu hướng lan rộng xuống cả vùng
phổi dưới.

×