Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ MIỆNG pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.24 KB, 30 trang )

TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ MIỆNG


TÓM TẮT
Ung thư miệng đứng vị trí thứ sáu trong các loại ung thư chung. Ở các quốc gia
đang phát triển, ung thư miệng chiếm vị trí thứ ba và hiện nay là vấn đề bệnh lý
nghiêm trọng.
Mục tiêu: nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng
ở Việt Nam, phân tích những yếu tố nguy cơ liên quan như hút thuốc, uống rượu,
ăn trầu.
Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên thiết kế nghiên cứu cắt ngang phân tích với
cở mẫu 9000 (4534 nữ, 4466 nam tuổi từ 15-75). Mỗi cá thể được khám lâm sàng
và phỏng vấn theo bộ câu hỏi khai thác thông tin về thói quen, hành vi chăm sóc
sức khỏe. Điều tra viên và phỏng vấn viên được tham gia lớp huấn luyện định
chuẩn. Các kiểm định thống kê mô tả và suy lý được dùng để mô tả và phân tích
mối liên quan giữa tổn thương và các yếu tố nguy cơ.
Kết quả: Tỷ lệ tổn thương niêm mạc miệng là 19,8%. Ung thư, bạch sản, lichen
phẳng, xơ hóa dưới niêm mạc, hồng sản, mhiễm nấm Candida chiếm xuất độ là:
0,06%, 3,80%, 0,41%, 0,15%, 0,02% và 0,13%. Lứa tuổi có tổn thương nhiều nhất
là 45-54, 55-64. 42,95% người hút thuốc, 30,01% uống rượu bia, 4,17% ăn trầu.
Hút thuốc ở người trẻ ngày càng nhiều. Ăn trầu ngày càng ít đi và chỉ ghi nhận ở
những người cao tuổi. Có sự liên quan có ý nghĩa giữa tổn thương tiền ung thư,
ung thư và các yếu tố hút thuốc, uống rượu, ăn trầu (p<0,05).
Kết luận: Nghiên cứu này đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích, giá trị để thiết lập
và xây dựng những chương trình phòng chống ung thư miệng hữu hiệu.
ABSTRACT
ORAL CANCEROUS AND PRECANCEROUS LESION IN SOUTHERN PART
OF VIETNAM: CLINICAL EPIDEMIOLOGY AND RISK FACTORS
Ngo Dong Khanh, Lam Ngọc An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 –
Supplement of No 2 - 2009: 123 - 131
Oral cancer is the sixth most common cancer worlwide. In developing countries,


oral cancer poses a great problem, it is ranker the third most common form of
cancer in the region.
Objective: The purpose of this study was to examnine the prevalence of oral
cancerous and precancerous lesions in Vietnam and to study risk factors of lesions
in relation to cigarette smoking, alchohol drinking, betel quit chewing in planning
an oral health database for the country.
Methods: Epidemiological data was collected from an analytic cross – sectional
survey conducted in Vietnam during 1997 – 1998. Sutdy fields comprised 12 cities
and provinces. 9000 individuals (4534 women, 4466 men, 15 – 75 years) were
given oral examination and interviewed for characteristic, health behavior, oral
habits and oral health care. Statistical methods used in analysis were descriptive
statistics (Percentage, Mean) and statistics inference (Old ratio – Chi square,
Fisher’s exact test, Logistic regression).
Results: The prevalence of oral mucosal lesions was 19.80%. Oral cancer was
found in 0.06%, leukoplakia in 3.80%, oral lichen planus in 0.41%, submucous
fibrosis in 0.15%, erythroplakia in 0.02% and candidasis in 0.13%. Out of 18
affected sites, oral cancerous and precancerous lesions were most frequently found
on the buccal mucosa (30.68%), the labial commissure (24.05%) and the tongue
(18.56%). Of the total subjects, 3865 (42.95%) were current smokers, 2701
(30.01%) were current consumers of alcoholic beverages, 189 (4.17%) were
current betel quit chewers. Most of the lesions showed a high prevalence mainly in
the 45 – 54 and 55 – 64 age groups. There were significant associations between
smoking, alcohol drinking, betel quit chewing and oral cancerous and
precancerous lesions (Odds ratios of 5.12, 6.35, 15.10 respectivelt. p<0.01).
Conclusion: This study has provided information on the epidemiological aspects
of oral mucosal lesions, including the relationship to risk factors, which might
prove valuable in planning future oral health studies and implementing a
preventive programme in Vietnam.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, ung thư miệng được xếp vào hàng thứ 6 trong các loại ung thư phổ

biến và hiện nay được công nhận là vấn đề y tế công cộng cần phải được quan tâm
nhiều hơn, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, số liệu về ung thư
thu nhập ở các bệnh viện chuyên khoa cho thấy ung thư miệng chiếm một tỷ lệ
khá cao: 2,8% - 34%. Tuy nhiên đây chỉ là những dữ liệu ghi nhận được khi người
bệnh đến khám và điều trị ở bệnh viện trong khi có thể một số lượng tổn thương
tiền ung thư hay ung thư miệng nào đó thực sự đã xảy ra trong cộng đồng mà cho
đến nay vẫn chưa được phát triển và ghi nhận.
Về mặt y học, cơ chế bệnh sinh của ung thư còn chưa rõ, cho nên việc điều trị ung
thư còn thụ động, tiên lượng của các bệnh ung thư hầu như rất xấu. Phần lớn các
bệnh nhân đến khám và điều trị ở cơ sở y tế rất trễ, nên hiệu quả điều trị không cao
và gây nhiều hậu quả nặng nề về chức năng, thẩm mỹ và tâm lý. Ngoài sự đau đớn
về thể xác và tinh thần của mỗi người bệnh, ung thư miệng còn là gánh nặng kinh
tế về mặt xã hội. hơn thế nữa, các trung tâm điều trị ung thư ở nước ta còn rất ít,
phương tiện điều trị còn thiếu thốn, hệ thống hỗ trợ chưa đồng bộ, ý thức về ung
thư miệng của nhân dân còn thấp cho nên tiên lượng của bệnh ung thư càng xấu
hơn. Như vậy, việc nghiên cứu để xác định mô hình bệnh niêm mạc miệng, đặc
biệt là tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở miền Nam Việt Nam; xác định
các loại yếu tố nguy cơ hút thuốc, uống rượu, ăn trầu; sự liên quan và mức độ liên
quan của các yếu tố nguy cơ cao trong cộng đồng người Việt Nam và định hướng
những biện pháp phòng và kiểm soát tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng là
một vấn đề thiết yếu cần đặt ra để khắc phục tình trạng hiện nay, đồng thời góp
phần cải thiện và nâng cao sức khỏe răng miệng cho nhân dân trong tương lai.
Mục tiêu của việc nghiên cứu này là xác định mô hình bệnh niêm mạc miệng ở
miền Nam Việt Nam, xác định được các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh niêm
mạc miệng, đặc biệt là tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng. Từ đó tiến tới
mục đích là góp phần hoạch định phương hướng hợp lý và soạn thảo một số đề án
về dự phòng khả thi tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở miền Nam Việt
Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu gồm 9.000 người, tuổi từ 15 – 75 hiện đang cư ngụ tại 12

điểm chọn mẫu đại diện các tỉnh thành miền Nam từ Quảng Nam đến Cà Mau
(vùng duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, và vùng đồng bằng
sông Cửu Long). Các biến số nghiên cứu được ghi nhận từ các cá thể trong mẫu
nghiên cứu dựa theo phương pháp chọn mậu cụm – phân tầng hai giai đoạn.
Nghiên cứu cắt ngang – phân tích có kết hợp phần đánh giá lâm sàng và bộ câu hỏi
được áp dụng để xác định tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở miền Nam
Việt Nam; tỷ lệ các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, uống rượu, ăn trầu và tiện
nghiên cứu , loại tổn thương nghiên cứu, tiêu chuẩn chẩn đoán và cách ghi nhận
các mã số tổn thương đều áp dụng theo hướng dẫn của TCSKTG. Tổn thương
nghiên cứu bao gồm: Tổn thương tiền ung thư (bạch sản, hồng sản, xơ hóa dưới
niêm mạc, niêm mạc người ăn trầu, khẩu cái người hút thuốc) và ung thư niêm
mạc miệng. Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận các tổn thương niêm mạc miệng
khác như: chốc mép, áp tơ, viêm miệng do răng giả, viêm lưỡi… Phương pháp
phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu hỏi được thực hiện kèm theo phương pháp đánh
giá lâm sàng. Bộ câu hỏi gồm 41 câu nhằm khai thác thông tin về yếu tô nguy cơ
hút thuốc, uống rượu, ăn trầu. Trước khi nghiên cứu chính thức, huấn luyện định
chuẩn được thực hiện qua hai giai đoạn: Tập huấn lý thuyết – Chẩn đoán Slides cà
Chẩn đoán lâm sàng – Thử nghiệm bộ câu hỏi cho 14 điều tra viên và thư ký ghi
chép. Ở mỗi giai đoạn đều được giám sát và hướng dẫn bởi chuyên viên TCSKTG.
Tỷ lệ phần trăm nhất trí và chỉ số Kappa được dùng để đánh giá sự kiên định và sự
thống nhất chẩn đoán ở mỗi điều tra và nhập liệu với phần mềm SPSS for
Windows 6.0. Các giá trị thống kê mô tả được dùng để trình bày tỷ lệ tổn thương
tiền ung thư và ung thư miệng cũng như các thói quen liên quan. Test chi bình
phương Pearson, test chi bình phương có hiệu chỉnh Yates, test chính xác Fisher,
tỷ số chênh (Odds Ratio) với khoảng tin cậy 95% được dùng để phân tích sự liên
quan, mức độ liên quan giữa các tổn thương và các yếu tố nguy cơ qua phần mềm
SPSS for Windows 6.0 và STATA 5.0.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ tổn thương niêm mạc miệng là 19,80%. Trong đó, ung thư miệng chiếm tỷ lệ
0,06%, bạch sản:3,8%, lichen phẳng vùng miệng 0,41%, hồng sản 0,02%, xo8 hóa

niêm mạc 0,15%, niêm mạc người ăn trầu 1,71%, khẩu cái người hút thuốc 1,32%
và các tổn thương khác chiếm tỷ lệ 10,79% (Bảng 1).
Bảng 1. Tỷ lệ tổn thương niêm mạc miệng ở miền Nam Việt Nam
Nam Nữ Tổng số
Tổn
thương
SL

% SL % SL %
Ung thư
miệng
3 0,03

3 0,03 3 0,06
Bạch sản 198

2,20

144

1,60 342 3,80
Lichen
phẳng
17 0,19

20 0,22 37 0,41
Xơ hóa
dưới ni
êm
mạc

0 0,00

14 0,15 14 0,15
Hồng sản 0 0,00

2 0,02 2 0,02
Niêm m
ạc
ngư
ời ăn
trầu
0 0,00

154

1,71 154 1,71
Kh
ẩu cái
ngư
ời hút
thuốc
84 0,93

35 0,39 119 1,32
Nam Nữ Tổng số
Tổn
thương
SL

% SL % SL %

Nhi
ễm nấm
Candida
6 0,06

33 0,37 39 0,43
Chốc mép 28 0,31

69 0,76 97 1,07
Viêm
mi
ệng do
răng hàm
giả
108

1,20

113

1,25 221 2,45
Tổn th
ương
khác
302

3,36

314


3,48 616 6,84
Tổng số 746

8,31

901

11,49

1647

19,80

Trong tổng số tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng, niêm mạc má (30,68%),
trụ trước amydan (24,05%) và lưỡi (18,56%) là 3 vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất (Bảng
2).
Bảng 2. Tỷ lệ tổn thương tiền ung thư và ung thư niêm mạc miệng phân bố theo vị
trí.
Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%)
Niêm m
ạc má 207 30,68
Trụ trư
ớc
amydan
162 24,05
Lưỡi 125 15,56
Sóng hàm 57 8,53
Khóe mép 52 7,76
Khẩu cái mềm


34 4,92
Môi 37 5,49
Tổng số 674 100
Bảng 3. Tỷ lệ tổn thương tiền ung thư miệng phân bố theo tuổi và giới
Nam (%) Nữ (%)
Tuổi

BS LP

KCNHT

BS LP

KCNHT

XHDNMNMNAT

15 –
19
0.000.000.00 0.000.000.00 0.00 0.00
20 –
24
0.000.000.00 0.000.000.00 0.00 0.00
25 –
29
0,070,010,01 0,040,020,00 0,00 0,00
30 –0,090,020,04 0,080,030,02 0,00 0,00
34
35 –
44

0,150,030,19 0,120,040,09 0,01 0,08
45 –
54
0,870,040,23 0,060,050,12 0,06 0,54
55 –
64
0,070,040,31 0,470,040,16 0,07 0,66
65 -
75
0,320,030,17 0,290,020,00 0,01 0,44
T
ổng
số
2,200,190,93 1,600,220,39 0,15 1,71
BS: Bạch sản, LP: Lichen phẳng vùng miệng, KCNHT: Khẩu cái người hút
thuốc, XHDNM: Xơ hóa dưới niêm mạc, NMNAT: Niêm mạc người ăn trầu.
Trong các tổn thương tiền ung thư miệng, xuất độ tổn thương cao nhất ở 2 nhóm
tuổi là 45 – 54 và 55- 64 ở cả 2 phái. Tỷ lệ tổn thương gia tang theo tuổi. Riêng xơ
hóa dưới da niêm mạc và niêm mạc người ăn trầu chỉ có ở phụ nữ ăn trầu. Tỷ lệ
tổn thương này cũng gia tăng theo tuổi (theo số năm ăn trầu).
Bảng 4. Tỷ lệ % hút thuốc, uống rượu, ăn trầu phân bố theo tuổi và giới
Thói
quen
Thút thu
ốc
(%)
Uống rư
ợu
(%)
Ăn tr

ầu
(%)
Tuổi
Nam

Nữ Nam

Nữ Nam

Nữ
15 – 19

24,13

1,37 10,53

1,92 0,00

0,00
20 – 24

24,49

0,20 39,93

4,06 0,00

0,00
25 – 29


32,48

12,27

83,79

12,37 0,00

0,00
30 – 34

35,09

9,28 64,35

7,74 0,00

3,30
35 – 44

40,48

11,33

55,04

5,57 0,00

4,69
45 – 54


34,59

22,40

57,92

3,66 0,00

6,34
55 – 64

38,94

12,95

78,13

9,22 0,00

19,70

65 - 75

24,81

14,76

79,90


6,99 0,00

8,39
Tổng
số
32,94

10,01

54,09

6,28 0,00

4,17
Trong mẫu nghiên cứu, có 32,94% nam hút thuốc và 10,01% nữ hút thuốc. Số
lượng người hút thuốc ở nam gấp 3 lần nữ. Hút thuốc bắt đầu ở lứa tuổi rất trẻ
(24,13% ở lứa tuổi 15 – 19). 54,09% nam có uống rượu bia.
Uống rượu rất sớm ở thanh thiếu niên 10,53%. Ở nữ tỷ lệ uống rượu thấp 6,28%.
Có 4,17% phụ nữ Việt Nam ăn trầu. Đa số ở nông thôn, lứa tuổi ăn trầu nhiều nhất
là 45 – 54 và 55- 64.
Bảng 5. Số lượng và tỷ lệ % người hút thuốc, uống rượu, ăn trầu phân bố theo
vùng địa dư
Hút thuốc

Uống
rượu
Ăn trầu
Vùng đ
ịa


SL % SL % SL %
Thành thị

117 28,90

1065

39,43

29 15,34

Nông
thôn
2748

71,10

1036

60,57

160

84,66

Đồng
bằng
1015

21,26


526 19,47

109

57,67

Trung du

916 23,69

547 20,25

32 16,93

Miền núi 817 21,15

563 20,85

19 10,06

Tổng số 3865

100 2701

100 189

100
Bảng 6. Tổng quan phân bố thói quen hút thuốc, uống rượu, ăn trầu ở mẫu nghiên
cứu

Loại thói quen SL T
ỷ lệ
(%)
Chủ hút thuốc 2119 23,54
Chỉ uống rượu 1021 11,34
Chỉ ăn trầu 59 0,65
Hút thuốc và u
ống
rượu
1639 18,21
Ăn trầu và hút thuốc 89 0,99
Ăn trầu và uống rượu

23 0,26
Có cả 3 thói quen 18 0,20
Bảng 7. Liên quan giữa bạch sản và các yếu tố nguy cơ
Số lượng Y
ếu tố nguy

Bạch
sản
Bình
thường

Thống

P
có 196 3669 Hút
thuốc


.
Không
146 4989

2
=
29,94
OR =
1,83
95%
Cl=1,46-
2,28
0,0000
. có 168 2533 Uống
rượu
.
Không
174 6125

2 =
61,82
OR =
2,33
95%
Cl=1,87-
0,0000
Số lượng Y
ếu tố nguy

Bạch

sản
Bình
thường

Thống

P
2,92
. có 58 129 Ăn
trầu
.
Không
186 8627

2 =
386,95
OR =
13,50
95%
Cl=9,56-
19,05
0,0000
Tỷ lệ người hút thuốc ở nông thôn 71,10% cao gấp 3 lần tỷ lệ người hút thuốc ở
thành thị 28,90%. Tỷ lệ người uống rượu ở nông thôn 60,57% cao gấp 2 lần ở
thành phố 39,43%. Đa số phụ nữ ăn trầu đều ở nông thôn 84,66%.
Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa bạch sản và hút thuốc (2=29,94, p<0,001).
Người hút thuốc có nguy cơ bạch sản gấp hai lần so với người không hút thuốc
(Tỷ số chênh = 1,83, 95% CI=1,46-2,28). Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa bạch
sản và uống rượu (2=61,82, p<0,001). Người uống rượu có tổn thương bạch sản
gấp 2 lần so với người không uống rượu (Tỷ số chênh = 2,33, 95% CI=1,87-2,92).

Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa bạch sản và ăn trầu (2=386,95, p<0,001).
Người ăn trầu có nguy cơ bạch sản gấp 13 lần so với người không có thói quen ăn
trầu (Tỷ số chênh = 13,50, 95% CI=9,56-19,05).
Bảng 8. Liên quan giữa lichen phẳng vùng miệng và các yếu tố nguy cơ
Số lượng
Y
ếu tố
nguy cơ
B
ạch
sản
Bình
thường

Thống kê

P
. có 29 3836
Hút
thuốc

Không

8 5127
2 = 19,04

OR = 4,84

95%
Cl=2,12-

11,50
0,0000
. có 27 2674
U
ống
rượu

Không

10 2689
2 = 32,65

OR = 6,35

95%
Cl=2,94-
14,03
0,0000
. có 9 178
Ăn
trầu
Không

28 8785
Fisher
exact test
0,0000
Số lượng
Y
ếu tố

nguy cơ
B
ạch
sản
Bình
thường

Thống kê

P
OR =
15,10
95%
Cl=6,25-
33,99
Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa lichen phẳng vùng miệng với hút thuốc
(2=19,04, p<0,001). Ở người hút thuốc có lichen phẳng cao gấp 5 lần so với người
không hút thuốc (Tỷ số chênh = 4,84, 95% CI=2,12-11,50). Có sự liên quan rất có
ý nghĩa giữa lichen phẳng với uống rượu (2=32,65, p<0,001). Người uống rượu có
nguy cơ có lichen phẳng vùng miệng cao gấp 6 lần so với người không uống rượu
(Tỷ số chênh = 6,35, 95% CI=2,94-14,03). Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa
lichen phẳng vùg miệng với ăn trầu (Fisher exact test, p<0,001). Người ăn trầu có
nguy cơ licheng phẳng vùng miệng cao gấp 15 lần so với người không ăn trầu (Tỷ
số chênh = 15,10, 95% CI=6,52-33,99).
Bảng 9. Liên quan giữa xơ hóa dưới niêm mạc và ăn trầu
Tổn thương
Xơ hóa
dưới ni
êm
Bình

thường
mạc
Có 10 179 Ăn trầu

Không 4 8807
Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa xơ hóa dưới niêm mạc và ăn trầu (Fisher exact
test, p<0,001). Người ăn trầu có nguy cơ xơ hóa dưới niêm mạc cao gấp 124 lần so
với người không ăn trầu (Tỷ số chênh = 124,42, 95% CI=35,55-475,09).
Bảng 10. Liên quan giữa tiền ung thư và ung thư miệng với mức độ hút thuốc
Hút
thuốc
Tổn
thương

Bình
thường

Thống kê

P
Hút thuốc

514 3351

2
=
226,29
0,0000
< 5
điếu/ngày


44 848

2
= 7,67
OR
1
=
1,61
95%
Cl=1,13-
2,30
0,0000
6 –
20
điều/ngày

277 2071

2
=
220,84
OR
2
=
0,0000
Hút
thuốc
Tổn
thương


Bình
thường

Thống kê

P
4,46
95%
Cl=3,38-
5,11
> 20
điếu/ngày

193 432

2
=
746,59
OR
3
=
13,89
95%
Cl=10,59-
17,63
0,0000
Không
hút thuốc


160 4975
Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng giữa 3
mức độ hút thuốc (p<0,001). Người hút thuốc dưới 5 điếu/ngày có nguy cơ tổn
thương tiền ung thư và ung thư miệng cao gấp 2 lần người không hút thuốc (OR1
= 1,61, p<0,05). Người hút thuốc từ 6-20 điếu/ngày có nguy cơ tổn thương tiền
ung thư và ung thư miệng cao gấp 4 lần người không hút thuốc (OR2 = 4,46,
p<0,001). Người hút thuốc trên 20 điếu/ngày có nguy cơ tổn thương tiền ung thư
và ung thư miệng cao gấp 14 lần người không hút thuốc (OR3 = 13,89, p<0,001).
Mức độ nguy cơ gia tăng theo số lượng hút thuốc mỗi ngày (OR1 = 1,61, OR2 =
4,46, OR3 = 13,89).
Bảng 11. Liên quan giữa tiền ung thư và ung thư miệng với mức độ uống rượu
Uống rượu

Tổn
thương

Bình
thường

Thống

P
Uống rượu 487 2214

2
=
732,66
0,0000
<1/2lít/ngày


141 1926

2
=
61,33
OR
1
=
2,39
95% Cl
= 1,90 -
3,01
0,0000
1/2-
1lít/ngày
258 261

2
=
171,16
OR
2
=
32,31
0,0000
95% Cl
= 25,31
- 40,74
> 1lít/ngày 78 37 Fisher
exact

test
OR
3
=
48,19
95% Cl
= 44,53
- 66,91
0,0000
Không
uống rượu
187 6112
Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng giữa 3
mức độ uống rượu (p<0,001). Người uống rượu dưới 1/2 lít/ngày có nguy cơ tổn
thương tiền ung thư và ung thư miệng cao gấp 2 lần so với người không uống rượu
(OR1 = 2,39, p< 0,001). Người uống rượu từ 1/2 – 1 lít/ngày có nguy cơ tổn
thương tiền ung thư và ung thư miệng cao gấp 32 lần so với người không uống
rượu (OR2 = 32,31, p<0,001). Người uống rượu trên 1lít/ngày có nguy cơ tổn
thương tiền ung thư và ung thư miệng cao gấp 48 lần so với người không uống
rượu (OR3 = 48,19, p<0,001). Mức độ nguy cơ gia tăng theo số lương uống rượu
mỗi ngày (OR1 = 2,39, OR2 = 32,31, OR3 = 48,19).
Bảng 12. Liên quan giữa tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng với ăn trầu –
xỉa thuốc.
Tổn thương
Cách ăn trầu
Tổn
thương
Bình
thường
Ăn trầu – xỉa thuốc


76 68
Ăn trầu – không x
ỉa
thuốc
11 34
Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng giữa
người ăn trầu có xỉa thuốc và người ăn trầu không xỉa thuốc (p<0,001). Người ăn
trầu – xỉa thuốc có nguy cơ tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng gấp 3 lần so
với người ăn trầu không xỉa thuốc (OR = 3,45, 95% Cl = 1,54 – 7,90).
Bảng 13. Liên quan giữa tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng với loại cau
dùng trong miếng trầu.
Tổn thương
Cách ăn trầu
Tổn thương

Bình
thường
Trầu + cau khô 49 47
Trầu + cau tươi 9 45

2
có hiệu chỉnh Yates = 17,22, p = 0,0000, OR = 5,21, 95% Cl = 2,16 – 12,92
Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng với
loại cau ăn ((2 có hiệu chỉnh Yates = 17,22, p<0,001). Người ăn cau khô có nguy
cơ tiền ung thư và ung thư miệng cao gấp 5 lần so với người ăn cau tươi (Tỷ số
chênh = 5,21, 95% Cl = 2,16 – 12,92).
Bảng 14. Liên quan giữa tổn thương tiền ung thu và ung thư miệng với loại vôi
dùng trong miếng trầu.
Tổn thương

Loại vôi
Tổn thương

Bình
thường
Vô trắng 28 50
Vôi đỏ 30 60
Sau khi phân tầng Mantel Haenszel; 
2
= 0,12, p = 0,7273
Không có sự liên quan giữa tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng với loại vôi
trắng và vôi đỏ ((2 = 0,12, p>0,05).
BÀN LUẬN
Mẫu và huấn luyện định chuẩn
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tổn thương tiền ung thư và
ung thư miệng. Tuy nhiên, hầu hết đều là những nghiên cứu dựa trên dân số chọn
lọc. Nghiên cứu này là nghiên cứu dựa trên quần thể đầu tiên ở Việt Nam với cỡ
mẫu lớn và đã thực hiện theo các phương pháp của TCSKTG. Với đội ngũ điều tra
viên đã từng tham gia nhiều chương trình điều tra và trải qua lớp huấn luyện định
chuẩn đã góp phần gia tăng độ tin cậy và trung thực khi thu thập các dữ liệu cần
thiết. Qua nghiên cứu này, để gia tăng sự kiên định và thống nhất giữa mỗi điều tra
viên và các điều tra viên nên tổ chức huấn luyện định chuẩn 2 giai đoạn, có nhiều
dlides minh họa tổn thương và tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng nên rõ ràng, cụ thể.
Sự sử dụng các ưu thế phần mềm thống kê sẽ tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu
quả huấn luyện, hỗ trợ các điều tra viên chưa theo kịp với nhóm nghiên cứu nhằm
hạn chế các sai lầm cho nghiên cứu chính thức sau này. Đây có thể là kinh nghiệm
hữu ích cho các nghiên cứu cắt ngang về bệnh răng miệng khác trong cộng đồng
sau này.
Tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng
Tỷ lệ tổn thương niêm mạc miệng ở nước ta khá cao so với các nước ở Châu Á –

Thái Bình Dương với tỷ lệ 19,80% (Bảng 1). Bạch sản là một trong những tổn
thương được khảo sát nhiều nhất do nguy cơ thoái hóa ác tính rất cao. Trong
nghiên cứu này, tỷ lệ bạch sản là 3,80% với xuất độ gần giống nghiên cứu của
Axéll (Thụy Điển) và Werarchakun (Thái Lan) nhưng lại cao hơn nghiên cứu của
Zain (Malaysia) và Huỳnh Anh Lan (TP.HCM – Việt Nam). Dạng bạch sản không
đồng nhất (loại thoái hóa ác tính cao) chiếm tỷ lệ 57,89%. Niêm mạc má và lưỡi là
2 vị trí thường thấy nhất (Bảng 2). Những kết quả này có khác so với các nghiên
cứu ở Châu Âu và một số nước ở Châu Á. Lichen phẳng vùng miệng chiếm tỷ lệ
0,41% tương đương với kết quả của Pillai (Myanmar) và gấp 2 lần kết quả của
Huỳnh Anh Lan và cộng sự. Lichen phẳng màu đỏ, loại có khả năng thoái hóa ác
tính thấp chiếm tỷ lệ rất thấp. Hồng sản chiếm tỷ lệ thấp (0,02%), nhưng cao gấp 2
lần nghiên cứu của Zain. Tuy xuất độ thấp, nhưng cần phải chú ý tới việc điều trị
ngay do khả năng thoái hóa ác tính của hồng sản rất cao. Xơ hóa dưới niêm mạc
(0,15%) và niêm mạc người ăn trầu (1,71%) là tổn thương riêng biệt ở người ăn
trầu. Môi và má là 2 vị trí thường thấy nhất và cũng là vị trí thoái hóa ung thư sau
này ở người phụ nữ Việt Nam ăn trầu. Khẩu cái người hút thuốc (1,32%) cao gấp
2 lần kết quả nghiên cứu ở Malaysia năm 1993. Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ
lệ 0,06% (6/9.000# 67/100.000) cao hơn nhiều so với một số công trình nghiên
cứu khác ở phương Tây và Châu Á. Tất cả tổn thương ung thư miệng đều liên
quan với hút thuốc, uống rượu, ăn trầu. Trong tất cả tổn thương tiền ung thư và
ung thư miệng, lứa tuổi có tổn thương nhiều nhất là 45 – 54 và 55 – 64 (Bảng 3).
Đây là những nhóm tuổi cần phải ưu tiên cho những chương trình can thiệp sau
này.
Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ hút thuốc, uống rượu, ăn trầu
Tỷ lệ người hút thuốc ở Việt Nam khá cao (nam 66,37%, nữ 19,87%) và gia tăng
so với những năm trước đây. Nam hút thuốc nhiều hơn nữ 3 lần (Bảng 4). Số
lượng người hút thuốc bắt đầu rất sớm ở thanh thiếu niên với tỷ lệ 24,13%. Đi đôi
với hút thuốc, uống rượu được xem là thói quen khá phổ biến với tỷ lệ 60,37%,
trong đó số người uống rượu ở nông thôn cao gấp 2 lần ở thành phố (Bảng 4, 5).
Đây là vấn đề cần báo động ở nước ta hiện nay và chắc rằng tỷ lệ này sẽ gia tăng

nếu như ngành y tế cũng như các ngành liên quan khác không có biện pháp phòng
ngừa, giáo dục thích hợp và hiệu quả. Ở Việt Nam, ăn trầu chỉ có ở phụ nữ với tỷ
lệ 4,17% (Bảng 4). Tập tục này ngày cảng giảm dần và phần lớn ở vùng nông thôn
(84,66%) (Bảng 5). Tuy chỉ có 4,17% phụ nữ Việt Nam ăn trầu, nhưng 71,50%
trong số họ có tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng và đây là tỷ lệ khá cao so
với các quốc gia khác trên thế giới.
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tổn thương tiền ung thư và ung thư
miệng.
Hút thuốc, uống rượu, ăn trầu là 3 yếu tố nguy cơ có liên quan rất có ý nghĩa đến
tổn thơng tiền ung thư miệng (Bảng 7, 8, 9). Mức độ nguy cơ ở nhóm tiếp xúc
trong nghiên cứu này cao hơn so với một số nghiên cứu ở Đông Nam Á. Mức độ
nguy cơ này gia tăng khi mức độ tiếp xúc với yếu tố nguy cơ càng cao và thời gian
tiếp xúc với yếu tố nguy cơ càng lâu (Bảng 10, 11); ăn trầu – xỉa thuốc, ăn trầu với
cau khô có nguy cơ tổn thương cao hơn nhiều lần so với người ăn trầu không xỉa
thuốc, ăn trầu với cau tươi (Bảng 12, 13). Chưa tìm thấy sự khác biệt tổn thương
giữa 2 loại vôi dùng trong miếng trầu (Bảng 14).

×