Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

CÁC CHỈ SỐ HÔ HẤP KÝ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.8 KB, 10 trang )

CÁC CHỈ SỐ HÔ HẤP KÝ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC
NGHẼN MẠN TÍNH

TÓM TắT
Mở đầu: Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn đánh giá sự liên quan giữa
mức độ khó thở và các chỉ số của hô hấp ký
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa độ khó thở MRC và các chỉ số hô
hấp ký ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả. Thực hiện hô hấp ký cho 134
bệnh nhân COPD để ghi nhận các trị số: dung tích sống VC, dung tích sống
gắng sức FVC, thể tích gắng sức thở ra trong giây đầu FEV1, chỉ số
Tiffeneau FEV1/ VC, chỉ số Geansler FEV1/ FVC, lưu lượng thở ra đỉnh
PEF. Tìm mối liên hệ giữa các chỉ số trên và mức độ khó thở BMRC
Kết luận: Có mối liên hệ giữa FVC, VC, FEV1, PEF và độ khó thở BMRC
có.
ABSTRACT
Background: In order to determine which parameters of the spirometry are
able to reflect the serverity of dyspnea we investigate their relationship in
ChronicObstructive Pulmonary disease.
Objective:Find out parameter of spirometry which has the relationship with
the severity of dyspnea with statistically significance.
Methods: Prospective, descriptive. The spirometric values of 134 COPD
patients were meanned by the Spirometry method. Their Vital Capacity
(VC), Forced vital capacity (FVC), Forced Expiratory Volume in the first
second (FEV1), Tiffeneau (FEV1/VC), Gaensler (FEV1/FVC) anh Peak
expiratory Flow (PEF) were recorded. The relationship between these
parameters and the severity of dyspnea, calculated by the medical research
council MRC questionaire, were investigated.
Conclusion: There was the relationship between FVC, VC, FEV1, PEF and
the severity of dyspnea MRC having the statistically significance.
ĐặT VấN Đề


Khó thở là một trong ba triệu chứng chính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính(COPD)-ho,khạc đàm,khó thở.Triệu chứng này là mối quan tâm lớn nhất
của người bệnh cũng như thầy thuốc.Các phương pháp đánh giá mức độ khó
thở thường dùng trong COPD bao gồm thang điểm của Hội đồng nghiên cứu
y khoa Anh Quốc MRC
(7)
, thang điểm Borg
(2)

Trong khi đó việc chẩn đoán,phân loại và theo dõi COPD một cách khách
quan lại dựa trên hô hấp ký như hướng dẫn xử trí COPD toàn cầu GOLD đã
khuyến cáo
(5)
.
Đã có nhiều công trình cho thấy sự thay đổi tương quan yếu giữa chỉ số thể
tích thở ra gắng sức trong 1 giây đầu (FEV1) của hô hấp ký với mức độ khó
thở của bệnh nhân COPD
(4,5)
.Trong khảo sát này chúng tôi xem xét mối
tương quan giữa độ khó thở của bệnh nhân và các chỉ số thường được sử
dụng trong hô hấp ký như:dung tích sống (VC) hoặc dung tích sống gắng
sức (FVC),thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây đầu (FEV1), chỉ số
Tiffeneau (FEV1/VC) hoặc Gaensler (FEV1/FVC) và lưu lượng thở ra đỉnh
(PEF) với mục đích tìm hiểu mối tương quan giữa các chỉ số khách quan của
hô hấp ký bên cạnh FEV1 với độ khó thở của bệnh nhân ở lần khám đầu
tiên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu

Bênh nhân COPD từ giai đoạn II được xác định theo tiêu chuẩn GOLD đến
khám và điều trị, có khả năng đo hô hấp ký tại Bệnh viện Đại học Y dược
Tp Hồ Chí Minh từ tháng 6/2006 -12/2006.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân chống chỉ định đo Hô hấp ký hoặc không đồng ý tham gia nghiên
cứu
Tiến hành
Bệnh nhân được chụp Xquang phổi thẳng trước khi đo Hô hấp ký để loại trừ
lao đang tiến triển, suy tim, khối u trong lồng ngực
Bệnh nhân được cân đo và thực hiện Hô hấp ký có thử thuốc giãn phế quản
theo tiêu chuẩn của Hội hô hấp Châu Âu và Hội đồng lồng ngực Hoa Kỳ
năm 2005
(1)
. Máy hô hấp ký của hãng Ferarris Hoa Kỳ đáp ứng đúng các
tiêu chuẩn quốc tế (hình 1).
Các chỉ số hô hấp ký sau đây được ghi nhận:
. Dung tích sống (Vital Capacity: VC)
. Dung tích sống gắng sức (Forced Vital Capacity: FVC).
. Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu (Forced expiratory volume in the first
second FEV1).
. Tiffeneau: FEV1 / VC
. Gaensler: FEV1 /FVC
. Lưu lượng thở ra đỉnh (Peak Expiratory Flow PEF).
- Bệnh nhân COPD được phân theo giai đoạn, qui định bởi GOLD 2006
(5)

FEV1 so v
ới
dự đoán
> 80 50-80 30


50
< 30
Giai đoạn 1 2 3 4
Bệnh nhân sẽ được ghi nhận độ khó thở theo Hội đồng nghiên cứu y khoa
MRC
(7)
:
. Độ 0: chỉ khó thở khi làm nặng
. Độ 1: khó thở khi đi vội trên đường bằng phẳng hay đi lên dốc thấp
. Độ 2: Đi chậm hơn người cùng tuổi dù đi trên đường bằng phẳng với tốc
độ của mình
. Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi khoảng 90m hay vài phút trên đường
bằng phẳng
. Độ 4: Không thể ra khỏi nhà vì khó thở hay khó thở khi thay quần áo
Thu thập số liệu và thống kê: dùng phần mềm SPSS 14.0
KếT QUả VÀ BÀN LUậN
Bảng 1: Giới tính của bệnh nhân COPD
N
Nam
91
N
ữ 43
Tổng 134
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân COPD theo giai đoạn nặng theo GOLD
Giai đoạn 1 2 3 4
N
0 26 56 52
% 0 19 42 39
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân COPD theo mức đô khó thở MRC

Mức đ
ộ khó thở
MRC
0 1 2 3 4
n 17 48 60 9
% 13 36 45 6
Bảng 4: Kết quả hô hấp ký
VC p-VC
FEV1
p-
PEF
p-
hoặc
FVC
(L)
hoặc
FVC
(L)
(L/s)
FEV1
(L/s)
(L/s)

PEF
(L/s)

X

2.10 2.27 1.17 1.34 3.06


3.31
Bảng 5: Trị số trung bình của các chỉ số Hô hấp ký phân theo giai đoạn
COPD


FVC
(L)
VC
(L)

FEV1
(L/s)
PEF
(L/s)

pFVC
(L)
pVC
(L)
pFEV1
(L/s)
pPEF
(L/s)

10 0 0 0 0 0 0 0
22.40

2.501.55 4.21

2.87 2.94


1.91 4.83
32.27

2.361.32 3.38

2.59 2.53

1.53 3.80
41.55

1.620.80 2.16

1.83 1.88

1.07 2.55

Bảng 6: Trị số trung bình của các chỉ số Hô hấp ký phân theo mức độ khó
thở MRC


FVC
(L)
VC
(L)

FEV1
(L/s)
PEF
(L/s)


pFVC
(L)
pVC
(L)
pFEV1
(L/s)
pPEF
(L/s)

0
12.75

2.841.76 4.41

3.05 3.16

2.12 5.12
22.12

2.221.26 3.26

2.33 2.31

1.30 3.49
31.8 1.941.00 2.76

2.05 2.06

1.24 2.83

41.22

1.390.66 1.57

1.39 1.50

0.72 1.91
Bảng 7: Mối tương quan giữa mức độ khó thở BMRC và các chỉ số hô hấp


BÀN LUẬN
Chúng tôi đã nghiên cứu trên 134 bệnh nhân COPD trong đó có 91 nam và
43 nữ. Ở Việt Nam tỷ lệ bệnh nhân nam bị COPD luôn luôn lớn hơn nữ,
điều này thể hiện qua nhiều nghiên cứu, Nguyễn Ngọc Phương Thư
(8)
, Cao
Thị Phương Thuý
(3)
.
Đại đa số bệnh nhân đến ở giai đoạn nặng 3 và rất nặng 4 chiếm đến 81%. Điều
này cho thấy việc nâng cao nhận thức của bệnh nhân và cộng đồng và cả y bác sĩ
về COPD là vô cùng cần thiết.
Khi phân theo bậc khó thở MRC thì đa số bậc 2,3 chỉ có 6% bệnh nhân ở độ
4 –Khó thở khi thay quần áo. Bảng 5 cho ta thấy tất cả chỉ số hô hấp ký
(FVC, VC, FEV1, PEF) đều giảm theo độ nặng của COPD, phản ảnh qua
các giai đoạn 2,3,4 của bệnh.
Theo tiêu chuẩn của GOLD, các chỉ số hô hấp ký trong COPD đều phải lấy
sau khi thử thuốc giãn phế quản. Bảng 5 cũng cho ta thấy các chỉ số hô hấp
ký sau khi thử thuốc giản phế quản (pFVC, pVC, pFEV1, pPEF) cũng giảm
theo độ nặng của bệnh COPD.

Khi phân phối các chỉ số hô hấp ký trước và sau khi thử thuốc giãn phế quản
theo bậc khó thở MRC chúng tôi cũng thấy có sự giảm sút của tất cả các chỉ
số này khi bệnh nhân khó thở càng nặng ở lần khám đầu tiên.
Phân tích mối tương quan này, bằng cách sử dụng phương pháp phân tích
ANOVA, chúng tôi nhận thấy tất cả mối tương quan đều có ý nghĩa thống kê
rất cao (bảng 7).
Mđộ khó thở là một yếu tố quan trọng trong COPD nên được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu
(2,3,4,5,6,8)
. Các chỉ số hô hấp ký ở lần khám đầu tiên
trong nghiên cứu này có thể dùng làm 1 phương tiện về chức năng hô hấp để
lượng giá mức độ khó thở.
KếT LUậN
Nghiên cứu trên 134 bệnh nhân bị COPD ở các giai đoạn 2,3,4 cho thấy các
chữ số hô hấp ký VC, FVC, FEV1, PEF trước và sau khi thử thuốc giãn phế
quản đều giảm theo giai đoạn GOLD và mức độ khó thở MRC.
Sự tương quan giữa các chỉ số hô hấp ký này với mức độ khó thở MRC có ý nghĩa
thống kê cao.
Tuy nhiên đây là lần đánh giá đầu tiên, vấn đề quan trọng hơn là liệu các chỉ
số hô hấp ký này còn tương quan với sự cải thiện của triệu chứng khó thở
của bệnh nhân trong quá trình điều trị hay không và nếu có thì đó là chỉ số
nào. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề này trong thời gian tới.

×