Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM VIRUS VIÊM GAN C TRÊN NGƯỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÚY ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.23 KB, 16 trang )

TÌNH HÌNH NHIỄM VIRUS VIÊM GAN C TRÊN NGƯỜI NGHIỆN
CHÍCH MA TÚY

TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm HCV là vấn đề nghiêm trọng và phổ biến trên toàn cầu.
Bệnh lây truyền chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các sản phẩm
của máu đã bị nhiễm. Do đó những người nghiện chích ma túy có nguy cơ
cao nhiễm HCV
Mục đích: Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HCV và các genotype HCV lưu hành
trên người nghiện chích ma túy tại các trại giam và trung tâm cai nghiện ma
túy của Tây Nguyên.
Phương pháp: Từ tháng 01/2006 đến tháng 04/2007, phỏng vấn và xét
nghiệm 369 người nghiện chích ma túy của hai trại giam Đăk Trung-Đăk
Lăk, Gia Trung-Gia Lai và Trung tâm giáo dục xã hội Đăk Lăk. Các mẫu
huyết thanh được phát hiện antiHCV, antiHIV và HBsAg bằng kỹ thuật
ELISA. 85 mẫu antiHCV(+) được làm RNA HCV và 29 mẫu RNA HCV(+)
được xác định genotype bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi.
Kết quả: Đa số người nghiện chích ma túy nhiễm HCV là phái nam
(93,8%), tuổi trung bình là 29,9±7,3 tuổi, thất nghiệp (70,9%) và trình độ
văn hóa thấp (lớp 7,2±3,6). Tỷ lệ nhiễm HCV là 61,5%, nhiễm HIV là
24,6% và nhiễm HBV là 13,3%. Ở người nhiễm HCV, tỷ lệ đồng nhiễm với
HIV v HBV là 3,2%, đồng nhiễm với HIV là 20,9% và đồng nhiễm với
HBV là 8,9%. Genotype HCV phổ biến trên người nghiện chích ma túy là
1b và 6a.
Kết luận: Cần có các chương trình sàng lọc và nghiên cứu để ngăn ngừa các
virus lan truyền qua đường máu ở những người nghiện chích ma tuý.
SUMMARY
Purpose: To find out the HCV infected rate and circulation of HCV
genotypes at the injecting drug users of the prisons and the detoxification
centre of Tay Nguyen.
Method: from 01/2006 to 04/2007, 369 injecting drug users at the Dak


Trung-Dak Lak prison, the Gia Trung-Gia Lai prison and the social
education centre were interv iewed and tested. Anti HCV, anti HIV and
HBsAg were diagnosed by ELISA test. 85 anti-HCV positivity were tested
for the presence of HCV-RNA and 29 HCV-RNA positivity were tested to
determine genotyping by sequencing test.
Results: Most of HCV-infected injecting drug users were male (93.8%),
average age was 29.9±7.3, out of work (70.9%) and low education level. The
HCV-infected rate was 61.5%, the HIV-infected rate was 24.6% and the
HBV-infected was 13.3%. At HCV-infected people, the HIV and HBV-
coinfected rate was 3.2%; the HIV-coinfected rate was 20.9% and the HBV-
coinfected rate was 8.9%. The HCV genotypes widespread at injecting drug
users were 1b and 6a.
Conclusion: The HCV, HIV and HBV infected screening is needed to
prevent these infections at injecting drug users.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm HCV là vấn đề nghiêm trọng và phổ biến trên toàn cầu. Bệnh ảnh
hưởng đến hàng triệu người và có liên quan chặt chẽ với HIV. WHO ước
tính khoảng 3% dân số thế giới, tương đương khoảng 170 triệu người đã
nhiễm HCV
(2)
. HCV để lại hậu quả nặng nề do tỷ lệ chuyển sang viêm gan
mạn tính, xơ gan và ung thư gan rất cao.
HCV lây truyền chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các sản phẩm
của máu đã bị nhiễm. Do đó những người nghiện chích ma túy có nguy cơ
cao nhiễm HCV. Đa số những người nghiện chích ma túy đều nhiễm HCV
và HCV thường gặp ở người nghiện chích ma túy. HCV không chỉ là một
bệnh lây truyền qua đường máu mà còn là mối đe dọa về kinh tế và xã hội
cho toàn cầu.
Hiện nay đã phát hiện 6 genotype HCV gây bệnh, một số các genotype có sự
phân bố toàn cầu nhưng một số các genotype khác chỉ gây bệnh ở những

vùng nhất định. Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ nhiễm cao
thứ 2 thế giới (6,1%)
(2)
. Tây Nguyên là khu vực chính trị phức tạp, văn hoá
đa dạng của nhiều dân tộc. Cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về tỷ
lệ nhiễm HCV và các genotype HCV lưu hành. Do đó những hiểu biết về
bệnh viêm gan C trên đối tượng nghiện chích ma túy sẽ đưa ra các thông tin
hữu ích góp phần quản lý các bệnh truyền nhiễm lây truyền qua đường máu
tại khu vực Tây Nguyên. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi thực
hiện đề tài:” Tình hình nhiễm virus viêm gan C trên người nghiện chích ma
túy tại trại giam Đăk Trung, Gia Trung và Trung tâm Giáo dục XH của Tây
Nguyên” nhằm hai mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ nhiễm HCV trên người nghiện chích ma túy và tỷ lệ đồng
nhiễm với các virus lây truyền qua đường máu khác (HIV và HBV).
- Xác định các genotype HCV lưu hành.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích
Đối tượng nghiên cứu
369 người nghiện chích ma túy tại hai trại giam Đăk Trung-Đăk Lăk, Gia
Trung-Gia Lai và Trung tâm Giáo dục xã hội Đăk Lăk.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Những người nghiện chích ma túy tại hai trại giam và trung tâm Giáo dục xã
hội.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Phạm nhân nhiễm HIV giai đoạn cuối, đang trong thời kỳ suy giảm miễn
dịch và đang nằm viện điều trị tại cơ quan y tế.
Phương pháp nghiên cứu
- Lập danh sách phạm nhân nghiện chích ma túy và tiến hành chọn mẫu.
- Lấy khoảng 5ml máu và bảo quản theo thường quy.

- Phát hiện antiHCV, và HBsAg trong huyết thanh bằng kỹ thuật ELISA,
được thực hiện trên máy ELISA bán tự động của hãng Biorad tại Khoa Virus
– Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Tây Nguyên.
- Nhiễm HIV được thực hiện tại Khoa phòng chống HIV-AIDS Viện VSDT
Tây Nguyên bằng hai kỹ thuật ELISA trên máy ELISA bán tự động của
hãng Biorad và khẳng định dương tính bằng Western blot.
- Các mẫu anti HCV (+) được chọn xác định RNA HCV tại Khoa Virus-
Viện VSDT Tây Nguyên.
- Định lượng RNA HCV bằng SYBR GREEN1 trên máy Real time PCR và
xác định trình tự chuỗi bằng kỹ thuật sequencing được thực hiện tại Phòng
xét nghiệm sinh học phân tử Công ty Nam Khoa.
Xử lý thống kê số liệu nghiên cứu
Theo phương pháp thống kê y học bằng chương trình EPI INFO 2002 và
SPSS 13.0.
KẾT QUẢ
Liên quan giữa đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu với tình
trạng nhiễm HCV
Bảng 1: Phân bố các đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu với tình
trạng nhiễm HCV
antiHCV(+)

antiHCV(-
)
Tổng

p
≤ 25
tuổi
68(58,1) 49(41,9) 117
26-35

tuổi
114(67,5) 55(32,5) 169
36-45
tuổi
36(55,4) 29(44,6) 65
tuổi
>45
tuổi
9(52,9) 8(47,1) 17
0,19
nam 212(61,3) 134(38,7) 346
giới
nữ 15(65,2) 8(34,8) 23
0,70
thất
nghiệp

95(70,9) 39(29,1) 134
nghề
nghiệp


việc
làm
104(53,3) 91(46,7) 195
0,001
có gia
đình
83(44,4) 104(55,6) 187
hôn

nhân
độc
thân
47(36,7) 81(63,3) 128
0,17

chữ
18(75,0) 6(25,0) 24
tiểu
học
37(63,8) 21(36,2) 58
học
vấn
trung
học c
ơ
sở
107(60,1) 71(38,9) 178
0,49
trung
học
62(59,1) 43(40,9) 105
đại
học
1(50,0) 1(50,0) 2
0–2
năm
15(58,8) 16(41,2) 31
3–5
năm

43(53,8) 28(46,2) 71
6–10
năm
44(48,3) 47(51,7) 91
11–
20
năm
17(43,6) 22(56,4) 39
thời
gian
nghi
ện
chích
>20
năm
6(66,7) 3(33,3) 9
0,38



Bảng 1 trình bày các đặc điểm tuổi giới nghề nghiệp, học vấn, hôn nhân và
thời gian nghiện chích của các đối tượng nghiên cứu theo hai nhóm nhiễm
và không nhiễm HCV. Bảng này cho thấy có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm
HCV giữa những người thất nghiệp và có việc làm. Giữa hai nhóm nhiễm và
không nhiễm HCV không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi, giới, nghề
nghiệp, hôn nhân cũng như thời gian nghiện chích.
Tình trạng lây nhiễm một số bệnh qua đường tiêm chích của các đối
tượng nghiên cứu
Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ lây nhiễm
HCV, HIV và HBV ở người nghiện chính ma túy

Kết quả nhiễm HCV trên người nhiễm HIV
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ nhiễm HCV trên người nhiễm HIV

antiHCV(+)
n (%cột)
antiHCV(-
)
n (%cột)
Tổng
anti
HIV(+)

77(84,6) 14(15,4) 91
anti 150(54,0) 128(46,0) 278
HIV(-)

TỔNG

227 142 369
Những người nhiễm HIV có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn (84,6%) so với những
người không nhiễm HCV (15,4%) với p < 0,05 và có nguy cơ nhiễm HCV
cao gấp 4,69 lần so với những người không nhiễm HIV (thống kê chi bình
phương với p=0,000; OR = 4,69 (95% CI: 2,45-9,14).
Kết quả đồng nhiễm HIV và HBV trên người nghiện chích ma túy
nhiễm HCV
Bảng 3: Phân bố tỷ lệ đồng nhiễm HIV và HBV ở người có antiHCV(+)
Đồng
nhiễm
Số
ca

Tần
suất
Tỷ lệ
%
HIV và
HBV
369 12 3,2
HIV 369 77 20,9
HBV 369 33 8,9
Ở người nghiện chích ma túy nhiễm HCV, tỷ lệ đồng nhiễm với HIV và
HBV là 3,2%, đồng nhiễm với HIV là 20,9% và đồng nhiễm với HBV là
8,9%.
Bảng 4: Phân bố genotype HCV của các đối tượng nghiên cứu
Genotypes

n(%)
RNA HCV
(copies/ml)
ATL
(U/L)

1 2(6,9) 5 208,5 64
1a 1(3,4) 267151 45
1b 15(51,8)

199 523,9 81,4
2a 1(3,4) 18 282 160
3 1(3,4) 1 708 21
6a 7(24,2) 68 089,7 34,67


Ko xác
định
2(6,9) 1 573 26,50

Tổng 29(100)

130 006,6 65,57

Genotype HCV gặp nhiều nhất là 1b (51,8%) và 6a (24,2%), các genotype
khác 1, 1a, 2a, 3 chiếm tỷ lệ thấp. Không có sự khác nhau về nồng độ RNA
HCV và men ALT trong máu giữa các genotype.
BÀN LUẬN
Liên hệ giữa các đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu với tình
trạng nhiễm HCV
Nhiễm HCV thường xảy ra ở lứa tuổi trưởng thành, thường gặp trên 25 tuổi,
nguy cơ cao là những người nghiện chích ma túy. Nhiều nghiên cứu cho
thấy cộng đồng những người NCMT nhiễm HCV có trình độ học vấn thấp
và thất nghiệp tương tự như nghiên cứu của chúng tôi
(7, 5)
. Nguy cơ nhiễm
HCV càng cao ở những người có thời gian nghiện chích càng dài. Nghiên
cứu của Lorna và cộng sự tại Chicago 1999, cho thấy những người có thời
gian nghiện chích từ 1-4 năm có nguy cơ nhiễm HCV cao gấp 3 lần và trên 4
năm có nguy cơ cao gấp 10 lần so với những người có thời gian nghiện
chích dưới 1 năm
(7)
. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian nghiện chích
trung bình là 7,5±5,7 năm và không có sự khác nhau về thời gian nghiện
chích với nguy cơ nhiễm HCV. Điều này có thể do sự quản lý nghiêm ngặt
của trại giam nên không có nhiều cơ hội để tiêm chích.

Tình trạng nhiễm HCV của các đối tượng nghiên cứu
Đa số những người nghiện chích ma túy đều nhiễm HCV và HCV thường
gặp ở người nghiện chích ma túy. Tỷ lệ nhiễm HCV ở những người nghiện
chích ma túy thay đổi rất nhiều ở các quốc gia, dao động từ 10–90%
(Hungari 13,9%
(3)
; Hồng Kông 46%
(4)
; Hà Lan 88,3
(1)
; Việt Nam 68,24%
(2)
).
Tỷ lệ nhiễm HCV trên người nghiện chích ma túy trong nghiên cứu của
chúng tôi là 61,5%. Tỷ lệ này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác cho
thấy người nghiện chích ma túy hiện nay có nguy cơ lây nhiễm HCV cao
nhất (50-90%) so với các nhóm khác nguy cơ khác.
Đồng nhiễm HCV với HIV và HBV của các đối tượng nghiên cứu
Đồng nhiễm HCV và HIV là vấn đề quan trọng, đặc biệt ở những người
nghiện chích ma tuý. Ước tính 50 - 90% những người nghiện chích ma tuý
nhiễm HIV tìm thấy kháng thể kháng HCV trong máu và 10% những người
nhiễm HCV phát hiện nhiễm HIV. Tỷ lệ đồng nhiễm cũng thay đổi rất nhiều
ở các quốc gia. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đồng nhiễm
với HIV và HBV thấp hơn so với các khu vực khác
(1,2)
. Đồng nhiễm giữa
HCV với HIV và HBV do nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp, khả năng lây
truyền qua đường tình dục của HIV và HBV cao hơn HCV, vì vậy tình dục
đồng giới ở người nghiện chích ma túy là nguy cơ cao cho việc đồng nhiễm,
nhưng do vấn đề đạo đức tình dục đồng giới tại châu Á ít được chấp nhận

hơn ở châu Âu. Có lẽ vì thế mà tại các nhà tù trong nghiên cứu của chúng tôi
có tỷ lệ đồng nhiễm HCV với HIV và HBV thấp hơn so với các nghiên cứu
khác.
Genotype HCV ở người nghiện chích ma túy
Trên người nghiện chích ma túy, các genotype HCV cũng có sự phân bố
khác nhau tùy theo khu vực. Genotype phổ biến tại châu Âu là 1a và 3a,
châu Mỹ là 1 và 3, châu Á là 1a, 3a, 3b, Việt Nam 1a, 1b, 6a tương tự như
nghiên cứu của chúng tôi. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy không có
mối liên quan giữa các genotype với nồng độ virus và men gan trong máu
tương tự như nghiên cứu của chúng tôi
(6)
.
KẾT LUẬN
- Quần thể những người nghiện chích ma túy có tỷ lệ nhiễm HCV cao
(61,5%). Đồng nhiễm giữa HCV với các virus lây truyền qua đường máu
đang còn ở mức độ thấp (đồng nhiễm với HBV và HIV là 3,2%; với HBV là
8,9% và với là HIV: 20,9%).
- Genotype HCV gặp chủ yếu trên người nghiện chích ma túy là 1b (51,8%)
và 6a (24,2%).
KIẾN NGHỊ
- Cần phải có các chương trình sàng lọc và nhiều nghiên cứu hơn nữa để
ngăn ngừa các virus lan truyền qua đường máu ở những người nghiện chích
ma túy.
- Khuyến cáo nguy cơ lây nhiễm các bệnh truyền qua đường máu (HCV,
HIV và HBV) cho phạm nhân và mức độ trầm trọng của bệnh.
- Quản lý tù nhân đồng nhiễm

×