Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đề tài “Tìm hiểu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá của tổ chức UNDP” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.04 KB, 23 trang )

Tiểu luận
Tìm hiểu và phân tích các chỉ
tiêu đánh giá của tổ chức UNDP
Mục Lục
PHẦN I: MỞ ĐẦU 4
1.1 Đặt vấn đề 4
1.2 Mục đính và phương pháp nghiên cứu 4
PHẦN II : NỘI DUNG 6
2.1 Giới thiệu về UNDP 6
2.1.1. Cơ cấu tổ chức 6
2.1.2. Nguồn vốn và viện trợ 6
2.1.3. Mục đích và hoạt động của tổ chức 7
2.1.4. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ 9
2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học 9
3. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ 9
4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em 9
5. Nâng cao sức khỏe bà mẹ 9
6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác 9
7. Đảm bảo bền vững về môi trường 9
8. Thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển 9
2.2 Chỉ tiêu đánh giá của UNDP 10
2.2.1 Quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ: 10
2.2.2.Xóa đói giảm nghèo 10
2.2.3 Phòng chống khủng hoảng và phục hồi 11
2.2.4 Môi trường và Năng lượng 12
2.2.5 HIV / AIDS 13
2.2.6. Bình đẳng giới 13
+ Mục tiêu bình đẳng giới: 13
2.3 Chương trình hợp tác kỹ thuật giữa UNDP và Chính phủ Việt Nam
14
2.3.1 Hỗ trợ công cuộc tái thiết đất nước (thời kỳ 1977-1986): 14


2.3.2. Hỗ trợ công cuộc đổi mới và phát triển đất nước (thời kỳ 1986 đến
2000): 14
2.3.3. Tình hình cam kết và cung cấp viện trợ của UNDP giai đoạn 2001-
2005: 15
2.3.4. Chương trình hợp tác quốc gia với UNDP giai đoạn 2006 -2010 16
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn hỗ trợ của UNDP: 18
2.5. Một số đề xuất giải pháp 20
2.5.1 Giải pháp chung: 20
2.5.2. Giải pháp tại Việt Nam 20
PHẦN III: KẾT LUẬN 23
Danh sách nhóm:
STT Họ và Tên Lớp Mã SV
1 Phùng Văn Vinh QlB – k53 532661
2 Nguyễn Văn Kết QlB – k53 532611
3 Trịnh Văn Quyết QlB – k53 532632
4 Nguyễn Thị Diễm QlB – k53 532578
5 Đào Thị Duyên QlB – k53 532580
6 Nguyễn Thị Hằng QlB – k53 532595
7 Trần Tiến Trung QlB – k53 532653
8 Trịnh Văn Tiệp QlB – k53 532642
Bài tập lớn:
Quy Hoạch phát triển nông thôn
Đề tài: “Tìm hiểu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá của tổ chức UNDP”
( Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc)
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của Thế Gới trong thời đại hiện nay, các thách thức phát
triển phức tạp của nghèo đói, bất bình đẳng kinh tế-xã hội, cơ cấu quản trị yếu kém, và
cạnh tranh về đất đai và tài nguyên thiên nhiên rất phức tạp ở nhiều nước, càng nghiêm
trọng hơn là các loại vũ khí bất hợp pháp, tội phạm xuyên biên giới và HIV / AIDS. Phát

triển cho tất cả những lợi ích của các quốc gia, chắc chắn tạo ra tranh chấp, xung đột về
quyền lợi khác nhau sẽ phá hủy các cơ sở của mọi khía cạnh của sự phát triển: Tài
nguyên môi trường, cơ sở kinh tế hạ tầng, các quan hệ xã hội và công dân.
Là một đối tác đáng tin cậy phục vụ đa phương 166 quốc gia đang phát triển trên
thế giới, UNDP là vị trí riêng biệt để giúp con người biện hộ cho sự thay đổi, các quốc
gia kết nối với kiến thức và nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh tiến độ phát triển con người
- để đạt được các MDG và giảm đói nghèo. Văn phòng UNDP và nhân viên làm việc với
chính phủ và cộng đồng địa phương để giúp họ tìm giải pháp cho những thách thức phát
triển toàn cầu và quốc gia.
Cùng với sự hỗ trợ cả về kinh phí và phương án thực hiện cho mỗi quốc gia càng
thể hiện vai trò ngày càng quan trọng của Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
trong việc giải quyết các mâu thuẫn, xung đột xã hội và tiến tơí hoàn thiện con người,
phát triển theo hướng bền vững, vì vậy nhóm chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm
hiểu và Phân tích các chỉ tiêu đánh giá của tổ chức UNDP”.
1.2 Mục đính và phương pháp nghiên cứu
* Mục Đích
- Tìm hiểu về cơ cấu hoạt đông của tổ chức và các chỉ tiêu cho từng tiêu chí phát
triển của tổ chức UNDP đăt ra nhằm đảm bảo một mục tiêu phát triển toàn diện và bền
vững.
- Giúp các bạn có thêm những kiến thức tổng quan về tổ chức UNDP, cũng như
các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của UNDP.
* Phương Pháp
- Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp từ sách báo, thư viện, các trang Web
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá tài liệu.
PHẦN II : NỘI DUNG
2.1 Giới thiệu về UNDP
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (tiếng Anh: United Nations Development
Programme, viết tắt UNDP)
UNDP là tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc được thành lập năm 1965 tại New
York trên cơ sở hợp nhất hai cơ quan của Liên hợp quốc là Chương trình Hỗ trợ Kỹ thuật

mở rộng (EPTA) và Quỹ Đặc biệt của Liên hợp quốc.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
UNDP là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng Liên hợp quốc, chịu sự chi phối của
Đại Hội đồng và hội đồng kinh tế và xã hội (ECOSOC).
- Đại Hội đồng quyết định các vấn đề chính sách lớn, ECOSOC xác định các nguyên
tắc, quy chế hoạt động
- Người đứng đầu UNDP được gọi là Tổng Giám đốc (Admmistrator) do Tổng Thư ký
Liên hợp quốc bổ nhiệm.
- Cơ quan quyền lực cao nhất là Hội đồng Chấp hành (Executive Board) gồm 36 nước
thành viên phân bổ theo khu vực địa lý (châu Phi - 8; Châu Á- 7; Trung Âu - 4; Mỹ
Latinh và Caribê - 5; Tây Âu và các nước khác - 12), có nhiệm kỳ 3 năm.
- Hội đồng Chấp hành là cơ quan tối cao xem xét, phê duyệt các chương trình viện trợ
cho các nước, khu vực và kiến nghị chính sách, phương hướng hoạt động của mình lên
ECOSOC.
- Việt Nam là thành viên Hội đồng Chấp hành nhiệm kỳ 2000-2002, đồng thời là Phó
Chủ tịch Hội đồng Chấp hành năm 2000 và 2001.
2.1.2. Nguồn vốn và viện trợ
*Nguồn vốn:
- Vốn của UNDP chủ yếu là nguồn đóng góp tự nguyện của các nước thành viên, các tổ
chức, cá nhân.
- Trung bình hàng năm UNDP quản lý khoảng 2,3 tỷ USD viện trợ thông qua các nguồn
vốn thường xuyên không thường xuyên và các nguồn đồng tài trợ khác. 90% viện trợ từ
nguồn vốn thường xuyên của UNDP được dành cho các nước nghèo, nơi chiếm 90% tỷ lệ
nghèo đói của thế giới hiện nay.
* Viện trợ:
- Viện trợ của UNDP là viện trợ không hoàn lại được thực hiện dưới dạng chương trình
quốc gia có thời gian 5 năm bao gồm hầu hết các lĩnh vực và ngành kinh tế của các quốc
gia.
2.1.3. Mục đích và hoạt động của tổ chức
* Mục Đích:

- Giúp đỡ nỗ lực của các quốc gia nhằm đạt được mục tiêu phát triển con người bền
vững, bằng cách hỗ trợ các quốc gia xây dựng năng lực trong việc thiết kế và thực hiện
các chương trình phát triển nhằm xoá bỏ đói nghèo, tạo công ăn việc làm và tìm phương
cách mưu cầu sự sống bền vững, nâng cao địa vị của phụ nữ, bảo vệ và tái tạo môi
trường, ưu tiên hàng đầu cho xoá đói giảm nghèo
- Khuyến khích nâng cao sự tự chủ của các nước đang phát triển đối với năng lực quản
lý, kỹ thuật, hành chính và những nghiên cứu cần thiết để xây dựng và thực hiện các
chính sách và kế hoạch phát triển của các nước.
- Tăng cường hợp tác quốc tế vì sự nghiệp phát triển
- Trợ giúp việc tăng cường khả năng quản lý quốc gia, sự tham gia rộng rãi hơn của
nhân dân, phát triển khu vực nhà nước và tư nhân, sự tăng trưởng công bằng.
* Hoạt động:
- Thực hiện các nghiên cứu về chiến lược, chính sách và đưa ra các khuyến nghị; cung
cấp các dịch vụ về tư vấn kỹ thuật.
- Thực hiện các nghiên cứu khả thi, tiền khả thi.
- Tiến hành các phân tích và đánh giá thực trạng, nghiên cứu tổng quan và xây dựng các
quy hoạch tổng thể.
- Hỗ trợ nghiên cứu về phát triển và thực hiện các sắp xếp về tổ chức để đáp ứng chức
năng, nhiệm vụ được giao. - Giúp đánh giá và xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan có liên quan trong công tác quản lý.
- Thực hiện các nghiên cứu đánh giá thực trạng và đưa ra các khuyến nghị về phát triển
tổ chức và thiết chế, nghiên cứu đánh giá các chính sách, luật lệ và quy chế có tác động
đến việc thực thi thiết chế, hỗ trợ trong việc phân tích và phát triển, và lắp đặt các hệ
thống quản lý như lập kế hoạch, thông tin, báo cáo lập ngân sách, kế toán
- Đào tạo về khoa học kỹ thuật, quản lý, nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn.
- Trao đổi thông tin và tổ chức tham quan, khảo sát, hội thảo và tập huấn.
- Hỗ trợ nghiên cứu về phát triển và thực hiện các sắp xếp về tổ chức để đáp ứng chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ phù hợp, khuyến khích và giúp đỡ phát triển năng lực
công nghệ quốc gia. Trợ giúp việc thiết lập và nâng cấp các phương tiện vật chất và trang

thiết bị.
Chẳng hạn như:
+ Trong nước
Thông qua của văn phòng quốc gia , UNDP thực hiện chương trình và phát triển
năng lực của các đối tác như chính phủ quốc gia và địa phương, các tổ chức phi chính
phủ và các nhóm cộng đồng để giảm nghèo và đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ .
+ Trong khu vực
Khu vực trung tâm phục vụ như là trung tâm kiến thức liên kết Quốc gia Văn
phòng trong khu vực, cũng như khu vực Bureaux và Văn phòng Phát triển chính sách tại
trụ sở của UNDP. Các chức năng chính của trung tâm khu vực của UNDP là:
o Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các nước đang phát triển thông qua Văn phòng
Quốc gia của UNDP trong khu vực, quản lý chương trình khu vực của UNDP và cung
cấp dịch vụ kiến thức;
o Cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý và hoạt động cho Văn phòng Quốc gia;
o Trực tiếp quản lý chương trình quốc gia UNDP tại các nước mà không có văn
phòng quốc gia (ví dụ mới các nước thành viên Liên minh châu Âu);
o Tăng cường sự phối hợp của LHQ và quản lý quan hệ đối tác phát triển khu vực.
+ Trên toàn cầu
Nhóm nghèo ở Cục Chính sách phát triển nằm tại Trụ sở của UNDP tại New
York. Nó tiến hành nghiên cứu, cung cấp tư vấn chính sách và những người ủng hộ cho
chính sách phát triển. Các Trung tâm Chính sách Quốc tế tăng trưởng hòa
nhập. Các Thương mại và phát triển con người đơn vị tại Geneva phục vụ như là một
nguồn tài nguyên kiến thức về thương mại và phát triển con người, tạo điều kiện cho
quan hệ đối tác với các tổ chức dựa trên thương mại-Geneva và cung cấp tư vấn chính
sách cho Quốc gia Văn phòng theo yêu cầu.
Nhóm nghèo làm việc cùng với các nhóm, các khu vực tư nhân Phòng và Xã hội
dân sự Bộ phận của UNDP về các cách thức để giảm nghèo và đạt được các MDG.
UNDP cũng chứa các mạng kiến thức về MDGs và giảm nghèo. Giảm nghèo
Network ( PRNet) là mạng lưới tri thức toàn càu của UNDP, kết nối UNDP học viên trên

khắp thế giới để chia sẻ kiến thức và tìm giải pháp phát triển thiên niên kỷ Network là
một mạng lưới của Liên Hợp Quốc hỗ trợ một cuộc đối thoại toàn cầu để đạt được các
MDG.Các thành viên từ các nhân viên của các tổ chức LHQ và các đối tác phát triển
khác, đại diện của các chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự, các tổ chức nghiên cứu và
khu vực tư nhân

2.1.4. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ
a) Vai trò và chức năng:
- Giúp đỡ kĩ thuật trên tất cả lĩnh vực cho các nước đang phát triển có thu nhập thấp.
- Tạo ra những điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng vốn đầu tư cũng như các
nguồn nhân lực và các nguồn khác có giá trị kinh tế một cách có hiệu quả với mục đích
phát triển.
b)Nhiệm vụ:
- Hỗ trợ phát triển năng lực quốc gia về xoá đói giảm nghèo và đạt được 8 Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ nằm ở trung tâm .
1. Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói
2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học
3. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ
4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
5. Nâng cao sức khỏe bà mẹ
6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác
7. Đảm bảo bền vững về môi trường
8. Thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển
2.2 Chỉ tiêu đánh giá của UNDP
2.2.1 Quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ:
UNDP hỗ trợ quá trình chuyển đổi dân chủ quốc gia bằng cách cung cấp tư vấn
chính sách và hỗ trợ kỹ thuật, cải thiện thể chế và năng lực cá nhân trong nước, giáo dục
người dân và ủng hộ cải cách dân chủ, thúc đẩy đàm phán và đối thoại, và chia sẻ kinh
nghiệm thành công từ các nước khác và địa điểm.
UNDP cũng tạo điều kiện cho sự đồng thuận về chương trình quản trị quốc

gia. Điều này bao gồm các lĩnh vực hoạt động hỗ trợ của UNDP của Nhóm Hỗ trợ cải
cách bầu cử , hỗ trợ các hoạt động bầu cử.
* Cụ thể ở Việt Nam:
Nhằm thực hiện thành công các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế và phát triển con
người, Việt Nam cần đặt công tác quản trị quốc gia trên các nguyên tắc bình đẳng, trách
nhiệm giải trình, dân chủ và minh bạch. Tiêu chuẩn cao về cung cấp dịch vụ công và sự
tham gia nhiều hơn của người dân vào quá trình ra quyết định đóng vai trò trung tâm.
Trong bối cảnh đó, UNDP quyết tâm hỗ trợ tiến trình đổi mới về cải cách thể chế và quản
trị. Các dự án của UNDP hỗ trợ việc tăng cường các cơ quan dân cử ở cấp trung ương và
địa phương; xây dựng khuôn khổ luật pháp; cải cách hành chính; phân cấp quản lý; quản
lý tài chính công; và chuẩn bị cho Việt Nam tham gia vào các hệ thống và thiết chế
thương mại toàn cầu.
2.2.2.Xóa đói giảm nghèo
UNDP giúp các nước đang phát triển chiến lược để chống lại đói nghèo bằng cách
mở rộng tiếp cận với cơ hội kinh tế và các nguồn lực, liên kết các chương trình giảm
nghèo các mục tiêu quốc gia và các chính sách, đảm bảo một tiếng nói lớn hơn cho người
nghèo. UNDP cũng hoạt động ở cấp vĩ mô để cải cách thương mại, khuyến khích giảm
nợ và đầu tư nước ngoài, và đảm bảo những người nghèo nhất được hưởng lợi từ toàn
cầu hóa.
Mặt khác, UNDP tài trợ dự án thí điểm phát triển, phát huy vai trò của phụ nữ,
phối hợp nỗ lực giữa các chính phủ, phi chính phủ, và các nhà tài trợ bên ngoài. Bằng
cách này, UNDP làm việc với lãnh đạo địa phương và các chính phủ để cung cấp cơ hội
cho người nghèo, tạo ra các doanh nghiệp và cải thiện điều kiện kinh tế của họ.
* Cụ thể ở Việt Nam:
Sau một thời kỳ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, Việt Nam đang đứng trước thách
thức phải duy trì những thành tựu đầy ấn tượng về giảm nghèo. Điều đó đòi hỏi phải khắc
phục tình trạng bất bình đẳng và tập trung hỗ trợ người nghèo đang bị tách biệt với đà
tăng trưởng kinh tế, trong khi vẫn phải giải quyết những vấn đề được đặt ra bởi nhu cầu
hội nhập với nền kinh tế thế giới. UNDP đang hỗ trợ Chính phủ trong việc phát triển
năng lực nhằm theo dõi và phân tích tình hình nghèo đói và gợi ý các giải pháp xóa đói

giảm nghèo. UNDP hợp tác với các tổ chức khác trong việc hỗ trợ các dự án xóa đói
giảm nghèo ở cấp cơ sở, trao quyền cho các cộng đồng địa phương và chia sẻ bài học
kinh nghiệm trong và ngoài nước để có thể nhân rộng tại Việt Nam.
2.2.3 Phòng chống khủng hoảng và phục hồi
UNDP hoạt động để giảm nguy cơ xung đột vũ trang hoặc các thảm họa, và thúc
đẩy phục hồi sớm sau khi cuộc khủng hoảng đã xảy ra. UNDP thông qua các văn phòng
quốc gia của mình để hỗ trợ chính quyền địa phương trong đánh giá nhu cầu, phát triển
năng lực, lập kế hoạch phối hợp, và chính sách và thiết lập tiêu chuẩn.
Ví dụ: về các UNDP chương trình giảm nguy cơ bao gồm các nỗ lực để kiểm
soát buôn bán vũ khí nhỏ , các chiến lược để giảm tác động của thiên tai, và các chương
trình khuyến khích sử dụng ngoại giao và ngăn chặn bạo lực.
Phục hồi chương trình bao gồm giải trừ quân bị, giải ngũ và tái hòa nhập của các
cựu chiến binh, những nỗ lực rà phá bom mìn, các chương trình tái hòa nhập những
người di dời, phục hồi các dịch vụ cơ bản, và các hệ thống công lý chuyển tiếp cho các
nước đang phục hồi sau chiến tranh.
* Cụ thể ở Việt Nam:
Việt Nam thường hay gặp thiên tai, gây cản trở lớn cho các nỗ lực phát triển bền
vững. Sử dụng các phương pháp tiếp cận mang tính sáng tạo và công nghệ tiên tiến nhất,
UNDP khuyến khích sự tham gia và trao quyền cho các cộng đồng địa phương nhằm
phòng ngừa, chuẩn bị sẵng sàng để đối phó và quản lý rủi ro thiên tai. UNDP hợp tác với
Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương cũng như các tổ chức phi chính phủ
trong việc xây dựng chiến lược phòng chống thiên tai và các chương trình tập huấn cũng
như tăng cường năng lực quốc gia nhằm điều phối cứu trợ thiên tai. Những bài học kinh
nghiệm rút ra từ các hoạt động này góp phần hữu ích vào cuộc đối thoại chính sách giữa
Chính phủ, UNDP và các nhà tài trợ khác nhằm xây dựng các phương pháp tiếp cận
chung để giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại Việt Nam.
2.2.4 Môi trường và Năng lượng
Người nghèo không đồng đều bị ảnh hưởng bởi suy thoái môi trường và thiếu tiếp
cận với nước sạch, giá cả phải chăng, vệ sinh và dịch vụ năng lượng, UNDP tìm cách để
giải quyết vấn đề môi trường nhằm nâng cao phát triển "khả năng các nước phát triển bền

vững, tăng cường phát triển con người và giảm nghèo . UNDP hợp tác với các nước để
tăng cường của họ năng lựcđể giải quyết vấn đề môi trường toàn cầu bằng cách cung cấp
tư vấn chính sách đổi mới và liên kết các đối tác thông qua phát triển các dự án nhạy cảm
với môi trường có thể trợ giúp người nghèo xây dựng sinh kế bền vững .
Môi trường chiến lược của UNDP tập trung vào hiệu quả quản lý nước bao gồm
cả truy cập để cung cấp nước và vệ sinh môi trường, tiếp cận năng lượng bền vững các
dịch vụ, quản lý đất đai bền vững để chống sa mạc hóa và suy thoái đất, bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học và các chính sách kiểm soát khí thải các chất ô nhiễm
độc hại.
*Cụ thể ở Việt Nam
Quản lý tốt các nguồn năng lượng và tài nguyên thiên nhiên là yếu tố then chốt
của phát triển bền vững. UNDP có vai trò là chất xúc tác, người tổ chức và người cung
cấp tri thức chuyên môn giúp Chính phủ phát triển năng lực của mình trong việc quản lý
môi trường và tuyên truyền, phổ biến khái niệm này trong người dân. UNDP hợp tác với
các nhà chức trách ở cấp trung ương và địa phương nhằm xây dựng kế hoạch kiểm sóat ô
nhiễm; hỗ trợ việc xây dựng hệ thống vườn quốc gia và bảo tồn đa dạng sinh học; góp
phần xúc tiến năng lượng sạch và hỗ trợ việc phát triển mạng lưới quốc gia về năng
lượng sạch. UNDP cũng hỗ trợ nhiều dự án giúp Việt Nam thực hiện các cam kết toàn
cầu về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và các chất gây ô nhiễm hữu cơ.
2.2.5 HIV / AIDS
HIV / AIDS là một vấn đề lớn của xã hội ngày nay và UNDP công trình để giúp các
nước ngăn chặn sự lây lan và giảm thiểu tác động của nó.
* Cụ thể ở Việt Nam:
AIDS đã lan truyền nhanh chóng trên khắp Việt Nam kể từ khi trường hợp đầu
tiên được phát hiện vào năm 1990. Nếu không có những biện pháp mạnh mẽ và tức thời
thì HIV/AIDS có thể làm đảo ngược những thành tựu to lớn mà Việt Nam đã đạt được về
tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. UNDP giúp Việt Nam xây dựng sự cam kết
bền vững và vai trò lãnh đạo nổi bật trong cuộc chiến chống HIV/AIDS cũng như giúp
các tổ chức ở cấp trung ương, địa phương và các tổ chức xã hội trong việc nâng cao nhận
thức, hiểu biết và xây dựng các công cụ để ngăn chặn dịch bệnh này một cách có hiệu

quả.
2.2.6. Bình đẳng giới
Vì phân biệt đối xử với phụ nữ là một trong những nguyên nhân chính gây ra đói
nghèo, nên vấn đề giới được đặt ở trung tâm nội dung công việc của UNDP. UNDP hợp
tác với Chính phủ nhằm tiếp tục xem xét những bất bình đẳng và quan tâm về giới ở tất
cả các khía cạnh của quy trình xây dựng chính sách ở Việt Nam. UNDP cũng tham gia
vào những nỗ lực xúc tiến vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
• Cụ thể ở Việt Nam
Luật bình đẳng giới ở việt Nam mang số 73/2006/QH11 được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7
năm 2007 đã quy định.
+ Mục tiêu bình đẳng giới:
Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau
cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình
đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam,
nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
2.3 Chương trình hợp tác kỹ thuật giữa UNDP và Chính phủ Việt Nam
UNDP đã có quan hệ hợp tác phát triển với Chính phủ CHXHCN Việt Nam từ
năm 1977. Mỗi năm UNDP cung cấp khoảng 20 triệu USD viện trợ không hoàn lại cho
hợp tác phát triển với Việt Nam. Mục tiêu trung tâm của các hoạt động của UNDP tại
Việt Nam là hỗ trợ nhằm góp phần nâng cao một cách bền vững đời sống vật chất và tinh
thần của người dân Việt Nam. Các hình thức hỗ trợ kỹ thuật và tri thức được chuyển giao
để thực hiện mục tiêu này luôn được điều chỉnh phù hợp với các ưu tiên và chính sách
phát triển của đất nước. Hợp tác phát triển giữa UNDP và Chính phủ Việt Nam có thể
chia thành một số giai đoạn chủ yếu sau:
2.3.1 Hỗ trợ công cuộc tái thiết đất nước (thời kỳ 1977-1986):
Sau khi Tổ quốc được thống nhất, nhân dân Việt Nam bắt tay vào công cuộc phục
hồi và tái thiết đất nước. Chuyển giao công nghệ và tư vấn chuyên gia thời kỳ này có vai
trò quan trọng, tuy nhiên các nguồn cung cấp rất hạn hẹp. Trong bối cảnh đó, UNDP đã
đóng vai trò là một trong số ít các kênh để chuyển giao thông tin, tri thức và tư vấn cần

thiết cho Việt Nam từ thế giới bên ngoài. Các dự án có quy mô lớn được thực hiện nhằm
xây dựng hoặc phục hồi năng lực sản xuất, đặc biệt là năng lực sản xuất hàng thiết yếu
phục vụ nhu cầu cơ bản của nhân dân. Chuyển giao công nghệ và cung cấp thiết bị chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong các dự án thuộc thời kỳ này. Tổng giá trị viện trợ giai đoạn này
ước khoảng 86 triệu USD.
2.3.2. Hỗ trợ công cuộc đổi mới và phát triển đất nước (thời kỳ 1986 đến
2000):
Phù hợp với đường lối và chính sách đổi mới của Việt Nam, UNDP đã điều chỉnh
trọng tâm các hoạt động của mình theo hướng tăng cường hỗ trợ Chính phủ xây dựng các
chính sách vĩ mô, xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực. Các nỗ lực của UNDP
được tập trung cho các chương trình đào tạo các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam
về kinh tế thị trường, hỗ trợ trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong những lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế, hỗ trợ kỹ thuật cho lĩnh vực cải cách hành chính công, cải cách
doanh nghiệp nhà nước, cải cách và phát triển hệ thống luật pháp, xây dựng chương trình
đầu tư công cộng và nhiều lĩnh vực quan trọng khác. UNDP cũng hỗ trợ Chính phủ trong
việc cải thiện và tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trong và ngoài nước với mục tiêu
tạo công ăn việc làm bền vững và xoá đói, giảm nghèo.
Với lợi thế so sánh của mình và truyền thống hợp tác phát triển với Việt Nam,
UNDP còn hỗ trợ cho Chính phủ trong công tác huy động, điều phối và quản lý viện trợ.
Cùng với Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam, UNDP góp phần chuẩn bị và tổ
chức Hội nghị Nhóm tư vấn (Consultative Group Meeting) thường niên với các nhà tài
trợ chủ yếu cho Việt Nam. UNDP đã hỗ trợ tăng cường năng lực của Chính phủ trong
công tác điều phối viện trợ nhằm bảo đảm cho các nguồn tài lực này được sử dụng có
hiệu quả.
Tổng giá trị viện trợ của UNDP trong thời kỳ này (1986-2000) ước khoảng 220
triệu USD.
2.3.3. Tình hình cam kết và cung cấp viện trợ của UNDP giai đoạn 2001-
2005:
a) Các hình thức hỗ trợ chủ yếu:
Viện trợ không hoàn lại thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật. Hình

thức hỗ trợ của UNDP tương đối đa dạng, bao gồm các dịch vụ tư vấn chuyên gia có chất
lượng, đào tạo nâng cao năng lực (đào tạo chuyên môn với thời hạn không quá 01 năm)
và cung cấp thiết bị (hạn chế). Những hỗ trợ này được cung cấp chủ yếu thông qua các
chương trình và dự án được xây dựng trong khuôn khổ Chương trình quốc gia (Country
Programme) hoặc Khuôn khổ hợp tác quốc gia (Country Cooperation Framework-CCF).
b) Các lĩnh vực ưu tiên:
Khuôn khổ hợp tác quốc gia giữa Chính phủ Việt Nam và UNDP thời kỳ 2001-
2005 (KKHTQG 2001-2005) đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt vào tháng 5/2000
và Hội đồng Chấp hành của UNDP thông qua vào cuối tháng 9/2000. CCF đã định ra
chiến lược hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và UNDP trong 5 năm đầu của thiên niên
kỷ mới, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng nguồn vốn của UNDP ở những lĩnh vực mà
UNDP có lợi thế so sánh, đó là: hỗ trợ quản lý Nhà nước và cải cách, hỗ trợ xoá đói,
giảm nghèo và hỗ trợ bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Các lĩnh vực
ưu tiên trong hợp tác thời kỳ 5 năm 2001-2005 gồm:
- Xoá đói giảm nghèo và phát triển xã hội;
- Hỗ trợ công cuộc cải cách và quản lý phát triển;
- Hỗ trợ quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên;
- Hỗ trợ công tác điều phối và quản lý viện trợ, tuyên truyền và hỗ trợ công tác vận
động viện trợ;
c) Ngân sách cam kết của UNDP cho Việt Nam:
Tổng trị giá cam kết của UNDP cho KKHTQG 2001-2005 khoảng 78 triệu USD,
trong đó hơn nguồn hỗ trợ thường xuyên của UNDP hơn 39 triệu USD. Trung bình, mỗi
năm mức cam kết của UNDP là 14 tr. USD.
- 08 lĩnh vực ưu tiên hợp tác với UNDP gồm:
1. Hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế;
2. Hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi phát triển doanh nghiệp;
3. Hỗ trợ xoá đói, giảm nghèo;
4. Hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên;
5. Hỗ trợ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;

6. Hỗ trợ tăng cường năng lực nhằm đầu tư bền vững cho phát triển;
7. Hỗ trợ tăng cường hệ thống pháp luật của Việt Nam;
8. Hỗ trợ thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính công của Việt Nam;
9.
2.3.4. Chương trình hợp tác quốc gia với UNDP giai đoạn 2006 -2010
2.3.4.1. Khuôn khổ hỗ trợ phát triển của Liên hợp quốc cho Việt Nam (UNDAF)
Đã được Bộ KHĐT phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ và các tổ
chức LHQ xây dựng nhằm tạo cơ sở cho các hoạt động hợp tác giữa ta và toàn bộ các tổ
chức LHQ tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010. Đây là tài liệu định hướng chung cho các
hoạt động của các tổ chức LHQ tại Việt Nam, trên cơ sở các định hướng ưu tiên của ta
được đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm của Chính phủ (2001-2010)
và định hướng Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội 2006-2010, Chiến lược toàn diện
về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo (CPRGS), v.v…, đồng thời phù hợp với các lĩnh
vực mà các tổ chức LHQ quan tâm và có thế mạnh.
Ngày 16/5/2005, tại văn bản số 603/TTg-QHQT Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt UNDAF.
2.3.4.2 Căn cứ định hướng cho hoạt động phát triển nêu trong UNDAF,
Các cơ quan quản lý của Chính phủ đã phối hợp với UNDP xây dựng
a) Văn kiện chương trình quốc gia (CPD) hợp tác với UNDP giai đoạn 2006-2010.
Văn kiện CPD với UNDP 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
văn bản số 1525-/TTg-QHQT, ngày 07/10/2005 và Hội đồng chấp hành (HĐCH) của
UNDP phê duyệt vào ngày 27/01/2006, với tổng trị giá tài trợ là 78 triệu USD, trong đó
có 30 triệu USD từ ngân sách thường xuyên.
Những nội dung chủ yếu trong Văn kiện CPD hợp tác với UNDP như sau:
1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo
2. Tăng cường quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ
3. Các chủ đề liên ngành và lĩnh vực tiềm năng để xây dựng chương trình chung
với các tổ chức khác của LHQ
b)Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình quốc gia (CPAP)
Đây là văn kiện chi tiết hoá các định hướng hợp tác thành các đầu ra, các kết quả

cụ thể dự định đạt được trong Chương trình hợp tác, cơ chế phối hợp quản lý, thực hiện
Chương trình hợp tác và đề xuất cụ thể các dự án sẽ được thực hiện trong 5 năm và các
cơ quan tham gia thực hiện.
Văn kiện CPAP đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 571/TTg-
HTQT, ngày 12/4/2006 và ký vào ngày 09/5/2006.
Trên cơ sở các mục tiêu và định hướng ưu tiên đã được đề ra trong Văn kiện
CTQG( Chương Trình quốc gia 7), CPAP đã các định cụ thể các mục tiêu và kết quả chủ
yếu cần đạt được trong thời gian tới như sau:
Các mục tiêu chủ yếu được đề ra trong CPAP:
- Các chính sách và biện pháp can thiệp quốc gia vì người nghèo, qua đó hỗ trợ
tăng trưởng bình đẳng hơn và mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng dân cư hơn.
- Việt Nam có đủ năng lực giảm thiểu rủi ro và đối phó có hiệu quả với các thảm
họa liên quan đến khí hậu, đặc biệt là trong các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất.
- Tăng trưởng kinh tế có tính đến nhu cầu bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên để xoá đói giảm nghèo.
- Hệ thống quản trị quốc gia dựa trên các nguyên tắc cơ bản, đó là trách nhiệm
giải trình, tính minh bạch, sự tham gia và công bằng, cũng như phù hợp với nền dân chủ
và nhà nước pháp quyền.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các luật pháp, chính sách ở cấp quốc gia và địa
phương nhằm chặn đứng sự lan truyền của HIV/AIDS và giảm thiểu tác động tiêu cực
đối với những người chung sống với HIV/AIDS.
c) Các nội dung liên ngành và sáng kiến chung với các tổ chức khác của LHQ:
- Các vấn đề liên ngành then chốt, trong đó có các vấn đề về giới, HIV/AIDS, vấn
đề thanh niên, phân cấp quản lý được lồng ghép trong tất cả các hợp phần của Chương
trình quốc gia.
- Để hài hoà hoá các chính sách và tăng cường tác động tổng hợp của các tổ chức
thuộc hệ thống LHQ đang hoạt động tại Việt Nam, Chính phủ và UNDP sẽ hợp tác chặt
chẽ để xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án chung, với sự cùng tham gia ít nhất
hai tổ chức LHQ trở lên, cụ thể bao gồm các đề xuất sau:
- Tăng cường năng lực hỗ trợ thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

(MDG) ở tỉnh Kon Tum.
- Hỗ trợ thực hiện kế hoạch trung và dài hạn phòng chống dịch cúm gia cầm độc
lực cao ở Việt Nam.
- Các biện pháp ứng phó chung của LHQ với dịch bệnh HIV/AIDS tại Việt Nam.
- Các vấn đề liên quan tới thanh niên Việt Nam.
- Chương trình tư vấn chính sách của LHQ, kể cả hỗ trợ việc đánh giá tác động xã
hội của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 2006-2010.

2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn hỗ trợ của UNDP:
Như đã đề cập ở trên, UNDP đã có truyền thống hợp tác phát triển với Chính phủ
CHXHCN Việt Nam từ năm 1997. Với lợi thế so sánh của mình UNDP đặt mục tiêu
trung tâm trong các hoạt động tại Việt Nam là hỗ trợ nhằm góp phần nâng cao một cách
bền vững đời sống vật chất và tinh thần của người dân Việt Nam, đồng thời UNDP cũng
điều chỉnh trọng tâm các hoạt động của mình theo hướng tăng cường hỗ trợ Chính phủ
xây dựng các chính sách vĩ mô, xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực, phù hợp
với đường lối và chính sách đổi mới của Việt Nam. Nhìn chung, các dự án hỗ trợ của
UNDP là tương đối hiệu quả và phù hợp.
Tuy nhiên, nguồn vốn này ngày càng trở nên hạn hẹp. Chính vì vậy, Chính phủ
Việt Nam coi trọng việc sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ này. Một số vấn đề cần được cả
hai bên quan tâm xem xét như sau:
1. Với nguồn lực khiêm tốn của mình, UNDP sẽ có thể phát huy hiệu quả cao hơn nếu
tập trung vào một số lĩnh vực có ưu tiên cao nhất trong chương trình cải cách của Việt
Nam và phù hợp với lợi thế so sánh của UNDP.
2. Cần có nỗ lực chung từ cả hai phía Chính phủ và UNDP trong quá trình vận động các
nguồn vốn bổ sung đảm bảo cho việc thực hiện thành công và hiệu quả Chương trình hợp
tác quốc gia.
3. “Tính làm chủ - Ownership”, “Chịu trách nhiệm giải trình - Accountability” và
“Minh bạch - Transparency” cần được tiếp tục quan tâm nhằm đảm bảo hiệu quả thực
hiện dự án hợp tác với UNDP vì trong những năm qua chúng đã được thể hiện và đánh
giá cao trong các dự án áp dụng phương thức Quốc gia điều hành (NEX) ở Việt Nam.

4. Hỗ trợ của UNDP cho Việt Nam trong giai đoạn này cần tập trung cho việc tiếp tục
thực hiện và đưa sự nghiệp đổi mới đi vào chiều sâu, hoàn thành chỉ tiêu ít nhất cũng tăng
gấp đôi GDP năm 2000 vào năm 2010 và các chỉ tiêu khác của Chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội 10 năm, và phấn đấu thực hiện thành công các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Một nhiệm vụ then chốt của Chính phủ Việt Nam và các đối tác phát triển, trong đó có
UNDP, là quản lý một cách đồng bộ và có hiệu quả những thách thức liên quan chặt chẽ
với nhau trong quá trình toàn cầu hoá, bằng cách giải quyết những mâu thuẫn nội tại của
chúng, đồng thời duy trì tốc độ cải cách đang diễn ra nhanh chóng hiện nay.
Từ giữa năm 2006 tới nay, Chính phủ Việt Nam đang cùng UNDP và các tổ chức LHQ
khác triển khai các hoạt động về Sáng kiến “Một LHQ” tại Việt Nam. Kết quả và mục
tiêu của Sáng kiến này sẽ góp phần quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ
của UNDP nói riêng và của các tổ chức LHQ nói chung.
2.5. Một số đề xuất giải pháp
2.5.1 Giải pháp chung:
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm của chương trình phát triển của tổ chức và Mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ, một số giải pháp được đưa ra nhằm thực hiện thành công
mục tiêu này như:
- Thứ nhất là sự hỗ trợ của quốc tế đối với các chương trình phát triển ở cấp quốc
gia, vì các chiến lược phát triển phải do các nước thực hiện, trên cơ sở đồng thuận quốc
gia.
- Thứ hai là các nước cần phát triển kinh tế toàn diện, trong đó quan tâm tới phát
triển nông nghiệp, tạo công ăn việc làm và phân phối công bằng thu nhập quốc dân.
- Thứ ba, cải thiện cơ hội cho phụ nữ và các em gái.
- Thứ tư, các nước cần đầu tư cho y tế và giáo dục, bảo đảm nước sạch và vệ sinh,
đồng thời chuyên môn hóa dịch vụ này.
- Thứ năm, cần nâng cấp các chương trình bảo hiểm xã hội và tạo việc làm.
- Thứ sáu, mở rộng khả năng tiếp cận năng lượng và thúc đẩy phát triển kinh tế có
lượng cácbon thấp.
- Thứ bảy, cải thiện việc huy động các nguồn lực trong nước để thực hiện các
MDG.

- Điểm cuối cùng là cộng đồng quốc tế cần thực hiện đầy đủ cam kết của mình
trong việc cung cấp viện trợ phát triển, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ.
2.5.2. Giải pháp tại Việt Nam
a. Bồi dưỡng vật chất
Cần gắn liền mỗi bước phát triển kinh tế với mỗi bước cải thiện đời sống nhân
dân, nhất là những người lao động chân tay và trí óc.
Cần đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, đảm bảo dinh dưỡng cần thiết cho mọi người,
nhất là trẻ em, nhằm gây dựng giống nòi tốt và có sức lao động tốt. Vận động rèn luyện
thân thể, diệt trừ ma túy, xóa bỏ tệ nạn. Chăm sóc y tế cho người nghèo miễn phí hoặc
phải trả rất ít tiền.
Phòng bệnh, phòng dịch, an toàn thực phẩm. Quan tâm sức khỏe sinh sản Trong
khi ngân sách có hạn thì có một biện pháp rất có hiệu lực để xóa đói giảm nghèo, cải
thiện đời sống nhân dân, đó là phải diệt trừ nạn tham nhũng và ngăn chặn lãng phí.
b. Bồi dưỡng tinh thần
Đó là giáo dục, giáo dục và rèn luyện ở nhà trường, ở xã hội. Trong khi nước ta
chưa thể phổ cập THPT thì việc phấn đấu phổ cập THCS có tầm quan trọng chiến lược vì
nó tạo nên một mặt bằng dân trí của toàn dân.
Phải đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện và thực chất ở cấp học này để những
người không có điều kiện học lên cao vẫn có thể có khả năng đóng góp cho xã hội. Nâng
cao chất lượng THPT, CĐ, ĐH, sau ĐH, chú trọng giáo dục đạo đức, xóa bỏ nạn gian lận,
quay cóp.
Miễn hoặc giảm học phí cho học sinh, sinh viên nghèo, phát hiện và bồi dưỡng tài
năng ở mọi lĩnh vực hoạt động. Trọng đãi hiền tài là nguyên khí quốc gia, khen thưởng
và đãi ngộ xứng đáng những sáng tạo, sáng chế có hiệu quả.
* Tinh thần năng động
Trong một thế giới đang phát triển về mọi mặt như vũ bão ngày nay, con người
và xã hội muốn tiến lên thì quyết không thể trì trệ, thụ động, bảo thủ, cố chấp. Lòng yêu
nước phải được thể hiện ở tinh thần năng động.
Nghĩa là phải nhạy bén nắm lấy những thành tựu hiện đại của thế giới nếu có lợi
cho dân tộc ta. Năng động trong học tập, trong tư duy, trong chủ trương và trong công

việc. Năng động để phát triển kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học nghệ thuật
Muốn vậy phải rèn luyện tinh thần năng động cho học sinh, sinh viên ngay từ trên
ghế nhà trường. Cụ thể là phát huy tư duy độc lập, không thụ động, học vẹt, biết cách tự
học, tự nghiên cứu, biết đề xuất và trao đổi, học kết hợp với thực nghiệm, thực hành.
* Tri thức văn minh
Với một nền tảng học vấn và rèn luyện nhất định, tri thức văn minh của con người
hiện đại được thể hiện chủ yếu trên năm mặt sau đây:
- Vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ hiện đại hoặc kiến
thức khoa học xã hội vào công việc và cuộc sống.
- Tôn trọng hiến pháp, pháp luật, kỷ cương trong mọi lĩnh vực của đời sống.
- Bảo vệ môi trường, chống mọi tệ nạn.
- Làm việc có chương trình, kế hoạch, có trách nhiệm, hiệu quả. Qui rõ trách
nhiệm của từng công việc đến từng cá nhân. Giữ tín nhiệm trong giao dịch, đúng hẹn,
đúng giờ.
- Thực hiện đúng các qui chế của Nhà nước về công bằng, dân chủ, minh bạch và
công khai.
* Đạo đức nhân hậu
Người phương Tây có câu: “Khoa học mà không có lương tâm thì chỉ là sự đổ
nát của tâm hồn”. Vì vậy bên cạnh “năng động” và “văn minh”, nhất thiết phải có “nhân
hậu”. Nhân hậu là không độc ác, gian giảo, lừa đảo, tham lam, hung bạo.
Trong cơ chế thị trường, nhiều kẻ chạy theo đồng tiền, bất chấp đạo đức lại càng
phải giáo dục lòng nhân hậu. Nhân hậu là nền tảng của người tốt, việc tốt, của hạnh phúc
gia đình, của bình yên xã hội, của “đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”, của hòa bình và hữu
nghị với các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Như vậy, với những hoạt động của mình, Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
UNDP đã và đang có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển của các nước trên
Thế Giới đặc biệt là các nước nghèo, nước kém phát triển. Cùng với những phương án và
đưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho sự phát triển thì UNDP ngày càng trở thành một tổ chức
lớn mạnh liên kết các quốc gia với nhau đảm bảo cho sự phát triển đồng đều và bền vững.

×