Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

BIỂU HIỆN BỆNH LÝ TAI – MŨI – HỌNG Ở BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.72 KB, 9 trang )

BIỂU HIỆN BỆNH LÝ TAI – MŨI – HỌNG Ở BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ
DÀY THỰC QUẢN

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định biểu hiện bệnh lý Tai-Mũi-Họng ở Bệnh trào
ngược dạ dày thực quản.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Tiền cứu mô tả cắt ngang được tiến
hành trên các bệnh nhân được Phòng nội soi dạ dày và thực quản của Bệnh viện
30/4 chẩn đoán là GERD (Theo phân loại của Los Angles - LA). Triệu chứng cơ
năng và thực thể được thu thập và xử lý bởi phần mềm thống kê SPSS 13.0.
Kết quả: Trên 58 bệnh nhân trong lô nghiên cứu, 4 triệu chứng cơ năng ở họng,
thanh quản gặp nhiều nhất là: Khàn tiếng (65,5%), chảy dịch mũi sau (40%),
nghẹn (36%), khạc đàm (34,5%). 3 triệu chứng điển hình của GERD (ợ nóng, trớ,
tăng tiết nước bọt) có kết quả lần lượt là 44,8%; 37,9%; 3,4%. Tỷ lệ viêm thanh
quản sau là 81%. Sau 4 tuần điều trị Omeprazole, viêm thanh quản sau cải thiện
47,3%. Triệu chứng thực thể ở thanh quản cải thiện chậm hơn triệu chứng cơ
năng. Ở lô nghiên cứu triệu chứng vòm đỏ kèm xuất tiết: 39,7%; quá phát Amiđan
lưỡi: 58,6%. Đau tai và ù tai là hai than phiền về tai thường gặp nhất, đạt tỉ lệ
15,5% và 13,8%. Chúng tôi có ghi nhận một số hình ảnh màng nhĩ bất thường ở
mẫu.
Kết luận: Trào ngược dạ dày thực quản thường gặp ở nam giới. Lâm sàng thường
thấy viêm thanh quản sau kèm khàn tiếng, khạc đàm, chảy dịch mũi sau, nghẹn.
Vòm đỏ kèm xuất tiết, Amiđan lưỡi quá phát có thể là dấu hiệu đặc trưng của
GERD. Ở tai, ghi nhận một số biểu hiện màng nhĩ bất thường, đau tai và ù tai là
hai than phiền thường gặp nhất.
ABSTRACT
Aims: To determine E.N.T manifestations of GERD.
Methods: This is a cross - sectional study. Symptoms and endoscopic date were
collected from patients with endoscopic esophagitis graded according to the Los
Angeles system. Dates were analyzed by SPSS 13.0.
Results: 58 patients underwent examination. 46 patients were monitored for a


period of one month with dose 40 mg Omeprazole twice aday. The most common
symptoms were horseness (65.5%), post-nasal drip (40%), globus hystericus
(36%), throat clearing (34.5%). Typical reflux symptoms (heart burn, acid
regurgitation, excess salivation) were presented in 44.8%; 37.9%; 3.4%. Reflux
laryngitis ratio was 81%. After 4 weeks treatment omeprazole, reflux laryngitis
showed improvement in 47.3%. Symptoms of laryn improved faster the endoscopic
laryngeal signs. 39.7% had erythema and mucoid secretions of nasopharynx. 58.6%
had hyper lingual tonsillitis. About symptoms of ear, Otalgia and Tinitus were the most
common chief complaints. They were found in 15,5% and 13,8%. We saw some
abnormal pictures of tympanic membrane.
Conclusions: GERD is more common among men. Posterior laryngitis was
present in 81%. Chief complaints of laryngo pharyngeal symptoms were:
Hoarseness, throat clearing, postnasal drip, globus sensation. Erythema and
mucoid secretions of nasopharynx and hyper lingual Tonsillitis may be charac
teristic of GERD. In the ear, we recognized some abnormal pictures of tympanic
membrane and otalgia, tinitus were the most common symptoms.
ĐẶT VẤN ĐỀ
10% bệnh nhân đến khám TMH có biểu hiện TMH là do GERD
(7)
. GERD ở vùng
châu Á Thái Bình Dương đang có chiều hướng gia tăng
(Error! Reference source not found.)
.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các biểu hiện ngoài thực quản
của GERD nhưng chủ yếu là các biểu hiện ở thanh quản. Ở Việt Nam các nghiên
cứu về biểu hiện ngoài thực quản của GERD còn rất ít. Nghiên cứu này được tiến
hành nhằm: Xác định các biểu hiện TMH ở bệnh nhân GERD đồng thời xác định
sự cải thiện của các biểu hiện này sau 4 tuần điều trị Omeprazole.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang.

Các bệnh nhân GERD của phòng nội soi dạ dày Bệnh viện 30-4 được chúng tôi
khám và ghi nhận các dữ liệu lâm sàng và nội soi triệu chứng cơ năng và thực thể
được đánh giá bằng 3 bảng câu hỏi được soạn sẵn.
Phân tích thống kê: Quản lý số liệu bằng SPSS 13.0. Sử dụng phép kiểm 
2
.
KẾT QUẢ
Giới
Tỷ lệ nam:nữ  4:1

Kết quả của triệu chứng cơ năng ở họng, thanh quản và tiêu hóa
4 triệu chứng cơ năng ở họng, thanh quản gặp nhiều nhất là: khàn tiếng 65,5%;
chảy dịch mũi sau 39,7%; nghẹn 36,2% và khạc đàm 34,5%.
3 triệu chứng tiêu hóa có tỷ lệ lần lượt là: ợ nóng 44,8%; trớ: 37,9%; tăng tiết
nước bọt 3,4%.
Kết quả của triệu chứng thực thể ở họng và thanh quản
Tỷ lệ viêm thanh quản sau là: 81%, chủ yếu là các biểu hiện đỏ mép sau và đỏ sụn
phễu.
Tỷ lệ viêm amiđan mạn tính là: 65,5%.
Tỷ lệ viêm họng mạn dạng tăng sản là 41,4%. Không có trường hợp nào bị viêm
họng dạng viêm teo.
Tỷ lệ viêm amiđan lưỡi quá phát là 58,6%, trong đó thể rải rác là 44,8% và thể
khối là 13,8%.
Kết quả triệu chứng cơ năng ở mũi
Nghẹt mũi: 31%,
Chảy mũi: 29%,
Đau rát mũi: 5,2%.
Kết quả triệu chứng thực thể ở mũi
Viêm mũi quá phát giai đoạn đầu 17,2% không có trường hợp nào bị viêm mũi
quá phát giai đoạn hai.

Tỷ lệ polym khe giữa độ 1 là: 3,4%.
Tỷ lệ khe giữa xuất tiết dịch nhầy trong là: 22,4%.
Tỷ lệ vòm đỏ kèm xuất tiết là 39,7%.
Kết quả triệu chứng cơ năng ở tai
Tỷ lệ đau tai là: 15,5%.
Tỷ lệ ù tai là: 13,8%.
Kết quả triệu chứng thực thể ở tai
Tỷ lệ màng nhĩ thủng: 4,3%.
Tỷ lệ màng nhày dầy đục: 18,9%
Tỷ lệ màng nhĩ có mảng bám calci: 4,3%
Tỷ lệ màng nhĩ mỏng: 4,3%
Tỷ lệ màng nhĩ mỏng kèm mảng bám calci: 4,3%
Kết quả triệu chứng cơ năng và thực thể TMH sau 4 tuần điều trị
Omeprazole
Khàn tiếng, chảy dịch mũi sau và khạc đàm là 3 triệu chứng cải thiện nhiều nhất
đạt: 89%, 87% và 81%.
Ợ nóng và trớ cải thiện 73% và 77%. Tăng tiết nước bọt không cải thiện.
Viêm thanh quản sau cải thiện 47%.
Tỷ lệ amiđan lưỡi quá phát không cải thiện.
Tỷ lệ viêm họng mạn dạng tăng sản cải thiện 38,8%.
Nghẹt mũi, chảy mũi cùng cải thiện 13,3%.
Đau rát mũi không cải thiện.
Các trường hợp viêm mũi quá phát và polype mũi đều không cải thiện.
Triệu chứng vòm đỏ kèm xuất tiết cải thiện 76,4%.
Triệu chứng đau tai cải thiện 66,6%.
Các trường hợp màng nhĩ bất thường đều không cải thiện.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ 4 triệu chứng: khàn tiếng, chảy dịch mũi sau, nghẹn, khạc đàm không khác
nhiều so với nghiên cứu của Stefan Tauber
(7)

.

Triệu chứng khàn tiếng rõ ràng là do viêm thanh quản sau, tuy nhiên tình trạng
khạc đàm thường xuyên ở bệnh nhân GERD cũng có thể làm nặng thêm khàn
tiếng.
Nghẹn ở bệnh nhân GERD có thể do tăng trương lực cơ thắt trên. Trong nghiên
cứu của Koufman
(Error! Reference source not found.)
, trương lực cơ thắt trên đã trở về bình
thường sau 3 tháng điều trị chống trào ngược.
Ở nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ viêm thanh quản sau là 81% so với nghiên cứu
của Stefan Tauber
(Error! Reference source not found.)
là phù hợp.
Tỷ lệ viêm thanh quản sau cải thiện 47%, thấp hơn so với sự cải thiện của triệu
chứng khàn tiếng (89%). Điều này có thể được giải thích bởi thời gian 4 tuần điều
trị Omeprazole là chưa đủ để cải thiện triệu chứng thực thể ở thanh quản. theo
Belafsky
(Error! Reference source not found.)
những triệu chứng thực thể của viêm thanh
quản trào ngược cần 6 tháng hay nhiều hơn thời gian để hồi phục.
Gaynor
(3)
cho rằng GERD có thể gây viêm Amiđan lưỡi. Tỷ lệ Amiđan lưỡi thể
khối, thể rải rác là điểm mới của đề tài này.
Triệu chứng vòm đỏ kèm xuất tiết cải thiện 76,4% sau 4 tuần điều trị thuốc
Omeprazole càng khẳng định giả thuyết rằng triệu chứng này đặc hiệu cho GERD.
Reza Shaker
(Error! Reference source not found.)
đặt điện cực ở vùng họng mũi và đã ghi

nhận có sự trào ngược acid lan đến vủng này.
Các triệu chứng cơ năng ở tai của bệnh nhân GERD mang tính chủ quan nhiều
hơn. Cần có một nghiên cứu khác trên những người bình thường để so sánh mới
có thể kết luận được các biểu hiện bất thường của màng nhĩ trong mẫu của chúng
tôi có đặc hiệu cho GERD hay không.
KẾT LUẬN
Bốn triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân GERD là: khàn tiếng, chảy dịch
mũi sau, nghẹn và khạc đàm. Tỷ lệ viêm thanh quản sau là 81%. Sau 4 tuần điều
trị thuốc Omeprazole triệu chứng cơ năng ở thanh quản cải thiện nhanh hơn triệu
chứng thực thể. Triệu chứng vòm đỏ kèm xuất tiết có thể đặc hiệu cho GERD. Các
triệu chứng cơ năng ở tai mang tính chủ quan nhiều hơn.

×