Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM - DV M.T.L potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.57 KB, 44 trang )

Báo cáo
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG
TY TNHH TM - DV M.T.L
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mục lục
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ M.T.L
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty M.T.L
1.1.1 Lịch sử hình thành:
Sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển dẩn đến sự đòi hỏi của
thị trường về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như nhu cầu
chuyên chở hàng hóa cũng không ngừng phát triển theo.
Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không
thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài
và ngược lại do sự hạn chế trong chuyên môn và nghề nghiệp. Chính vì vậy việc
ra đời của các Công ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết.
Và công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L cũng là một trong
những công ty ra đời trong hoàn cảnh trên.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L, là một Công ty tư nhân
với 100% vốn trong nước. Công ty được thành lập năm 2003 theo Giấy phép
kinh doanh số 4102019936 đăng ký ngày 29 tháng 1 năm 2004 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY TNHH Thương mại và dịch vụ M.T.L
Tên giao dịch quốc tế: M.T.L CO.,LTD
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
Trụ sở chính :28I Mai Thị Lựu – Phường Đa Cao – Quận 1 – Thành phố
Hồ Chí Minh


Điện thoại: (84)-8 38208093
Fax: (84)-8 38208091
Website: www.mtl-vn.com
Mã số thuế: 0303190303
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Số tài khoản (VND) : 007.100.1336942
(USD) : 007.137.1337022
Tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
1.1.2 Quá trình phát triển:
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L là một công ty tư nhân, có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Cũng như các Công ty
dịch vụ khác, công ty luôn lấy phương châm: “Đảm bảo uy tín, phục vụ nhanh
chống, an toàn chất lượng, mọi lúc mọi nơi” làm phương châm phục vụ khách
hàng. Chính vì thế trong hơn 6 năm hoạt động , công ty đã tạo dựng cho mình
một vị thế khá vững trong ngành dịch vụ giao nhận và đã được nhiều khách hàng
lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Công ty không những mở rộng được
mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý vận
tải quốc tế, vận tải nội địa, dịch vụ khai thuế Hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác,
dịch vụ gom hàng…
Ngoài văn phòng chính Công ty còn có hai chi nhánh khác ở phía Bắc:
Chi nhánh tại Hà Nội:
Địa chỉ : Trung tâm thương mại CBC – Số 3B – Đường Đặng Thái Thân –
Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : (84)- 4 39333873
Fax : (84)-4 39333876
Email :
Chi nhánh tại Hải Phòng: lầu 2 Km 104+200 Đại lộ Nguyễn Bỉnh Khiêm –
Phường Đông Hải – Quận Hải An – TP Hải Phòng
Điện thoại : (84)- 31 33221456

Fax : (84)- 31 33741074
Email :
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2 Chức năng và phạm vi hoạt động của Công ty:
1.2.1 Chức năng của Công ty:
Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình vận tải và giao
nhận hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục Hải quan, tổ chức xếp dỡ, giao
hàng cho người nhận tại nơi quy định, họat động ủy thác xuất nhập khẩu.
Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển và đường hàng không. Công ty còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như:
thu gom và chia lẻ hàng, khai thuế Hải quan, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công,
kinh doanh hàng xuất nhập khẩu
1.2.2 Phạm vi hoạt động của Công ty:
a, Dịch vụ vận tải:
- Vận tải nội địa
- Đại lý vận tải quốc tế bằng đường biển và đường hàng không
b, Lĩnh vực thương mại:
- Nhập khẩu hàng hóa
- Xuất khẩu hàng hóa
- Ký kết hợp đồng thương mại
c, Dịch vụ giao nhận:
- Giao nhận hàng hóa nội địa
- Đại lý giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển, hàng không, đường bộ
- Dịch vụ gom hàng
- Dịch vụ thủ tục hàng hóa XNK, hàng chuyển cửa khẩu v.v…
- Dịch vụ ủy thác XNK
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Công ty

1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Như sơ đồ trên, ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty như là một hệ
thống được liên kết một cách chặt chẽ. Đứng đầu công ty là Giám Đốc, dưới là
Phó Giám đốc và dưới Phó Giám Đốc là các phòng ban. Nhìn chung công ty được
tổ chức theo mô hình kinh doanh rộng.
Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức
năng sẽ do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với những vấn đề chung của
công ty sẽ có sự bàn bạc giữa Giám Đốc và Phó Giám Đốc, Giám đốc sẽ là người
đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Phó Giám Đốc : là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh
doanh, hổ trợ Giám đốc trong quản lí và hoạch định.
Phòng xuất nhập khẩu bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ,
đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 6
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG XNK PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhận các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân
viên thực hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chống.

Bộ phận giao nhận : bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận,
chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng
cho khách hàng của công ty. Với đội ngủ nhân viên năng động, được đào tạo
thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng
yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng
Bộ phận chứng từ : theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn.
Soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận
hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng,
liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô
hàng.
Phòng kinh doanh : tổ chức và điều hành các hoạt dộng kinh doanh của
công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm
kiếm khách hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trong trong hoạt động
của công ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho
công ty.
Phòng kế toán : hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo
cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh
liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
Các chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của văn phòng chính.
Dưới sự quản lý gián tiếp của Giám đốc và sự quản lý trực tiếp của Phó
Giám đốc đối với từng phòng ban, từng cá nhân đã làm cho hoạt động của công ty
ngày càng trở nên nề nếp, đồng bộ và phát triển.
1.3.3 Tình hình nhân sự :
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hiện nay công ty có hơn 30 nhân viên rất năng động và nhiều kinh
nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá
cao, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
1.4 Tình hình hoạt động của công ty
1.4.1 Bảng biểu :

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2006 - 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Doanh thu 1.553.628.637 1.812.420.845 1.997.854.138
Chi phí 776.492.530 1.066.506.329 1.206.235.111
Lợi nhuận trước thuế 777.136.107 745.914.516 791.619.027
Lợi nhuận sau thuế 525.011.993 607.582.075 694.026.329
Nguồn: Phòng Kế toán

Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động của công ty trong 3 năm
không ngừng tăng trưởng. Năm 2007 mức tăng doanh thu là: 258.792.208 VNĐ,
năm 2008 mức tăng : 185.433.293 VNĐ. So sánh mức tăng doanh thu trong 2
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
năm 2007 và 2008 ta nhận thấy mức tăng doanh thu năm 2008 giảm 73.295.915
VNĐ so với năm 2007.
Nguyên nhân đầu tiên làm cho doanh thu năm 2008 giảm cần xem xét đó
là ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Do ảnh hưởng kinh tế nên hầu hết mọi
hoạt động xã hội của người dân cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các
Công ty cũng hạn chế sản xuất do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty . Một lý do nửa là do nửa là do sự cạnh tranh của các Công
ty đối thủ, ngày càng có nhiều công ty giao nhận ra đời dẩn đến cạnh tranh ngày
càng gây gắt hơn.
Về vấn đề chi phí thì cũng đã giảm mạnh. Chi phí năm 2008/2007 so với
năm 2007/2006 giảm 150.285.017 VNĐ. Nguyên nhân là do năm 2006 đến 2007
công ty đã đầu tư một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động và trang
bị thêm một số máy móc thiết bị phục phục cho công tác văn phòng. Còn về lợi
nhuận thì công ty vẩn đảm bảo ở mức tăng an toàn. Năm 2007 so với 2006 tăng

82.570.082 VNĐvà năm 2008 so với 2007 tăng 86.444.254 VNĐ. Dù rằng chịu
nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẩn đảm bảo được lợi nhuận
cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch
định mà Ban Lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn.
1.4.2 Cơ cấu thị trường
1.4.2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Đơn vị tính: VNĐ
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thị trường
2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Nhật 43.825.650 25,49 68.874.302 34,60 70.069.889 33,10
Đài loan 21.302.135 12,39 24.558.293 12,34 31.894.770 15,07
Thái Lan 19.321.846 11.24 23.541.449 11,83 26.398.131 12,47
Hàn quốc 36.540.129 21,25 39.055.028 19,62 42.441.313 20,05
Malaysia 16.362.865 9,52 15.369.264 7,72 11.498.255 5,43
Thị trường
khác
34.592.802 20,11 27.651.193 13,89 29.364.900 13,88
Nguồn :Phòng XNK
Qua bản số liệu trên ta nhận thấy thị trường Nhật Bản là thị trường tiềm
năng nhất trong lĩnh vực xuất khẩu. Hàng năm công ty đảm nhận dịch vụ xuất
sang thị trường này với lượng hàng hóa rất lớn. Những hàng hóa từ thị trường này
chủ yếu là dầu thô, dây điện, dây cáp điện, sản phẩm chất dẻo, các linh kiện xuất
khẩu, hàng dệt may Đứng thứ nhì là thị trường Hàn Quốc với phần trăm đáng kể
và ngày càng tăng dần qua các năm. Ở thị trường này mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
ở những năm gần đây là cây cảnh, quần áo và giày dép, gạch…. Có thể nói, thị
trường Hàn Quốc là một thị trường khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã
sản phẩm. Trong khi đó cơ cấu xuất khẩu của nước ta sang thị trường này ngày

càng gia tăng qua các năm, điều này chứng tỏ rằng các sản phẩm của các doanh
nghiệp nước ta ngày càng da dạng và phong phú, càng được ưa chuộng và đảm
bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các thị trường khác cũng mang
lại mức doanh thu khá cao như Đài loan, Thái Lan, Mailaysia
1.4.2.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu
Đơn vị tính: VNĐ
Thị trường
2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Nhật 125.638.557 26.61 155.448.259 28.45 199.395.007 29.62
Đài loan 73.451.109 15.56 76.885.901 14.07 82.55.400 12.26
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thái Lan 91.936.482 19.47 123.520.226 22.60 155.901.645 23.16
Hàn quốc 89.667.102 18.99 99.548.248 18.22 95.256.659 14.15
Malaysia 52.257.898 11.07 43.689.926 7.99 59.415.887 8.84
Thị trường
khác
39.127.254 8.30 47.359.145 8.67 80.562.278 11.97
Nguồn :Phòng XNK
Chủ trương của Nhà nước là luôn khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập
khẩu nhưng trên thực tế những năm vừa qua kim ngạch xuất khẩu của nước ta
luôn nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu. Cũng chính vì vậy mà doanh thu của hai
bảng cơ cấu thị trường lại có số liệu chênh lệch khá lớn. Song nhìn chung về thị
trường của hai bảng trên, (ở hai lĩnh vực xuất và nhập khẩu) vẩn là những thị
trường củ. Thị trường Nhật Bản luôn đóng vai trò là thị trường tiềm năng cả về
xuất khẩu và nhập khẩu. Các thị trường lớn như thị trường các nước ở Châu Âu,
châu Mỹ cũng có nhưng số lượng rất ít. Những thị trường này là những thị trường
lớn, vậy mà doanh thu thu từ những thị trường này rất hạn hẹp. Vì vậy câu hỏi
cần các doanh nghiệp ta đạt ra là làm thế nào để mở rộng quan hệ mua bán với

những thị trường này. Có như vậy thì cơ cấu thị trường mới có thể cân bằng hơn,
và chia điều hơn giữa các thị trường.
CHƯƠNG 2
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH TM - DV M.T.L
2.1 Giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên contain bằng đường biển
2.1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa đường biển bằng
container
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Việc tăng tốc độ kỹ thuật của công cụ vận tải sẽ không đạt hiệu quả
kinh tế cao nếu không giảm được thời gian công cụ vận tải dừng ở các điểm vận
tải .Yếu tố cơ bản nhất để giảm thời gian dừng lại ở các điểm vận tải là tăng
cường cơ giới hóa khâu xếp dỡ ở các điểm vận tải. Một biện pháp quan trọng để
giải quyết cơ giới hóa toàn bộ khâu xếp dỡ hàng hóa là tạo ra những kiện hàng
lớn thích hợp. Và đó cũng chính là lý do container ra đời. Việc sử dụng container
trong hoạt động xuất nhập khẩu đã mang đến rất nhiều thuận lợi như: bảo vệ hàng
hóa tối đa hơn, tiết kiệm được chi phí bao bì, giảm được thời gian xếp dỡ và chờ
đợi ở cảng, bền và có thể sử dụng nhiều lần và một yếu tố nửa là giúp người vận
tải vận dụng được dung tích tàu, giảm trách nhiệm về khiếu nại và tổn thất hàng
hóa.
Nước ta có nhiều hệ thông cảng biển gồm 114 cảng lớn nhỏ, phân bố
dọc theo bờ biển từ Bắc xuống Nam như cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn, VICT,
Tân Thuận, Cát Lái…. Hiện nay, theo thống kê thì có khoảng 95% tổng khối
lượng hàng hoá buôn bán quốc tế được vận chuyển bằng đường biển. Do vậy việc
vận chuyển hàng hóa bằng container đối với việc giao nhận hàng hóa bằng
đường biển là rất quan trọng
Là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá, công ty
TNHH Thương Mại – Dịch Vụ M.T.L đã tổ chức thực hiện các thủ tục và nghiệp
vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển rất chặt chẽ, chuyên nghiệp để

tiết kiệm chi phí và thời gian.
2.1.2 Quy trình thực hiện và giao nhận hàng hóa:
Quy trình giao nhận lô hàng của Công ty Lôn Đôn
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2.1.2.1 Nhận hồ sơ và kiểm tra chứng từ
a, Nhận hồ sơ từ khách hàng
Công ty M.T.L hoạt động với danh nghĩa là một công ty giao nhận. Khách
hàng là Công ty TNHH Lôn Đôn ( địa chỉ: 860 QL1A – Phường Bình Trị Đông –
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam). Hai bên đã hợp tác nhiều
lần, giao nhận nhiều lô hàng thành công, an toàn và hiệu quả. Trên tinh thần tin
cậy lẩn nhau, hai bên đã thỏa thuận một lô hàng mới, như mọi khi Công ty Lôn
Đôn là công ty đi thuê dịch vụ, Công ty M.T.L đảm nhận thực hiện dịch vụ và
hưởng phí dịch vụ. Dịch vụ này được thực hiện trên cơ sở kí kết Hợp Đồng
thương mại giữa CÔNG TY TNHH LÔN ĐÔN (VIỆT NAM) và CÔNG TY
YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS (TRUNG QUỐC)
Sau khi hoàn thành việc giao hàng lên tàu, Công ty YANGZHOU ENKEV
HAIR PRODUCTS sẽ gởi các chứng từ cần thiết cho Công ty LÔN ĐÔN. Công
ty LÔN ĐÔN sẽ nhận và kiểm tra bộ chứng từ xuất hàng của công ty
YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS.
Sau đó Công ty LÔN ĐÔN sẽ bàn giao những chứng từ này cho công ty
M.T.L bao gồm: hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói và
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 13
Nhận hồ sơ từ
Khách hàng
Kiểm tra bộ
chứng từ
Lên tờ khai
Hải Quan

Giao hàng
Cho khách
Lấy lệnh
(D/O)
Đăng kí
tờ khai
Thanh lí
cổng
Tính thuế Kiểm hóa
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thông báo hàng đến do hãng tàu WAN HAI gởi, giấy giới thiệu. Tùy vào từng lô
hàng mà các chứng từ yêu cầu sẽ khác nhau.
 Hợp đồng thương mại:
Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH LÔN ĐÔN - 860 QL1A – PHƯỜNG
BÌNH TRỊ ĐÔNG A – QUẬN BÌNH TÂN – TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Người xuất khẩu: YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS CO.,LTD –
GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY – JIANGSU – CHINA
Hợp đồng nhập khẩu số: EK/LC/0901 ký ngày 1/4/2009
Hợp đồng thương mại có nội dung như sau:
Tên hàng: Nệm và gối cao su các loại (hàng mới 100%)
Số lượng: 1034 cái
Trị giá hợp đồng: 9100 USD
Thanh toán bằng phương pháp chuyển tiền bằng điện (TT) bằng việc bên
nhập khẩu sẽ thanh toán 100% trị giá lô hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày giao
hàng.
Trọng lượng 1500 kg (107 kiện)
Cảng xếp hàng: SHANGHAI (TRUNG QUỐC)
Cảng dỡ hàng: TÂN CẢNG (TP HCM – VIỆT NAM)
Thời gian giao hàng: trong vòng 60 ngày kể từ ngày hợp đồng được kí kết
Chuyển tải: được phép

Giao hàng từng phần: không được phép
 Hóa đơn thuong mại (Invoice) và phiếu đóng gói (packing list)
Người gửi hàng: YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS CO.,LTD –
GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY – JIANGSU – CHINA
Người nhận hàng: CÔNG TY TNHH LÔN ĐÔN - 860 QL1A – PHƯỜNG
BÌNH TRỊ ĐÔNG A – QUẬN BÌNH TÂN – TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Bên thông báo: người nhận hàng (SAME AS CONSIGNEE)
Cảng xếp hàng: SHANGHAI (TRUNG QUỐC)
Cảng dỡ hàng: TÂN CẢNG (TP HCM – VIỆT NAM)
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Số hóa đơn: 090401
Ngày phát hành hóa đơn: 1/4/2009
Số hợp đồng: EK/LC/0901
Trên hóa đơn (invoice):
Chi tiết hóa đơn như đính kèm trong phụ lục chứng từ
Trên phiếu đóng gói (packing list):
Chi tiết phiếu đóng gói như đính kèm trong phụ lục chứng từ.
Invoice và Packing list là những chứng từ quan trọng và cần thiết để nhận
được hàng. Vì vậy nên khi lên tờ khai nhân viên giao nhận sẽ phải kiểm tra thật
kỹ, thật chính xác chứng từ này. Nếu có sai sót thì yêu cầu tu chỉnh ngay để đảm
bảo tính chính xác của chứng từ, cũng như đảm bảo tiến độ của việc làm hàng.
 Giấy thông báo hàng đến:
Gởi đến Công ty TNHH LÔN ĐÔN
Địa chỉ: 860 QL1A – PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG A – QUẬN BÌNH
TÂN – TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Tên tàu: MAENAM BRIDGE – số chuyến V.S316
Cập cảng ngày: 13/4/2009 Cảng đến: Tân Cảng
Vận tải đơn số: BMOU2009884 Số seal: 518272
Số lượng: 1 X Container (1X 20’)

Tên hàng hóa: nệm và gối cao su các loại
Trọng lượng: 1.500.000 KG
Giấy giới thiệu: Được đóng dấu và có chữ ký của giám đốc công ty Lôn
Đôn, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên của công ty M.T.L thay mặt công ty Lôn
Đôn khi làm việc với Hãng tàu cũng như Hải quan.
b, Kiểm tra chứng từ:
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ công ty LÔN ĐÔN, (chứng từ này đã
được công ty LÔN ĐÔN kiểm tra tính hợp lệ và phù hợp so với hợp đồng hai bên
đã ký kết). Trên cơ sở các chứng từ nhận được, nhận viên giao nhận của công ty
M.T.L sẽ phải tiến hành kiểm tra thật kỹ bộ chứng từ bằng cách kiểm tra thật kỹ
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
bộ chứng từ cả về nội dung lẫn hình thức ( kiểm tra tính hợp lý của chứng từ,
nhân viên bắt đầu kiểm tra thật kỹ hợp đồng, trên cơ sở hợp đồng nhân viên tiếp
tục kiểm tra các giấy tờ khác như hóa đơn, phiếu đóng gói xem có phù hợp với
hợp đồng hay không. Nếu có sai sót nhân viên sẽ thông báo liền cho phía công ty
Lôn Đôn để công ty thông báo lại cho công ty xuất khẩu chỉnh sửa các chứng từ
cho phù hợp ). Nếu khi kiểm tra các chứng từ và nhận thấy không có sai sót gì
nhân viên công ty M.T.L sẽ tiến hành lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bao gồm
cả phụ lục vì lô hàng này có nhiều mặt hàng), tiếp theo chuyển bộ chứng từ đầy
đủ ngược lại cho Công ty LÔN ĐÔN kiểm tra, ký tên và đóng dấu.
Nhân viên của công ty M.T.L sẽ sử dụng toàn bộ chứng từ đã được ký trên
để thực hiện quá trình làm hàng.
Việc kiểm tra chi tiết các chứng từ rất cần thiết, nó giúp người giao nhận
hình dung rõ hơn về lô hàng mình đang làm, tránh được những sai sót và bảo vệ
quyền lợi khách hàng khi có những tình huống phát sinh không hay xảy ra.
Tiếp theo đó công ty M.T.L sẽ tiến hành tạm ứng tiền trước cho nhân viên
giao nhận. Nhân viên giao nhận sẽ viết giấy tạm ứng với công ty để tạm ứng một
số tiền đáp ứng cho việc làm hàng ( tùy theo giá trị lô hàng, các phí cần đóng, các
chi phí có thể phát sinh mà nhân viên giao nhận sẽ ước lượng tiền ứng trước một

khoản phù hợp).
2.1.2.2 Lấy lệnh giao hàng
Để có được lệnh giao hàng thì nhận viện giao nhận phải tiến hành lên hãng
tàu để lấy lệnh giao hàng. Những giấy tờ sau mà nhân viên giao nhận cần phải
mang theo để nhận lệnh giao hàng:
+ Giấy giới thiệu của công ty Lôn Đôn ( có tên nhân viên đi nhận lệnh).
+ Giấy báo hàng đến ( Notice Of Arrival).
+ Vận đơn gốc ( Bill Of Lading).
Đối với lô hàng của công ty LÔN ĐÔN vì sử dụng vận đơn Surrender thay
cho Bill gốc vì vậy nhận viên giao nhận chỉ cần mang giấy báo hàng đến và giấy
giới thiệu mà thôi.
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhân viên giao nhận sẽ mang thông báo hàng đến và giấy giới thiệu đến
hãng tàu liên hệ với nhân viên hãng tàu và đóng các khoản phí liên quan ( phí
D/O, phí làm hàng…). Lô hàng của công ty LÔN ĐÔN ở đây đi qua Hãng tàu
WAN HAI ( địa chỉ: 27 đường Nguyễn Trung Trực – Quận 1 – TP HỐ HÍ Minh ).
Hãng tàu sau khi nhận giấy giới thiệu và thông báo hàng đến sẽ kiểm tra xem đầu
Hãng tàu bên kia có ra thông báo giao hàng hay chưa, kiểm tra các nội dung trên
thông báo hàng đến. Sau khi kiểm tra xong nhân viên hãng tàu sẽ tiến hành ký
phát vận đơn Surrender, đóng dấu điện giao hàng, ký tên và cấp một bộ lệnh giao
hàng cho nhân viên giao nhận. (Vì hàng của công ty được qua duy nhất một hãng
tàu nên chỉ có một bộ lệnh, nhưng nếu công ty bên phía Trung Quốc book Tàu có
qua đại lý hãng tàu thì bộ lệnh bắt buộc phải là 2 bộ, một bộ do Hãng tàu cấp, một
bộ do Đại lý hãng tàu cấp).
Trên bộ lệnh của hãng tàu giao phải có dấu ký nhận của đại diện hãng tàu
và phải có chữ PAID nghĩa là đã thu đủ phí.
2.1.2.3 Lên tờ khai
Lên tờ khai là một khâu rất quan trọng trong quá trình làm hàng vì quá
trình làm hàng có suôn sẻ hay không là phụ thuộc vào khâu này. Cụ thể trường

hợp lô hàng khi lên tờ khai không đúng mã hàng. Sau khi kiểm tra cán bộ Hải
quan kiểm tra nhận thấy sai sót này, cán bộ Hải quan sẽ trả lại cho nhân viên giao
nhận và yêu cầu nhân viên giao nhận phải lên tờ khai lại cho phù hợp. Việc này
rất mất thời gian ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình làm hàng.
a, Chi tiết việc lên tờ khai
Dựa vào những chứng từ mà công ty cung cấp, nhân viên của Công ty
M.T.L sẽ tiến hành công việc lên tờ khai. Các Công ty dich vụ đều có sẵn mẫu tờ
khai.
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có màu xanh nhạt, in chữ NK chìm mẫu này
được mua ở Chi cục Hải quan và được lưu trữ tại công ty để phục vụ cho việc lên
tờ khai
Cụ thể ở lô hàng nhập của công ty Lôn Đôn các bước lên tờ khai như sau:
Tổng cục hải quan:
+ Đăng ký tại cục hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh chi cục hải quan khu
vực I ( Tân Cảng).
+ Tờ khai số 9077/ NK/KD/KVI-TC. Số tờ khai này do công chức hải
quan cung cấp khi tiếp nhận hồ sơ. Ngày đăng ký 20/04/2009 do nhân viên giao
nhân ghi. Số phụ lục tờ khai: 01
PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI VÀ TÍNH
THUẾ:
Ô số 1: Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH LÔN ĐÔN - 860 QL1A –
PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG A – QUẬN BÌNH TÂN – TP HỒ CHÍ MINH –
VIỆT NAM
Mã số thuế:0305055564
Ô số 2: Người xuất khẩu: YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS
CO.,LTD – GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY – JIANGSU – CHINA
(Mã số thuế của công ty Xuất khẩu ở đây không cần thiết phải có)
Ô số 3: Để tên người uỷ thác ( nếu có).

Ô số 4: Đại lý làm thủ tục hải quan ( nếu có).
Ô số 5: Loại hình nhập khẩu tuỳ thuộc vào mục đích nhập của công ty.
Trong trường hợp này là nhập về để kinh doanh.
Ô số 6: Giấy phép ( nếu có). Trong truờng hợp này không có giấy phép
kinh doanh.
Ô số 7: Hợp đồng số: EK/LC/0901
Ngày: 01/04/2009.
Ô số 8: Hoá đơn thương mại số: 090401
Ngày: 01/04/2009.
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ô số 9: Phương tiện vận tải: dựa vào vận đơn hoặc lệnh giao hàng ta có:
Tên, số hiệu: MAENAM BRIDGE V.S316
Ngày đến: 13/04/2009.
Ô số 10: Vận tải đơn số:0279533858
Ngày 07/04/2009.
Ô số 11: Nước xuất khẩu: TRUNG QUỐC (CHINA) dựa vào hợp đồng
mua bán giữa hai bên.
Ô số 12:Cảng , địa điểm xếp hàng: SHANGHAI ( dựa vào thông báo hàng
đến).
Ô số 13: Cảng, địa điểm dỡ hàng: TÂN CẢNG.
Ô số 14: Theo hợp đồng giao hàng theo điều kiện: CIF.HCMC.
Ô số 15: Đồng tiền thanh toán: USD ( tỉ giá tính thuế 16.941).
Ô số 16: Phương thức tính toán: TT ( thoả thuận trong hợp đồng).
Ô số 17: Tên hàng quy cách phẩm chất: Nệm và gối cao su các loại.
Hàng mới 100%. Chi tiết theo phụ lục đính kèm
Tổng cộng 107 kiện.
Trọng lượng cả bì:1.500 kgs.
Ô này chỉ có thể khai báo 3 mặt hàng, do đó nếu nhiều hơn 3 mặt hàng thì
sẽ được thể hiện ở phụ lục tờ khai

Ô số 18 : Mã số hàng hoá: Nếu nhiều loại hàng hoá thì mã số hàng hoá
cũng khác nhau. Vì vậy khi lên tờ khai cần tra cứu về mã số hàng hoá một cách
kỹ lưỡng trong biểu thuế nhằm tránh sai sót gây chậm trễ cho việc giao nhận
hàng.
Ở lô hàng của công ty vì mã số hàng hóa được thể hiện ở phụ lục tờ khai
nên ô này để trống.
Ô số 19 : Hàng có xuất xứ từ CHINA ( Trung Quốc).
Ô số 20 : Ô này ở tờ khai của công ty Lôn Đôn được để trống vì nó được
thể hiện ở phụ lục
Ô số 21: Đơn vị tính là cái.
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ô số 22: Đơn giá nguyên tệ: Dựa vào hợp đồng ngoại thương và hóa đơn
thương mại. Ở đây đơn giá nguyên tệ cũng được thể hiện ở phụ lục tờ khai.
Ô số 23 : Trị giá nguyên tệ: 9.100. Để tính ô này ta lấy ô số 20 x ô số 22
Ô số 24: Thuế nhập khẩu gồm có: Trị giá tính thuế, thuế suất, tiền thuế đều
qui đổi sang VNĐ và được thể hiện rõ ở phụ lục.
Ô số 25: Thuế GTGT ( hoặc TTĐB) gồm có: Trị giá tính thuế, thuế suất,
tiền thuế đều qui đổi sang VNĐ.
Ô số 26: Các khoản thuế khác ( nếu có). Trong trường hợp lô hàng này
không có.
Ô số 27: Tổng số tiền thuế và thu khác ( 24+25+26): 59.506.957 VND.
Ô số 28: Các chứng từ kèm theo và số lượng bản chính bản sao ( có thể
không ghi vì nhân viên giao nhận đã ghi vào phiếu tiềp nhận hồ sơ hải quan.
Ô số 29: Xác định của giám đốc công ty nhập khẩu ( đóng dấu, ký tên).
PHẦN DÀNH CHO KIỂM TRA HẢI QUAN:
Ô số 30: Phần ghi kết quả kiểm tra của hải quan: trong trường hợp này lô
hàng của công ty được phân kiểm ở mức 3c tức là Hải quan sẽ kiểm tra thực tế lô
hàng với tỷ lệ kiểm tra 5%
Ô số 31: Nhân viên giao nhận sẽ ký và ghi rõ họ tên vào đây.

Ô số 32: Cán bộ kiểm hoá ( kỹ, ghi rõ họ tên): vì lô hàng không kiêm hoá
nên tiêu thức này để trống.
PHẦN KIỂM TRA THUẾ:
Ô số 33: Tổng số tiền sau khi kiểm tra thuế. Nếu có sai sót thì hải quan
điều chỉnh lại cho phù hợp.
Ô số 34: Tổng số tiền thuế và thu khác phải nộp: Vì không có sai sót nên
tông số tiền ở tiêu thức này là 59.506.957 VND.
Ô số 35: Lệ phí hải quan.
Ô số 36: Dành cho cán bộ kiểm tra thuế ký tên và đóng dấu.
Ô số 37: Ghi chép khác của hải quan.
Ô số 38: Xác nhận đã làm thủ tục hải quan ký tên và đóng dấu.
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b, Chi tiết về áp mã tính thuế
Ô số 24 : Thuế nhập khẩu: Thuế này được xác định dựa vào mã số hàng
hóa, cách áp mã thuế và thuế suất và trị giá tính thuế. Việc áp mã hàng hóa rất
quan trọng, vì mức thuế suất bao nhiêu phần trăm điều phụ thuộc vào việc áp mã
này. Vì vậy khi lên tờ khai ở ô này nhân viên sẽ rất thận trọng để áp mã sao cho
thật phù hợp tránh trường hợp áp nhằm mã hàng dẫn đến sai mức thuế suất sẽ gây
ảnh hưởng đến quá trình làm hàng. Ở lô hàng của công ty Lôn Đôn thuế nhập
khẩu sẽ được để trống và nó được thể hiện ở phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu
Ô số 25: Thuế GTGT ( hoặc TTĐB). Cũng tương tự nó được thể hiện ở
phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu
Để có thể áp mã tính thuế thật chính xác đòi hỏi nhân viên lên tờ khai phải
biết thật rõ về hàng hóa này. Có như vậy thì mới có thể áp đúng mã số hàng hóa
và mức thuế suất phù hợp.
c, Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu:
Ô số 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 trên tờ khai được thể hiện rõ ở
phụ lục này. Cụ thể
Ô số 17 : Tên hàng: Nệm và gối cao su các loại gồm:

Nệm cao su 200 x 100 x 14 cm
Nệm cao su 200 x 150 x 14 cm
Nệm cao su 1500 x 200 x 2.5 cm
Nệm cao su 2000 x 200 x 1 cm
Gối cao su 60 x 40 x 10/12 cm
Gối cao su 50 x 30 x 7/9 cm
Ô số 18: Các hàng hóa trên đều được áp mã hàng hóa : 9404909000
Ô số 19: Tất cả hàng hóa trên đều có xuất sứ từ Trung Quốc
Ô số 20: Số lượng tổng cộng là 1034
Ô số 21 : Tất cả đơn vị tính đều là : cái
Ô số 22 Căn cứ vào hợp đồng
Nệm cao su 200 x 100 x 14 cm thì đơn giá 1 cái là 417.98
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nệm cao su 200 x 150 x 14 cm thì đơn giá 1 cái là 326.32
Nệm cao su 1500 x 200 x 2.5 cm thì đơn giá 1 cái là 259.90
Nệm cao su 2000 x 200 x 1 cm thì đơn giá 1 cái là 236.90
Gối cao su 60 x 40 x 10/12 cm thì đơn giá 1 cái là 7.30
Gối cao su 50 x 30 x 7/9 cm thì đơn giá 1 cái là 4.89
Ô số 23: Trị giá: được tính bằng cách lấy số lượng x đơn giá một cái cho
từng mặt hàng .Tổng trị giá lô hàng của Công ty Lôn Đôn là : 9.100 USD
Ô số 24: Tiền thuế nhập khẩu
Mức thuế suất nhập khẩu toàn bộ hàng hóa của lô hàng này là 26%. Tổng
cộng số tiền thuế nhập khẩu là 40.082.406 VNĐ
Ô số 25: Trị giá tính thuế VAT bằng Trị giá tính thuế + tiền thuế nhập
khẩu
Tiền thuế VAT = Trị giá tính thuế VAT x mức thuế suất
Cụ thể ở lô hàng này tổng tiền thuế VAT phải nộp là :19.424.551 VNĐ
Ô số 26: không có
d, Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế:

Phụ lục số 01 /01 tờ
Kèm theo hàng hóa nhập khẩu HQ/2002- NK số: 9077/ NK/ KD/ KV1- TC
Ngày đăng ký : 20/04/2009
Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế:
Các chi phí do người mua hàng hóa phải chịu nhưng chưa được tính vào trị
giá giao dịch như: chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới, chi phí bao bì được
coi là đồng nhất với hàng hóa nhập khẩu, chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật
liệu và chi phí nhân công.
Trị giá của hàng hóa dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn
phí hoặc giảm giám để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam,
chưa đuợc tính vào giá thực tế đã thanh tóan hoặc sẽ phải thanh toán bao gồm:
Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành hàng hóa, các phụ tùng và các chi tiết
tương tự hợp thành trong hàng hóa nhập khẩu.
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các công cụ, khuôn mẫu, khuôn rập và các chi tiết tương tự được sử dụng
để sản xuất hàng nhập khẩu.
Nguyên liệu, nguyên liệu tiêu hao trong qú trình sản xuất hàng hóaa nhập
khẩu.
Thiết kế kĩ thuật, thiết kế thi công, kế họach triển khai, thiết kế mỹ thuật,
thiết kế mẫu, sơ đồ và phác họa đuợc thực hiện ở nước ngòai và cần thiết trong
quá trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu.
Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến hàng hóa nhập khẩu mà người mua phảai trả như điều kiện của việc mua bán
hàng hóa nhập khẩu.
Các khỏan tiền mà người mua thu được sau khi định đọat, sử dụng hàng
hóa nhập khẩu đuợc chuyển dưới mọi hình thức cho người bán hàng nhập khẩu.
Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc vận
chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập.
Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập.

Đối với lô hàng của công ty Lôn Đôn thì khoản phí vận tải là 364 USD
Tổng giá trị của lô hàng này là 9.100 USD (giá CIP)
Giá FOB = 9.100 – 364 = 8.736 USD
Các khoản phí phải cộng ở lô hàng được tính như sau:
Ví dụ mặt hàng đầu tiên nệm cao su 200 x 100 x 14cm , số lượng 1 cái,
đơn giá nguyên tệ là 417,98 USD. Trị giá nguyên tệ cũng bằng 417,98 USD ( trị
giá nguyên tệ bằng = số lượng x đơn giá nguyên tệ)
Các khoản phải cộng
==
8736
36498,417 x
17,42
Các khoản phải trừ khỏi trị giá giao dịch nếu đã được tính trong giá mua
hàng nhập khẩu:
Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa, bao
gồm : chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật.
Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu.
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách Nhà Nước tính trong giá
mua hàng nhập khẩu.
Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu,
với điều kiện lãi suất phải trả được thực hiện dưới dạng văn bản và phù hợp với
lãi suất.Tính dụng của nước xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận
chuyển ở nước xuất khẩu hàng hóa, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ
khai hải quan hàng hóa nhập khẩu.
( Áp dụng Nghị Định 155/2005 ngày 15/02/2005 của Chính Phủ)
Ở lô hàng này của công ty Lôn Đôn các khoản phải trừ không thể hiện
Trị giá nguyên tệ (giá CIF) = đơn giá nguyên tệ + các khoản phải cộng:

Trị giá nguyên tệ của mặt hàng đầu tiên nệm cao su 200 x 100 x 14cm:
417,98 + 17,42 = 435,3958 USD
Trị giá tính thuế bằng đồng Việt Nam = Trị giá nguyên tệ (giá CIF) x tỷ
giá = 435,3958 x 16.941 = 7.376.041 VNĐ.
Trị giá tính thuế nhập khẩu cho mặt hàng này = Trị giá tính thuế bằng đồng
Việt Nam x số lượng hàng = 7.376.041 x 1 = 7.376.041 VNĐ
Tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho lô hàng này = Trị giá tính thuế nhập
khẩu x thuế xuất = 7.376.041 x 26% = 1.917.771 VNĐ
Tương tự với các mặt hàng còn lại, tổng cộng phần này ta sẽ có số thuế
nhập khẩu phải nộp.
2.1.2.4 Đăng ký tờ khai:
a, Sắp xếp bộ hồ sơ:
Bộ hồ sơ của công ty được sắp xếp như sau:
Giấy giới thiệu của công ty Lôn Đôn
Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ: 01 bản
Tờ khai Hải quan : 02 bản chính ( 01 bản lưu Hải quan và 01 bản dùng để
lưu người khai Hải quan) ; 02 phụ lục tờ khai kèm theo (01 bản lưu Hải quan và
01 bản dùng để lưu người khai Hải quan)
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tờ khai trị giá tính thuế: 02 bản chính (01 bản lưu Hải quan và 01 bản
dùng để lưu người khai Hải quan) ; Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế
Hợp đồng thương mại : 01 bản sao
Hóa đơn thương mại : 02 bản ( 01 bản chính ; 01 bản sao)
Bản kê chi tiết: 02 bản ( 01 bản chính ; 01 bản sao)
Vận tải đơn: 01 bản chính
b, Tiếp nhận hồ sơ của Doanh nghiệp ( Công ty Lôn Đôn)
Sau khi sắp xếp bộ hồ sơ hoàn chỉnh xong nhân viên giao nhận của công ty
M.T.L sẽ đến Tân Cảng để mở tờ khai. Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ cho
công chức Hải quan và chờ kiểm tra bộ chứng từ. Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận bộ

hồ sơ kiểm tra từng chứng từ., cán bộ Hải quan sẽ nhập mã số thuế của Công ty
Lôn Đôn vào máy tính, hệ thống máy tính sẽ kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng
chế hay không, có được ân hạn thuế hay không. Nếu sau khi kiểm tra bộ hồ sơ
nhận thấy tất cả các chứng từ hợp lệ, không có sai xót nào thì Hải quan sẽ cho số
tờ khai Hải quan và đóng dấu ký tên lên tờ khai và ra lệnh hình thức mức độ kiểm
tra Hảiquan. Ở lô hàng này thì mức độ kiểm tra do máy tính xác định là mức 1 và
công chức đề xuất ở mức 2.
Ngược lại, nếu bộ chứng từ có sai sót như:
+ Áp mã thuế sai: thì hải quan sẽ trả lại hồ sơ và yêu cầu chỉnh sửa.
Mã số thuế của mỗi loại hàng khác nhau sẽ áp dụng mức thuế suất khác nhau do
vậy việc áp mã số thuế rất quan trọng, đòi hỏi tính chính xác rất cao. Ví dụ như
một mặt hàng đáng lý được hường mức thuế suất thấp nhưng vì Doanh nghiệp áp
mã số thuế sai dẩn đến mức thuế suất khác cao hơn hoặc trường hợp ngược lại
mặt hàng đáng lý áp ở mức thuế suất cao nhưng vì áp mã số thuế bị sai dẩn đến
mức thuế suất thấp hơn. Cả hai trường hợp trên Hải quan sẽ trả lại và yêu cầu
chỉnh sửa cho phù hợp và điều này làm ảnh hưởng đến thời gian làm hàng.
+ Hải quan đối chiếu nợ thuế nếu doanh nghiệp còn nợ thuế của Nhà nước
thì hải quan yêu cầu doanh nghiệp phải đóng thuế sau đó mới tiếp tục mở tờ khai.
SVTH: NGUYỄN THỊ Ý NGUYỆN TRANG 25

×