Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy ô tô 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.06 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại, trải
qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế
thị trờng từng bớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã
tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Một chân trời mới đang mở ra trớc mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi và cùng
với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tranh sẽ
càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm này chính la lúc các
doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa trong kinh doanh, cần thay đổi
chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất l-
ợng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng luôn đợc xem là một biện
pháp hữu hiệu. Để có thể hạ đợc giá thành thì vấn đề mà các doanh nghiệp
quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do đó mà việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Việc tính tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh
doanh, giúp đa ra các quyết định đúng đắn nhằm hạ gía thành sản phẩm. Xuất
phát từ tầm quan trọng đó, đợc sự quan tâm giúp đỡ của tập thể phòng kế toán
Nhà máy ô tô 3-2, đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt tình của Th.S Đinh Thế
Hùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2.
1
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ôtô 3-2.


Mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách
khoa học, hợp lý, nhng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em
không thể tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc những đánh
giá nhận xét của thầy, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kế toán của Nhà
máy để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Đinh Thế Hùng, ban lãnh đạo, các cô chú
trong phòng kế toán của Nhà máy ô tô 3-2 đã hết sức giúp đỡ, hớng dẫn, tạo
điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2006
Sinh viên
Đặng Hồng Quân
2
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp.
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên quan đến sử
dụng lao động (tiền lơng, tiền công), lao động vật hoá ( khấu hao TSCĐ, chi
phí về nguyên nhiên vật liệu) mà còn gồm một số khoản mà thực chất là một
phần giá trị mới sang tạo ra (nh các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT,
KPCĐ, các loại thuế không đợc hoàn trả: thuế GTGT không đợc khấu trừ, thuế
tài nguyên, lãi vay ngân hàng)
Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán đo lờng bằng tiền và gắn

với một thời gian xác định là: quý, tháng, năm.
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu
nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí
mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất bất
kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí là một đại lợng xác địnhvà phụ thuộc vào hai nhân tố
chủ yếu.
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
3
Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những chi phí bỏ ra để tiến hành
sản xuất mới đợc coi la chi phí sản xuất, có những chi phí có tính chất sản xuất
còn có thể phát sinh nh chi phí không có tính chất sản xuất. Trong chi phí sản
xuất còn có vấn đề chi tiêu đợc phát sinh thờng xuyên, chi tiêu là sự giảm đi
đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng
vào mục đích nào. Chi phí và chi tieu khác nhau nhng có quan hệ biện chứng
với nhau. Chi phí và chi tiêu còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi
tiêu của kỳ này nhng khi cha đợc tính vào chi phí ( chi phí NVL về nhập kho
nhng cha đợc sử dụng ) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế
cha chi tiêu ( chi phí tính trớc: Chi phí bao hành sản phẩm, hàng hóa, tiền lơng
nghỉ phép của công nhân viên ). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu
trong doanh nghiệp là do đặc điểm tính chất vận động và phơng thức vận động,
phơng thức vận chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và
theo yêu cầu kinh tế kỹ thuật hạch toán của từng loại doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên cho thấy thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất cấu thành ra sản phẩm vào các đối t-
ợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trờng cùng với chất lợng sản

phẩm giá thnàh sản phẩm luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các nhà
sản xuất. Phấn đấu hạ đợc giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và thu nhập của ngời dân lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định đợc đúng đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có thể
nhận thức và đánh giá đợc sự biến động của từng loại chi phí, từ đó mà có thể đề
ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thơng án có chi phí sản
xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá thành tăng doanh lợi.
4
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho công tác quản lý
nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân loại
thích hợp.
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội dung, một tính chất
kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
đợc chia thành 6 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, VL phụ, phụ
tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá
trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động
lực).
+ Yếu tố nhiên liệu: Là động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức, các khoản
trích theo lơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ)
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là quá trình hoạt động sản xuất, đơn vị
phảI chi những loại chi phí và chi bao nhiêu làm cơ sở cho việc lập dự án chi
phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán nhu
cầu vốn lu động định mức. Đối với kế toán nó là cơ sở cho việc hạch toán lập
báo cáo chi phí theo khoản mục, phân tích, kiểm tra chi phí theo khoản mục.
Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta biết kết cấu, tỷ trọng
của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh doanh để
lập thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp thông tin và
5
quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí
đồng thời lập dự toán cho kì sau.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng mục
đích công dụng sẽ đợc tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức
này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì đợc chia ra thành các khoản
mục sau:
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị
NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, sản phẩm, dịch vụ.
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền
lơng, tiền công và trích BHXH của công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất.
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung (trong đó chi phí sản xuất chung bao
gồm các khoản sau: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu dùng trong
quản lý, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.

Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí vào đối tợng tập hợp chi phí,
gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất sản
phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lợng, mối quan hệ hoạt động phân
thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
6
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của chi phí
sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm hoặc công việc lao vụ dịch vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật
t tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh phản ánh tính đúng đắn về tổ chức
kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán và xác
định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận
kế hoạch thực hiện và đợc tính trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức, là thớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản xuất,
giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
7
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập hợp đợc trong kỳ sản xuất kinh doanh,
cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ
có thể tính toán đợc sau khi kết thúc qua trình sản xuất chế tạo sản phảm và đ-
ợc tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Giá thành
thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà n-
ớc.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho sản
phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho, công
việc, lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn cứ để tính
trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ đợc tính toán và xác định khi sản phẩm,
công việc, lao vụ dịch vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản
phẩm là cơ sở để xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm,công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng không

chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh Mà còn có ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành sản phẩm sễ
mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn tạo ra nguồn thu
cho ngân sách nhà nớc thông qua các khoản thuế. Tích kiệm chi phí sản xuất
sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích
lũy cho nền kinh tế quốc dân.
8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuát chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất, đều
là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế của
kỳ trớc và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhng đã đợc ghi nhận là chi
phí của kỳ này ( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần
chi phí của kỳ trớc chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho những sản phẩm
cha hoàn thành. Nh vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về
mặt lợng.
Z = D đk + C - D ck
Trong đó:
Z : tổng giá thành sản phẩm
Dđk : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dkc : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho các nhà quản lý về chi phí và giá
thành ở doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau:
Căn cứ vào đặc điển của quy trình công nghệ, đặc điểm của chi phí, đặc
điểm sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của
doanh nghiệp mà xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá
thành phù hợp.
9
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX
hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối t-
ợngtập hợp chi phí đã xác định, bằng các phơng pháp thích hợp với từng loại
chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và theo
yếu tố chi phí đã quy định.
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm
khác nhau. Tại mỗi địa điểm sản xuất đó lại có thể làm ra nhiều sản phẩm khác
nhau, theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Việc xác định đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, định hớng cho toàn bộ công tác
tập họp chi phí sản xuất sau này.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:

+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xởng, mỗi phân xởng đảm
nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ thì dối tợng kế
toán tập hợp chio phí sản xuất thích hợp là từng phân xởng.
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xởng nhng trong phân xởng
đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trình riêng biệt thì đối t-
10
ợng thích hợp là từng phân xởng, trong đoa lại chi tiết cho từng loại sản phẩm
khác nhau.
+ Trờng hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xởng mà có
quy trình công nghệ khép kín thì đối tợng thích hợp là toàn bộ quy trình công
nghệ.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuát đơn giản, sản phẩm không qua
giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy trình công nghệ là một đối tợng.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục hay kiểu
song song thì đối tợng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình công nghệ
(từng phân xởng)
Ngoài ra còn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp nh sản xuất
đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, căn cứ vào mục dích, công dụng của chi phí
đối với quá trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh
nghiệp luôn phải linh hoạt trong viẹc lựa chọn đối tợng tạp hợp chi phí sao cho
hợp lý, phù hợp nhất đảm bảo tập hợp chi phí đợc đầy đủ giúp việc tính giá
thành chính xác và đánh giá đúng đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
1.2.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban
đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tọng kế toán tập hợp

chi phí có liên quan.
1.2.1.2.2. Phơng pháp tập hợp gián tiếp :
Phong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp
cho một đối tợng đợc.
11
Trong trờng hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu thức)
hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức
C
Ci = ------- x ti
Ti
Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp đợc cần phân bổ
Ti : Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lợng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại
lợng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu chuẩn
phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin đợc cung cấp.
1.2.2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp(CPNVLTT) kế toán sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Nội dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL đợc sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất:
12
Kết cấu:

Nợ TK621 Có
Trị giá thực tế NVL xuất + trị giá NVL sử dụng
dùng trực tiếp cho SX, chế không hết nhập kho
tạo sản phẩm dịch vụ trong + Kết chuyển phân bổ trị
kỳ giá NVL thực tế sử dụng
cho SXKD trong kỳ cho
các đối tợng chịu chi phí
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152 TK621 TK154
Vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
Chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp
TK 152
Giá trị VL dùng
TK 151, 331, 111, 112 không hết nhập kho
Mua NVL sử dụng
ngay cho sản xuất
TK 133
Thuế GTVT
đầu vào
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lơng và các khoản khác phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
13
Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD.
Kết cấu: Nợ TK622 Có


Chi phí NCTT trong kỳ Kết chuyển chi phí NCTT
để tính giá thành sản phẩm

Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên )
TK 334 TK 622 TK154
Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp
TK 338 Kết chuyển chi phí
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ nhân công trực tiếp
Tỷ lệ với tiền lơng
công nhân trực tiếp
TK 335
Trích trớc tiền lơng

1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là nhng chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất
quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xởng (hoặc đội,
trại, xởng, công trờng )
- Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau đây:
+ Chi phí nhân viên (6271)
14
+ Chi phí vật liệu (6272)
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng (6273)
+ Chi phí khấu hao (6274)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277)
+ Chi phí khác bằng tiền (6278)
Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh đợc tập hợp theo địa diểm và

theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối t-
ợng thuộc phân xởng hoặc bộ phận đó.
Kết cấu: Nợ TK627 Có
Tập hợp CPSXC phát + Các khoản làm giảm chi phí
sinh trong kỳ cho các + Kết chuyển hoặc phân bổ
đối tợng chịu chi phí CPSXC
Trình tự kế toán chi phí SXC đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ chi phí sản xuất chung
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Phế liệu thu hồi, vật t
xuất dùng không hết
TK 152, 153
Chi phí NVL, dụng cụ
TK 154, 632
TK 1421, 335 Kết chuyển phân bố
chi phí sản xuất chung
Chi phí theo dự toán
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
15
Các chi phí SX chung khác
1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã đợc tập hợp trên
các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK154 chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

hoàn thành.
Kết cấu: Nợ TK 154 Có
Tập hợp chi phí sản xuât trong kỳ + Các khoản ghi giảm chi phí
(chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân phí sản xuất
công trực tiếp và chi phí chung) + Tổng giá thành sản xuất thực
tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành trong kỳ
- D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ còn dở dang cuối kỳ
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp đợc thể
hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 154 TK 152, 111
TK 612 Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí NVL trực tiếp sản phẩm
TK 155
Nhập kho
TK 622
TK 157
Chi phí nhân công trực tiếp Giá thành Gửi bán
thực tế
TK 627 TK 632
Chi phí sản xuất chung Tiêu thụ
16
1.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành chính xác thì mỗi doanh nghiệp phải chọn phơng pháp phù hợp với đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp mình. Việc đánh giá này thực hiện cho hai trờng
hợp KKTX và KKĐK.

1.2.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính:
Nội dung: theo phơng pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ bao gồm chi
phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT, và khoản mục này đợc tính cho một sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là nh nhau.
Các khoản chi phí khác nh chi phí NCTT, chi phí SXC đợc tính hết cho sản
phẩm hoàn thành chịu.
Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ không phải quy đổi thành khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Công thức:
D đk + Cvl
Dck = ------------------ x Sd
Sht + Sd
Trong đó: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl: Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lợng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ
Ưu điểm: đơn giản, khối lợng tính toán ít, không phải xác định mức độ chế
biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Nhợc điểm: Số liệu tính toán đợc có độ chính xác không cao vì trong sản
phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục.
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp:
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình
công nghệ
17
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến độnh nhiều giữa cuối
kỳ và đầu kỳ.
1.2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Nội dung: Căn cứ vào khối lợng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến hoàn

thành để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang thành khối lợng hoàn thành tơng
đơng. Sau đó lần lợt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang
theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính
cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là nh nhau.
Với những chi phíbỏ vào theo nức độ gia công chế biến tính cho sản phẩm
làm dở theo khối lợng hoàn thành tơng đơng.
Công thức tính:
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
D đk + Cvl
Dck = -------------- x Sd
Sht + Sd
+Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
D dk + Ccb
Dck = -------------- x Sd'
Sht + Sd'
Trong đó: Trong đó: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl :Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ
Ccb : Chi phí theo mức độ gia công chế biến
Sht : khối lợng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ
Sd' = Sd: mức độ chế biến hoàn thành.
Ưu điểm: Số liệu có đợc chính xác hơn so với phơng pháp trớc, vì trong trị
giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục.
18
Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều hơn và đặc biệt việc xác định mức
độ chế biến hoàn thành rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với chi phí VLTT, VLCTT chiếm tỷ trọng
không lớn lắm ttrong tổng chi phí, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều

và biến động lớn so với đầu kỳ, xác định đợc mức độ chế biến hoàn thành.
1.2.3.3. Xác định giá trị dở dang theo định mức.
Nội dung: Căn cứ vào khối lợng dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công
đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính đợc ở công đoạn đó cho một
đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở
từng công đoạn sau đó tông hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức:
n khối lợng sản chi phí định mức
Dck = phẩm dở dang ở x cho sản phẩm ở
i=1 công đoạn i công đoạn i
Ưu điểm: Tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập đợc
bảng tính sẵn
Nhợc điểm: kết quả tính toán không chính xác nh hai phơng pháp trên, tính
chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí định mức.
1.2.3.4. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Đối tợng những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỉ trọng thấp
trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất đây là
một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lơng tơng đơng, trong đó giá sản
phẩm dở dang dang hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang = Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở
dang + 50% chi phí chế biến.
Thoe phơng pháp này thì việc tính toán nhanh chóng nhng lại kém chính
xác. Thích hợp với doanh nghiệp ít sản phẩm dở.
19
1.3. Tính giá thành sản xuất sản phẩm
1.3.1. Đối tợng tính giá thành sản xuất sản phẩm
- Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ cần phải tính giá
thành và giá thành đơn vị.
- Căn cứ để xác định tính giá thành là:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm;

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp;
+ Đặc điểm loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt;
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Thông thờng đối tợng tính giá thành có thể là: Chi tiết sảnphẩm, bộ phận
sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoànchỉnh, đơn đặt hàng, hàng mục công
trình.
1.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.3.2.1. Phơng pháp trực tiếp
Trong những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm là phù hợp với nhau.
Giá thành đơn vị sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực
tiếp lấy tổng giá thành chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành Chi phí Tổng chi phí Chi phi
sản phẩm = SXKD dở + sản xuất phát - SXKD dở
hoàn thành dang dầu kì sinh trong kì dang cuối kì
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Sản phẩm hoàn thành Số lợng sản phẩm hoàn thành
1.3.2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Đợc áp dụng với những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đợc thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản
20
xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản
xuất. Vì vậy khi tính giá thành của thành phẩm, kế toán phải tiến hành cộng chi
phí liên quan đến việc sản xuất tng bộ phận chi tiết.
Tính giá thành theo phơng pháp này áp dụng công thức:
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2

+ + Z
n
Trong đó: Z
1
Z
n
: Giá thành các bộ phận chi tiết hợp thành phẩm.
1.3.2.3. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động nhng
thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩmđợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo
phơng pháp này giá thành tính theo công thức:
Tổng số sản Số lợng từng loại Hệ số quy
phẩm gốc hoàn = sản phẩm hoàn x đổi từng loại
thành trong kì thành trong kỳ
Tổng giá thành sản Chi phí Tổng chi phí Chi phí
xuất của các loại sản = SXKD dở + sản xuất phát - SXKD dở
phẩm hoàn thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=
sản phẩm gốc Tổng số số sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
= x
sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại
21
1.3.2.4. Phơng pháp tỷ lệ.
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau theo từng nhóm nh may mặc, dệt
kim, cơ khí chế tạo ( dụng cụ, phụ tùng) và hạch toán chi phí sản xuất đợc

tập hợp theo nhóm sản phẩm.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất
kế hoạch (hoặc định mức ), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành
sản phẩm từng loại. Theo phơng pháp này giá thành đợc tính theo công thức:
Tổng giá thành thực Chi phí Tổng chi phí Chi phí
tế của các loại sản = SXKD dở + sản xuất phát - SXKD dở
phẩm hoàn thành dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Tổng giá thành Số lợng Giá thành
kế hoạch (hoặc định = từng loại sản
x
kế hoạch định
mức) của các loại phẩm hoàn mức đơn vị sản
sản phẩm hoàn thành thành trong kỳ phẩm từng loại
Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
= x 100
giá thành Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức)
của các loại sản phẩm
Giá thành thực tế đơn Giá thành kế hoạch Tỷ lệ
= (hoặc định mức) đơn vị x
vị sản phẩm từng loại sản phẩm từng loại giá thành
1.3.2.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, vừa thu đợc sản phẩm chính và vừa thu đợc sản phẩm
phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tợng tính giá thành). Để tính giá thành
sản phẩm chính phải loại trừ giá thành sản phẩm phụ.
22
Trong những doanh nghiệp này, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn
bộ quy trình sản xuất hoặc phân xởng, đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản
phẩm chính.
Tổng giá Giá trị sản Chi phí Giá trị Giá trị sản

thành sản = phẩm chính + sản xuất - sản phẩm - phẩm chính
phẩm chính dở dang phát sinh
phụ thu dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ hồi cuối kỳ
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi tùy theo doanh nghiệp có thể sử dụng các ph-
ơng pháp xác định khác nhau nh: Giá kế hoạch, giá ớc tính, giá bán trên thị tr-
ờng của sản phẩm phụ.
Giá thành thực tế Tổng giá thành sản phẩm chính
=
đơn vị sản phẩm chinh Số lợng sản phẩm chính hoàn thành
1.3.2.6.Phơng pháp đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng đối với doang nghiệp sản xuất sản phẩm đơn
chiếc, hoặc hàng loại nhỏ theo đơn đặt hàng của khách. Trong những doanh
nghiệp này, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng
tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Giá thành của từng
đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện
cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng.
Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tập
hợp riêng, sau đó phân bổ cho từng đơn theo tiêu thức phù hợp (tiền lơng của
công nhân sản xuất, giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
NVL chính hoặc trực tiếp)
Đối với chi phí trực tiếp nh chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp
cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc phát sinh.
23
Cuối kỳ kế toán, nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản
xuất tập hợp đợc cho đơn đặt hàng đó đợc coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì
toàn bộ chi phí đã tập hợp đợc cho đơn đặt hàng đó là tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành.

Tổng giá thành sản Chi phí SXKD Chi phí sản xuất
phẩm hoàn thành = +
(của đơn đặt hàng) dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
Giá thành thực tế Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
đơn vị sản xuất Số lợng sản phẩm hoàn thành
(của đơn đặt hàng)
1.3.2.7. Phơng pháp phân bớc
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp, quá trình sả xuất qua nhiều giai đoạn. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể
mà đối tợng tính giá thành là thành phẩm (ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuói
cùng) hoặc là nửa thành phẩm hoàn thành (ở từng giai đoạn công nghệ).
Do sự khác nhau đó của các đối tợng tính giá nên phơng pháp tính giá
thành phân bớc có 2 phơng án tính giá thành phù hợp sau:
+ Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp phân bớc phơng án có tính giá
thành bán thành phẩm (phơng án kết chuyển tuần tự).
Phơng án này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp,
qua nhiều giai đoạn chế biến.
Chi phí Chi phí Chênh lệch giá trị Giá thành
+ chế biến BTP dở dang bớc 1 = BTP hoàn
NVL chính bớc 1 (Ddk Dck) thành bớc 1
Giá thành BTP Chi phí Chênh lệch giá trị Giá thành
hoàn thành + chế biến BTP dở dang bơc 2 = BTP hoàn
bớc 1 bơc 2 (Ddk Dck) thành bớc 2
24
+ Tính giá thành theo phơng pháp phân bớc theo phơng án không tính giá
thành bán thành phẩm (phơng án kết chuyển song song)
Phơng án này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất qua
nhiều giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Chi phí NVL Chi phí chế Chi phí chế Giá thành

chính tính + biến bớc 1 +.+ biến bớc n = sản phẩm
vào thành tính vào tính vào hoàn thành
phẩm thành phẩm thành phẩm (thành phẩm)
1.3.2.8. Phơng pháp liên hợp.
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
và tính chất sản phẩm phức tạp đòi hỏi tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng
pháp tính giá thành khác nhau. Ví dụ, phơng pháp đơn đặt hàng kết hợp phơng
pháp hệ số hay tỷ lệ, phơng pháp loại trừ kết hợp với các phơng pháp trên v.v...
1.4. Hình thức sổ kế toán.
Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phơng pháp tài khoản và ghi
chép trên sổ kế toán à tự thể hiện nguyên lí của phơng pháp ghi sổ kép.
Chu trình sổ kế toán gồm 4 công đoạn: Mở sổ, ghi sổ, sửa chữa sai xót và
khóa sổ. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sổ kế toán sau:
+ Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc phản ánh vào Nhật ký - Sổ cái là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng đều phản ánh cả hai bên Nợ - Có. Căn cứ ghi vào sổ
là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
+ Hình thức chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình
đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng
lặp nhiều nên viẹc lập báo cáo dễ bị chậm chễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Sổ sách chứng từ này gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái,
bảng cân đối tài khoản, các sổ và thẻ hạch toán chi tiết.
25

×