Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

CHỦ ĐỀ : CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP ASEAN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.85 KB, 14 trang )

NHM 1
CH Đ: CƠ HI V THCH THC ĐI VI NÔNG SN CA VIT
NAM KHI RA NHP ASEAN.
I. Kh#i ni&m.
Hi&p hội c#c Quốc gia Đông Nam  (tiếng Anh: Association of
Southeast Asia Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh
tế, văn hóa và xã hội của c#c quốc gia trong khu vực Đông Nam . Tổ chức
này được thành lập ngày 8 th#ng 8 năm 1967 với c#c thành viên đầu tiên là
Th#i Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines, để tỏ rõ tình đoàn
kết giữa c#c nước trong cùng khu vực với nhau, đồng thời hợp t#c chống
tình trạng bạo động và bất ổn tại những nước thành viên.
Đông Nam # là một khu vực có lịch sử lâu dài và trong qu# trình ph#t
triển của mình đã đóng góp đ#ng kể cho sự ph#t triển của nền văn minh nhân
loại. C#c quốc gia trong khu vực là những đất nước sự tương đồng cao trên
nhiều lĩnh vực văn ho#- xã hội cũng như trình độ ph#t triển kinh tế. Chính vì
vậy, nhu cầu hợp t#c, liên kết c#c quốc gia trong khu vực luôn được đặt ra ở
c#c thời điểm lịch sử. Đặc bi&t trong bối cảnh hi&n nay, trước xu thế toàn cầu
ho# và đa cực ho# thế giới đang diễn ra nhanh chóng, nhu cầu về sự liên kết
giữa c#c quốc gia trong khu vực Đông Nam # càng trở nên bức thiết hơn bao
giờ hết.
Ngày 8/8/1967, tại Bangkok (thủ đô Th#i Lan) c#c Bộ trưởng Ngoại
giao, đại di&n cho Chính phủ của 5 quốc gia Đông Nam # là Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore và Th#i Lan đã họp mặt và đi đến ký kết
một văn ki&n quan trọng, Bản Tuyên bố Bangkok, tạo dựng nền tảng cho sự
ra đời của Hi&p hội c#c Quốc gia Đông Nam # (ASEAN).
Trong nội dung của Tuyên Bố Bangkok, c#c mục tiêu và mục đích của
Hi&p hội được x#c định là hợp t#c để ph#t triển toàn di&n trên mọi lĩnh vực
có mối quan tâm và quyền lợi chung của tất cả c#c nước trong khu vực:
“Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn
hoá trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần công
bằng và phối hợp nhằm tăng cường nền tảng cho một cộng đồng


hoà bình và thịnh vượng của các quốc gia Đông Nam á.”
Có thể nói, ngay từ khi ra đời, ASEAN đã hoạch định phạm vi liên kết
của mình không chỉ ở c#c nước s#ng lập viên, mà cả ở tất cả c#c nước kh#c
trong khu vực, x#c định mục tiêu một m#i nhà chung của tất cả c#c nước
Đông Nam #, một khu vực đoàn kết gắn bó để cùng chung sống hoà bình,
thịnh vượng. Trong qu# trình hình thành và ph#t triển của mình, cho đến nay
kỳ vọng này đã trở thành hi&n thực với sự hội tụ của đầy đủ 10 quốc gia
trong ASEAN. Thời điểm gia nhập chính thức của c#c thành viên mới của
Hi&p hội như sau:
Ngày 7/1/1984, Brunei gia nhập - thành viên thứ 6.
Ngày 28/7/1995, Vi&t Nam gia nhập - thành viên thứ 7.
Ngày 23/7/1997, Lào và Myanmar gia nhập- thành viên thứ 8 và 9.
Ngày 30/4/1999 Campuchia, gia nhập - thành viên thứ 10.
Cùng với sự ph#t triển cả về quy mô thành viên và chiều sâu hợp t#c,
cho tới nay, ASEAN thực sự là một liên kết khu vực tạo ra sức mạnh tăng
lên của c#c nước Đông Nam #. Về mặt chính trị, ngoại giao, vị thế của
ASEAN đang trở nên ngày càng quan trọng trên trường quốc tế và khu vực,
trở thành một đối trọng với c#c quốc gia lớn ở châu # - Nhật Bản, Trung
Quốc và ấn Độ. Với c#c chương trình lớn về hợp t#c kinh tế, tự do ho#
thương mại hàng ho#, dịch vụ và đầu tư, khả năng bổ sung và thay thế c#c
nguồn lực sản xuất giữa c#c nước trong khu vực được tăng lên sẽ dẫn tới
hi&u quả cao trong sản xuất và tiêu dùng của thị trường từng nước thành
viên, thúc đẩy thương mại và đầu tư nội bộ khu vực cũng như giữa khu vực
với phần còn lại của nền kinh tế thế giới, thông qua đó để ph#t triển kinh tế
c#c thành viên.
II. cơ cấu tổ chức hợp tác kinh tế của ASEAN.
1. Hội nghị những người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính phủ các nước
ASEAN:
Hội nghị những người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính phủ c#c nước
ASEAN là cơ cấu hợp t#c tối cao, lãnh đạo và định hướng toàn bộ c#c

chương trình hợp t#c mang tính chiến lược của ASEAN trên mọi lĩnh vực.
Hội nghị này họp chính thức 3 năm một lần, lần gần đây nhất là Hội nghị
Thượng đỉnh ASEAN lần thứ VI, được tổ chức tại Hà Nội vào th#ng
12/1998. Trong Hội nghị lần này, c#c nguyên thủ quốc gia đã thông qua một
trong những văn ki&n quan trọng, đ#nh dấu một bước tiến trong quan h& hợp
t#c ASEAN, đó là văn ki&n “Kế hoạch Hành động Hà Nội”.
Ngoài c#c Hội nghị Thượng đỉnh chính thức, hàng năm còn có c#c
Hội nghị không chính thức của c#c Nguyên thủ được tổ chức. Tại Hội nghị
không chính thức này, Nguyên thủ c#c nước thành viên sẽ có c#c quyết định
về một số vấn đề giữa c#c lần Hội nghị chính thức, đồng thời chỉ đạo thực
hi&n kế hoạch hoạt động hợp t#c của từng năm, đây cũng là nơi c#c Nguyên
Thủ ASEAN gặp gỡ và làm vi&c với Nguyên thủ c#c nước và nhóm nước
đối thoại. Hội Nghị Thượng đỉnh không chính thức lần thứ III gần đây nhất
đã diễn ra tại Manila (Philippines) th#ng 11/1999.
2. Cơ cấu hợp tác kinh tế - thương mại - đầu tư:
Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM): Đây là cơ cấu điều
hành và hoạch định hợp t#c cao nhất trên lĩnh vực kinh tế của ASEAN. Hội
nghị AEM họp chính thức mỗi năm một lần. Hội nghị gần đây nhất, AEM
lần thứ 31, diễn ra tại Singapore vào th#ng 9/1999 và Hội nghị kế tiếp sẽ tổ
chức vào th#ng 10/2000. Được sự phân công của Chính phủ, Bộ Trưởng
Thương mại nước ta tham dự c#c AEM.
Hội đồng AFTA: Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) là
một mục tiêu lớn, trọng tâm hàng đầu trong hợp t#c kinh tế ASEAN. Hi&p
định về Chương trình Thuế quan Ưu đãi Hi&u lực Chung (CEPT) để thực
hi&n Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) được ký kết ngày
28/1/1992 giữa c#c nước ASEAN. Hội đồng AFTA được thành lập để trực
tiếp gi#m s#t, điều hành và kiểm tra vi&c triển khai thực hi&n CEPT. Hội
đồng AFTA là cơ quan cấp Bộ trưởng, gồm đại di&n của c#c nước thành
viên và Tổng Thư ký ASEAN. Hội đồng họp khi cần thiết, nhưng ít nhất mỗi
năm một lần và b#o c#o trực tiếp lên Hội nghị AEM. Vi&t Nam cử Bộ trưởng

Tài chính tham gia Hội đồng AFTA.
Hội nghị các quan chức kinh tế cấp cao (SEOM): là cơ quan cấp
dưới trực tiếp giúp vi&c cho AEM và Hội đồng AFTA, trực tiếp giải quyết
mọi khía cạnh trong hợp t#c kinh tế ASEAN. SEOM họp 2-3 th#ng một lần
và có tr#ch nhi&m b#o c#o lên AEM và Hội đồng AFTA. Vi&t Nam cử Vụ
trưởng Vụ Chính s#ch Thương mại Đa biên, Bộ Thương mại làm trưởng
đoàn tham gia SEOM.
Hội đồng AIA và Uỷ Ban điều phối về Đầu tư (CCI): Để phối hợp,
gi#m s#t và điều hành vi&c thực hi&n Hi&p định khung về Khu vực Đầu tư
ASEAN (AIA) ký kết ngày 7/10/1998, Hội đồng AIA được thành lập với cơ
ch hot ng tng t nh Hi ng AFTA. Hi ng AIA b#o c#o trc
tip lờn AEM. U ban iu phi v u t l c quan cp V giỳp vi&c cho
Hi ng AIA. Vi&t Nam c B K hoch v u t tham gia Hi ng AIA
v CCI.
U ban iu phi v Dch v (CCS): c thnh lp xõy dng
c#c phng #n m ph#n, phi hp, gi#m s#t v iu hnh vi&c thc hi&n kt
qu m ph#n v dch v theo Hi&p nh khung ASEAN v Dch v (AFAS)
ký kt ngy 15/12/ 1995. CCS l c quan cp V v b#o c#o lờn SEOM v
AEM.
3. C cu hp tỏc v ngoi giao:
S 1: C cu th ch ca hp tỏc kinh t ASEAN
Hội đồng AIA
Uỷ ban Điều phối
về Đầu t (CCI)
Uỷ ban Điều phối
về Dịch vụ (CCS)
SEOM
Các nhóm
công tác
Các Uỷ ban

T vấn
Các thể chế
khác
Hội đồng AFTA
Hội nghị Bộ tr ởng
Kinh tế (AEM)
Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (AMM): Hội nghị Bộ
trưởng Ngoại giao được tổ chức mỗi năm một lần để hoạch định c#c chính
s#ch, điều phối c#c hoạt động chung của ASEAN trên lĩnh vực hợp t#c về
chính trị, ngoại giao, ph#t triển xã hội. Cho đến nay AMM đã tiến hành 32
cuộc họp chính thức. Hội nghị AMM lần thứ 32, gần đây nhất, diễn ra tại
Singapore th#ng 7/1999.
Uỷ ban Thường trực ASEAN (ASC): Uỷ ban thường trực ASEAN
(ASC) là cơ quan hoạch định chính s#ch và điều phối c#c hoạt động của
ASEAN giữa c#c cuộc họp của AMM, bao gồm Bộ Trưởng Ngoại giao nước
chủ trì cuộc họp AMM, Tổng Thư ký ASEAN và c#c Tổng Vụ trưởng Ban
Thư ký ASEAN c#c nước thành viên.
Hội nghị các Quan chức cao cấp (SOM): Hội nghị c#c Quan chức
cao cấp (SOM) được thành lập chủ yếu phục vụ cho vi&c hợp t#c về chính
trị, ngoại giao của ASEAN. Hội nghị này sẽ được tri&u tập khi cần thiết và
b#o c#o lên Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao (AMM).
4. Cơ cấu hợp tác trên các lĩnh vực chuyên ngành
Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành: Hội nghị Bộ trưởng của mỗi
ngành trong hợp t#c kinh tế ASEAN sẽ được tổ chức khi cần thiết để thảo
luận vi&c hợp t#c trong ngành cụ thể đó. C#c Hội nghị Bộ trưởng chuyên
ngành có tr#ch nhi&m b#o c#o lên AEM. Cho đến nay, hợp t#c chuyên ngành
của ASEAN đã được triển khai ở phạm vi rộng, c#c Hội nghị Bộ trưởng
chuyên ngành diễn ra theo định kỳ, luân phiên giữa c#c nước hàng năm, như
Hội nghị Bộ trưởng Giao thông, Hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghi&p,
Hội nghị Bộ trưởng Du lịch.

Hội nghị các quan chức cấp cao khác của các lĩnh vực chuyên
ngành (SOM): Hội nghị c#c quan chức cấp cao của mỗi ngành được tổ chức
để chuẩn bị cho Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành và giải quyết c#c khía
cạnh hợp t#c chuyên ngành. C#c cuộc họp này b#o c#o tực tiếp lên c#c Hội
nghị Bộ trưởng chuyên ngành.
5. Tổng Thư ký ASEAN và Ban Thư ký ASEAN
Tổng Thư ký ASEAN được c#c nguyên thủ c#c nước ASEAN bổ
nhi&m trên cơ sở đề cử của Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao. Tổng Thư ký
ASEAN có hàm Bộ trưởng có nhi&m vụ đề xướng, tư vấn, điều phối và thực
hi&n mọi hoạt động của ASEAN. Tổng Thư ký hi&n nay của ASEAN là ông
Rodolfo Severino-người Philippines bắt đầu nhi&m kỳ ngày 1 th#ng 1 năm
1998.
Ban Thư ký ASEAN có trụ sở đóng tại Jakarta (Indonesia), được
thành lập theo quyết định của Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ I năm
1976 tại Bali (Indonesia). Ban Thư ký có tr#ch nhi&m thư ký cho c#c cuộc
họp, tổng hợp, đề xuất, khuyến nghị và phối hợp thực hi&n c#c hoạt động
của ASEAN. Ban Thư ký được chia thành 6 bộ phận gồm nhiều chuyên viên
được tuyển chọn từ c#c nước ASEAN, trong đó Vụ Hợp t#c Kinh tế và Cơ
quan AFTA chịu tr#ch nhi&m về c#c hoạt động kinh tế của ASEAN.

III. Các chương trình hợp tác kinh tế.
1. Thoả thuận Ưu đãi Thương mại (PTA)
Ra đời từ rất sớm trước khi c#c quốc gia ASEAN ký kết Hi&p định
CEPT, từ năm 1977 Thoả thuận Ưu đãi Thương mại (PTA) được đưa vào
thực hi&n. Đây là chương trình đầu tiên nhằm đẩy mạnh thương mại nội bộ
ASEAN. Nội dung của chương trình là vi&c ký kết giữa c#c nước thành viên
về vi&c #p dụng mức thuế quan ưu đãi trên cơ sở đàm ph#n đa phương hoặc
song phương, sau đó mức cam kết đưa ra sẽ được #p dụng cho tất cả c#c
thành viên ASEAN theo nguyên tắc tối hu& quốc.
Về căn bản, vi&c #p dụng ưu đãi thuế quan theo PTA tuy là một bước

tiến trong quan h& thương mại giữa c#c nước ASEAN vào thời điểm ký kết,
nhưng nó vẫn còn hạn chế cơ bản là thuế quan chỉ được cắt giảm ở một mức
độ nhất định mà chưa thực sự được xo# bỏ. Đồng thời, c#c hàng rào phi thuế
vẫn tồn tại, do đó gây nhiều trở ngại cho thương mại nội bộ ph#t triển.
2. Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA)
Xu hướng toàn cầu ho# nền kinh tế thế giới đã đặt ra những th#ch to
lớn đối với ASEAN trong vi&c nâng cao sức cạnh tranh của hàng ho#
ASEAN trên thị trường quốc tế và tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài.
Chính vì vậy, tại Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ IV tại Singapore, ngày
28/1/1992, c#c Nguyên thủ quốc gia ASEAN đã có một quyết định quan
trọng nhằm nâng cao hơn nữa mức độ hợp t#c trong lĩnh vực thương mại, đó
là thành lập Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) thông qua vi&c ký
kết Hiệp định về Chương trình Thuế quan Ưu đãi hiệu lực chung (CEPT).
Như được chỉ rõ trong văn ki&n Hi&p định, mục tiêu của Khu vực
Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) là loại bỏ hoàn toàn c#c hàng rào cản
trở thương mại đối với hầu hết hàng ho# trong nội bộ ASEAN, kể cả thuế
quan và c#c loại hàng rào phi thuế quan. AFTA được thực hi&n thông qua
Chương trình Thuế quan Ưu đãi hi&u lực chung (CEPT).
IV. Tình hình thực hiện AFTA của Việt Nam
Ngày 15/12/1995, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ V tổ
chức tại Bangkok, Vi&t Nam đã ký kết Nghị định thư Gia nhập Hi&p định về
Chương trình CEPT để thực hi&n AFTA. Theo c#c điều khoản và điều ki&n
của vi&c gia nhập này, Vi&t Nam phải thực hi&n c#c cam kết:
- #p dụng, trên cơ sở có đi có lại, đối xử tối hu& quốc và đối xử quốc gia
cho c#c nước thành viên ASEAN. Cung cấp c#c thông tin phù hợp về
chính s#ch thương mại theo yêu cầu.
- Chuẩn bị một danh mục để cắt giảm thuế quan và bắt đầu thực hi&n
vi&c giảm thuế có hi&u lực từ ngày 1/1/1996 và hoàn thành thuế suất 0
- 5% vào ngày1/1/ 2006.
- Chuyển c#c sản phẩm đựơc loại trừ tạm thời theo 5 phần bằng nhau

vào danh mục cắt giảm thuế bắt đầu từ ngày 1/1/1999 và kết thúc
ngày 1/1/2003, và chuẩn bị một danh mục c#c sản phẩm cho từng
phần được chuyển hàng năm.
- Chuyển dần c#c sản phẩm nông nghi&p được loại trừ tạm thời vào
danh mục cắt giảm bắt đầu từ ngày 1/1/2000 và kết thúc ngày
1/1/2006, và chuẩn bị một danh mục c#c sản phẩm cho từng phần
được chuyển hàng năm.
Như đã đề cập tại phần giới thi&u về Khu vực Thương mại Tự do
ASEAN, vi&c thực hi&n chương trình CEPT của Vi&t Nam được bắt đầu từ
ngày 1/1/ 1996 và kết thúc vào ngày 1/1/2006. Ngày 15/12/1995, tại phiên
họp Hội đồng AFTA lần thứ 8, Vi&t Nam đã công bố c#c danh mục hàng ho#
thực hi&n CEPT. C#c danh mục này được xây dựng trên cơ sở c#c nguyên
tắc đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua, đó là:
1. Không gây ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân s#ch;
2. Bảo hộ hợp lý cho nền sản xuất trong nước;
3. Tạo điều ki&n khuyến khích vi&c chuyển giao kỹ thuật, đổi mới
công ngh& cho nền sản xuất trong nước;
4. Hợp t#c với c#c nước ASEAN trên cơ sở c#c quy định của Hi&p
định CEPT để tranh thủ ưu đãi, mở rộng thị trường cho xuất khẩu
và thu hút đầu tư nước ngoài.
C#c danh mục được xây dựng cụ thể như sau:
- Danh mục Loại trừ Hoàn toàn: gồm 213 nhóm mặt hàng, chiếm
6,2% tổng số nhóm mặt hàng của Biểu thuế nhập khẩu. Danh mục này được
xây dựng phù hợp với Điều 9 của Hi&p định CEPT về loại trừ chung, gồm
c#c mặt hàng có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, cuộc sống và sức khoẻ của
con người và động, thực vật, ảnh hưởng đén c#c gi# trị lịch sử, ngh& thuật,
khảo cổ, và cả một số mặt hàng mà hi&n ta đang nhập khẩu nhiều từ c#c
nước ASEAN mà không có khả năng xuất khẩu và đang có thuế suất cao
trong biểu thuế.
- Danh mục Loại trừ Tạm thời: gồm 1345 nhóm mặt hàng, chiếm

39,2% tổng số dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu, và chủ yếu gồm c#c mặt
hàng có thuế suất trên 20% và một số mặt hàng tuy có thuế suất cao hơn
20% nhưng trước mắt cần thiết phải bảo hộ bằng thuế nhập khẩu, hoặc c#c
mặt hàng đang được #p dụng c#c bi&n ph#p phi thuế.
- Danh mục Cắt giảm ngay: gồm 1633 dòng thuế, chiếm 53% tổng số
dòng thuế của biểu thuế nhập khẩu. Danh mục này chủ yếu bao gồm c#c mặt
hàng hi&n đang có thuế suất dưới 20%, tức là c#c mặt hàng thuộc di&n có thể
#p dụng ưu đãi ngay theo Hi&p định CEPT. Do đó vi&c xuất khẩu c#c mặt
hàng này của Vi&t Nam sẽ được hưởng ngay lập tức c#c thuế suất ưu đãi
CEPT của c#c nước ASEAN kh#c, góp phần khuyến khích ph#t triển c#c
ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu của Vi&t Nam. Ngoài ra Danh mục cắt
giảm thuế quan cũng bao gồm một số mặt hàng hi&n có thuế suất cao nhưng
Vi&t Nam đang có thế mạnh xuất khẩu.
- Danh mục Nông sản chưa chế biến nhạy cảm: gồm 23 dòng thuế,
chủ yếu bao gồm c#c mặt hàng nông sản chưa chế biến có yêu cầu bảo hộ
cao như: c#c loại thịt, trứng gia cầm, động vật sống, thóc, gạo lức, đường
mía, C#c mặt hàng này hi&n đang được #p dụng c#c bi&n ph#p phi thuế
quan như hạn ngạch, quản lý của Bộ chuyên ngành,
Năm 1996 là năm đầu tiên Vi&t Nam thực hi&n cắt giảm thuế theo
Chương trình CEPT. Tại Nghị định 91/CP ngày 18/12/1995 của Chính phủ,
875 mặt hàng đã được đưa vào danh mục cắt giảm của theo CEPT của Vi&t
Nam.
Năm 1997, tại Nghị định 82/CP ngày 13/12/1996 của Chính phủ, Vi&t
Nam đã đưa 1496 mặt hàng vào thực hi&n CEPT, trong có 621 mặt hàng
mới, bổ sung cho danh mục của năm 1996.
Năm 1998, tại Nghị định số 15/1988/NĐ-CP ngày 12/3/1998 của
Chính phủ, Vi&t Nam đã công bố Danh mục CEPT năm 1998 gồm 1633 mặt
hàng, trong đó có 1496 mặt hàng đã được đưa vào từ năm 1997 và 137 mặt
hàng mới .
Năm 1999, Danh mục hàng ho# của Vi&t Nam thực hi&n CEPT năm

1999 được ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999
của Chính phủ. Danh mục CEPT năm 1999 gồm 3582 mặt hàng, tăng 1949
mặt hàng so với Danh mục CEPT năm 1998. Số mặt hàng tăng lên này bao
gồm cả c#c mặt hàng được chuyển vào từ Danh mục Loại trừ Tạm thời
(TEL) theo cam kết của ta bắt đầu từ đầu năm 1999 và cả những mặt hàng
tăng lên do vi&c chi tiết ho# nhiều mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu của
Vi&t Nam.
Danh mục hàng ho# của Vi&t Nam thực hi&n CEPT năm 2000 hi&n nay
đang được triển khai xây dựng. Số li&u tại Phụ lục II được đưa ra để tham
khảo về c#c danh mục hàng ho# thực hi&n CEPT của c#c nước ASEAN, căn
cứ vào số li&u do Ban Thư ký ASEAN cung cấp tại Hội nghị AEM-31 th#ng
9/1999.
Căn cứ vào số li&u thực hi&n chương trình CEPT của c#c nước và Vi&t
Nam tại Phụ lục II chúng ta nhận thấy một số điểm nổi bật:
Đối với ASEAN-6, về cơ bản c#c nước đã hoàn thành vi&c chuyển c#c
dòng thuế từ Danh mục Loại trừ Tạm thời sang Danh mục Cắt giảm, số dòng
thuế trong Danh mục Cắt giảm năm 2000 chiếm hầu hết tổng số dòng thuế
(98,4%). Số dòng thuế trong Danh mục loại trừ tạm thời chỉ còn lại 0,13%.
Cũng căn cứ theo mức thuế quan CEPT bình quân tại Phụ lục I, Thuế quan
Bình quân ASEAN vào thời điểm này của từng nước ASEAN-6 đều đã đạt
xấp xỉ dưới 5% (Ngoại trừ Th#i Lan và Philippines vẫn còn thuế suất bình
quân kh# cao). Như vậy có thể nói c#c nước ASEAN-6 về cơ bản đã hoàn
thành vi&c chuyển c#c dòng thuế trong c#c danh mục, đặc bi&t là Danh mục
Loại trừ Tạm thời sang Danh mục Cắt giảm đồng thời giảm thuế trong Danh
mục Cắt giảm.
Đối với c#c thành viên mới, vì thời hạn hoàn thành CEPT còn xa hơn,
do đó, tiến độ chuyển c#c dong thuế từ c#c danh mục, đặc bi&t là Danh mục
loại trừ tạm thời sang Danh mục cắt giảm thuế chậm hơn. Tới năm 2000,
mới chỉ có khoảng 50% số dòng thuế được đưa vào danh muc này.
Đối với Vi&t Nam, năm 2000 chúng ta sẽ đạt 3573 dòng thuế trên tổng

số 4827 dòng trong Danh mục cắt giảm, tương đương khoảng 74% tổng số
dòng thuế. Đây là tỷ l& cao nhất so với c#c thành viên mới kh#c của
ASEAN. Cũng căn cứ vào số li&u do Ban Thư ký ASEAN cung cấp tại Phụ
lục I, trong năm 2000, mức thuế quan bình quân thực hi&n CEPT của Vi&t
Nam đạt 3,4% từ mức 3,9% năm 1999, đây là một sự cắt giảm đ#ng kể. So
với mức thuế quan bình quân hi&n nay tính gia quyền theo kim ngạch
thương mại cho tất cả c#c dòng thuế (kể cả dòng có thuế suất bằng 0) trên
11% thì chúng ta đã thực hi&n thuế theo CEPT chỉ thấp bằng 1/3 của mức
thuế suất bình quân hi&n hành #p dụng chung cho c#c nước có quan h&
thương mại với Vi&t Nam.

Trên cơ sở thực hi&n chương trình CEPT với c#c nước ASEAN, thời
gian vừa qua Vi&t Nam đã đạt được nhiều thuận lợi về thương mại với c#c
nước ASEAN, điều đó tạo điều ki&n để kim ngạch xuất nhập khẩu của Vi&t
Nam tăng trưởng nhanh chóng (xem Phụ lục III về kim ngạch xuất nhập
khẩu). Khu vực c#c nước ASEAN đã và sẽ ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng trong mối quan h& thương mại với Vi&t Nam.
hợp tác trong nông nghiệp và lương thực
Nông, lâm, ngư nghi&p đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế c#c nước
ASEAN, do đó hợp t#c trên lĩnh vực này nhằm thúc đẩy sản xuất và buôn
b#n c#c sản phẩm nông, lâm và ngư nghi&p được c#c nước ASEAN quan
tâm đặc bi&t.
Hợp tác trong nông nghiệp
Hi&p định về Hợp t#c Nông nghi&p đã được ký kết tại Hội nghị
Thượng đỉnh lần thứ IV năm 1992 tại Singapore, trên cơ sở đó, nhiều s#ng
kiến đã đựơc đưa ra để triển khai hợp t#c:
- Hợp tác về cây trồng: Chủ yếu tập trung vào kiểm dịch và phòng trừ
sâu b&nh cho cây trồng. C#c nước ASEAN đã thông qua những nguyên tắc
cho vi&c hài hoà ho# c#c bi&n ph#p kiểm dịch thực vật, trước mắt sẽ #p dụng
thử nghi&m cho 2 loại nông sản là lúa và xoài. C#c nước ASEAN cũng đang

phối hợp nghiên cứu để xây dựng tiêu chuẩn mức dư lượng thuốc trừ sâu tối
đa đối với c#c loại rau, và đang xem xét vi&c xây dựng mạng lưới phòng trừ
sâu b&nh toàn ASEAN (IPM).
- Hợp tác về chăn nuôi: Hợp t#c trong lĩnh vực này cũng tập trung chủ
yếu vào công t#c kiểm dịch động vật. ASEAN sẽ xuất bản "Sổ tay c#c
nguyên tắc và thủ tục đăng ký vắc-xin động vật", rất cần thiết cho vi&c phối
hợp xây dựng vùng an toàn dịch b&nh động vật giữa c#c nước ASEAN.
- Hợp tác về đào tạo và khuyến nông: C#c nước ASEAN tổ chức c#c
chương trình đào tạo và tập huấn nông nghi&p như Chương trình huấn luy&n
IPM đối với rau quả, lớp tập huấn trong khu vực về IPM, c#c cuộc trao đổi
giữa những người làm công t#c chính s#ch, giảng dạy và nông dân của c#c
nước thành viên.
- Hợp tác khuyến khích thương mại nông, lâm sản ASEAN: C#c nước
ASEAN đã nhất trí thông qua Chương trình khuyến khích thương mại nông,
lâm sản ASEAN, trong đó c#c nước trao đổi thông tin, phối hợp chính s#ch
thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng có tầm quan trọng đối với c#c nước
ASEAN. C#c nước đã chọn ra 11 mặt hàng nông sản xuất khẩu của ASEAN
để tập trung phối hợp công t#c xúc tiến xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Mỗi nước thành viên sẽ được chỉ định là nước chủ trì đối với một mặt hàng.
Th#ng 10/1997, Vi&t Nam đã được chấp nhận là nước chủ trì c#c hoạt động
xúc tiến thương mại cà phê.
AFTA là khu vực tự do thương mại của ASEAN. Khi Vi&t Nam gia nhập
vào ASEAN vào ngày 28/7/1995 thì Vi&t Nam đã trở thành thành viên của
AFTA từ 1/1/1996. Th#ch thức khi tham gia vào AFTA là Vi&t Nam phải
đưa ra lộ trình cắt giảm thuế quan của c#c mặt hàng thương mại chế tạo đối
với c#c quốc gia thành viên ASEAN trong bối cảnh nội lực còn chưa đủ
mạnh. Những khó khăn này là một phần nhỏ của những khó khăn trong tiến
trình đàm ph#n gia nhập WTO và sau đó là thực hi&n c#c cam kết đối với
WTO.
Vi&c tham gia ASEAN và AFTA là bước đi tất yếu đầu tiên của Vi&t Nam

trên con đường hội nhập với khu vực và thế giới. Sự ki&n này mở ra cho Vi&t
Nam nhiều cơ hội mới cũng như nhiều th#ch thức to lớn. Cơ hội và th#ch
thức đan xen lẫn nhau, đòi hỏi sự nỗ lực cả tầm vĩ mô và vi mô để khai th#c
tri&t để c#c cơ hội và hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng tiêu cực do c#c
th#ch thức đưa đến.
Những cơ hội cho Việt Nam khi tham gia AFTA bao gồm:
1. Nền kinh tế Vi&t Nam sẽ có những lợi ích đ#ng kể từ vi&c tự do hóa
thương mại,
2. C#c ngành nông nghi&p Vi&t Nam có nhiều cơ hội trong vi&c tiếp cận đến
thị trường c#c nước ASEAN.
Đối chiếu nội dung của AFTA cũng như những t#c động có thể có của nó
đối với c#c nước thành viên nói chung, đối chiếu với tình hình cụ thể và tiến
trình thực hi&n AFTA của Vi&t Nam, AFTA có thể có những t#c động trên
c#c mặt chính sau:
1. Nhập khẩu:
Trong những năm gần đây, hàng hóa từ ASEAN vào Vi&t Nam chiếm
khoảng 25% kim ngạch nhập khẩu (NK), trong đó nguyên vật li&u dùng cho
sản xuất và hàng công nghi&p chiếm tỷ trọng lớn. C#c mặt hàng này đã có
thuế suất dưới 5% trước khi thực hi&n CEPT. Vì vậy, AFTA không có t#c
động trực tiếp tới vi&c NK những mặt hàng này. Ngoài ra, một số hàng NK
có kim ngạch đ#ng kể ở Vi&t Nam như xăng dầu, xe m#y chưa được đưa
vào danh s#ch giảm thuế ngay nên trước mắt sẽ nằm ngoài phạm vi t#c động
của AFTA.
Về lâu dài, Vi&t Nam chắc chắn phải đưa thêm những mặt hàng từ danh mục
loại trừ tạm thời có thuế suất trên 20% vào di&n cắt giảm ngay, và loại trừ
dần c#c hàng rào phi thuế quan (nhất là những hạn chế về số lượng nhập
khẩu). Khi đó, nhập khẩu, nhất là những mặt hàng tiêu dùng từ c#c nước
ASEAN vào Vi&t Nam, sẽ tăng lên nếu những mặt hàng cùng loại sản xuất
trong nước không cạnh tranh lại được.
2. Xuất khẩu:

(a) Xuất khẩu sang các nước khác thuộc ASEAN :
Về mặt lý thuyết và cũng như trong dài hạn, AFTA có t#c động làm tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa Vi&t Nam trên thị trường ASEAN nhờ giảm thuế
quan và loại bỏ c#c hàng rào phi thuế quan. Tuy nhiên trong vài năm tới, khả
năng AFTA làm tăng kim ngạch xuất khẩu (XK) của Vi&t Nam sang c#c
nước này không lớn do c#c nguyên nhân sau:
Xét về cơ cấu hàng xuất khẩu (XK):
Những năm gần đây, ASEAN thường chiếm khoảng 20-23% kim ngạch xuất
khẩu (XK) của Vi&t Nam và đây là một con số đ#ng kể. Tuy nhiên, những
mặt hàng được hưởng thuế suất CEPT lại chỉ chiếm gần 20% kim ngạch XK
sang ASEAN, tương đương với dưới 4% tổng kim ngạch XK của Vi&t Nam
năm 2001. Ngoài ra, mức tăng XK của những mặt hàng này sang c#c nước
ASEAN kh#c cũng không lớn. Hơn nữa, cơ cấu hàng hóa của Vi&t Nam và
ASEAN kh# tương đồng. Với trình độ thua kém hơn, Vi&t Nam chỉ có thể
cạnh tranh trên thị trường ASEAN nhờ tính độc đ#o của chủng loại, mẫu mã
và do đó, chỉ mang tính bổ sung cho cơ cấu hàng hóa nước đối t#c.
Xét về bạn hàng:
2/3 doanh số buôn b#n của Vi&t Nam với ASEAN được thực hi&n với
Singapore. Phần lớn hàng Vi&t Nam xuất sang Singapore sẽ được t#i xuất
sang c#c nước kh#c. Nhưng ở nước này, h& thống thuế xuất nhập khẩu trước
AFTA vốn đã thấp, gần như bằng 0%. Do vậy, khi thực hi&n CEPT trên toàn
khối ASEAN, 1/3 kim ngạch xuất nhập khẩu còn lại của Vi&t Nam với c#c
nước ASEAN kh#c sẽ chưa làm thay đổi nhiều XK Vi&t Nam nếu xét theo
khía cạnh được hưởng ưu đãi thuế NK thấp.
Do vậy, có thể kết luận rằng: Chỉ khi nào Vi&t Nam tạo được sự dịch chuyển
cơ cấu sản xuất và XK theo hướng tạo ra được nhiều chủng loại hàng hóa có
sức cạnh tranh và nằm trong danh mục cắt giảm của CEPT, c#c doanh
nghi&p Vi&t Nam mới có thêm thuận lợi về yếu tố gi# cả khi muốn XK sang
ASEAN.
(b) XK sang các nước ngoài ASEAN:

Về dài hạn, AFTA có t#c động gi#n tiếp làm tăng kim ngạch XK của Vi&t
Nam sang c#c thị trường ngoài ASEAN do nhập được đầu vào cho sản xuất
XK với gi# rẻ hơn từ c#c nước ASEAN. Mặt kh#c, với tư c#ch một thành
viên của AFTA, Vi&t Nam có điều ki&n để khai th#c những lợi thế mới trong
quan h& thương mại với nước lớn. Ví dụ, Vi&t Nam sẽ được hưởng h& thống
ưu đãi thuế quan phổ cập của Mỹ (General System of Preference - GSP).
Bởi GSP quy định "gi# trị một sản phẩm được sản xuất tại một nước thành
viên của một hi&p hội kinh tế, khu vực thương mại tự do (như AFTA) thì
được coi là sản phẩm của một nước" và một sản phẩm NK vào Mỹ được
hưởng GSP nếu "gi# trị nguyên li&u NK để sản xuất ra nó chiếm dưới 65%
gi# trị sản phẩm sau khi hoàn thành thủ tục hải quan vào Mỹ". Điều đó có
nghĩa là c#c nước ASEAN có thể nhập nguyên li&u từ c#c nước thành viên
kh#c để sản xuất hàng XK sang Mỹ, và hàng XK sẽ được hưởng GSP nếu
gi# trị nguyên li&u dưới 65% gi# trị sản phẩm. Và do đó, AFTA giúp Vi&t
Nam tăng cường tiếp cận và thâm nhập thị trường Mỹ - đất nước có kim
ngạch NK vượt 1000 tỷ USD mỗi năm.
Tuy vậy, như trên đã nói, cơ cấu sản phẩm của c#c nước ASEAN xuất ra thị
trường thế giới lại kh# tương đồng với Vi&t Nam, do đó họ cũng được hưởng
những lợi ích tương tự. Vì vậy, khi tham gia AFTA, Vi&t Nam vẫn phải tiếp
tục chấp nhận cạnh tranh rất quyết li&t với c#c thành viên kh#c trong
ASEAN không chỉ trên thị trường khu vực.

×