Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

ĐẶC ĐIỂM VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.18 KB, 35 trang )

ĐẶC ĐIỂM VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI
CỘNG ĐỒNG

Mục tiêu: Phân tích đặc điểm và mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ
với mức độ nặng của viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ).
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang phân tích
Kết quả: Từ 01/2007 đến 09/2007tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, có 160
trường hợp VPMPCĐ nhập viện (gồm 50 do nhiễm vi khuẩn Gram âm và
110 do nhiễm vi khuẩn Gram dương). Bệnh xảy ra ở nam nhiều hơn nữ
(56,9% so với 43,2%). Tuổi trung bình là 65,8 (19 – 99 tuổi), thường gặp ở
lứa tuổi trên 60 tuổi (66,25%). Phần lớn bệnh nhân có tiền căn bệnh phổi cơ
bản (86,25%); có liên quan đến thói quen hút thuốc lá (43,13%) và nghiện
rượu. Ngoài ra, còn có một số yếu tố nguy cơ khác như tiền căn bệnh lý nội
khoa phối hợp (gồm bệnh tim cơ bản, suy tim, suy thận mãn, bệnh lý tổn
thương hệ thần kinh, suy gan mãn, ung thư…); sử dụng kháng sinh;
corticoid; thuốc ức chế miễn dịch trước đó và tình trạng nhiễm trùng tái phát
nhiều lần. Mặc khác, không ghi nhận có mối liên quan giữa các yếu tố nguy
cơ với tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ (như tuổi 
65 tuổi; bệnh tim cơ bản, suy tim; bệnh thận mãn; bệnh ung thư) có liên
quan ý nghĩa thống kê với mức độ nặng của viêm phổi và một số yếu tố
nguy cơ khác (hít sặc; suy dinh dưỡng; bệnh thần kinh trung ương; bệnh
thận mãn; bệnh gan mãn; và suy hô hấp cấp lúc nhập viện) có liên quan ý
nghĩa thống kê với tỉ lệ tử vong.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu đã cho thấy được đặc điểm và mối liên quan
giữa một số yếu tố nguy cơ với mức độ nặng và tỉ lệ tử vong của viêm phổi
mắc phải cộng đồng.
ABSTRACT
Objective: To analyze features and relationship of some risk factors to
severity of community-acquired pneumonia (CAP).
Method: Analytical crossed sectional study
Result: From January 2007 to September 2007in Pham Ngoc Thach


hospital, there were 160 cases of CAP admitted (included 50 caused by
negative Gram bacilli and 110 caused by positive Gram bacilli). CAP took
place in men more than women (56.9% versus 43.2%). The average age was
6.8 (range19 to 99), especial in age over 60 (66.25%). Most of them had
history of underlying lung diseases; related to smoking and drinking a lot.
Besides, there were still some of other risk factors such as history of internal
diseases (included underlying cardiac diseases, heart failure; chronic renal
failure; chronic liver failure; diseases of central nervous system (CNS);
cancer diseases…); using antibiotics, corticoides, and immune depression
drugs previously; and multi-recurrent infections. On the other hand, risk
factors of CAP didn’t relate to pathogenic agents. However, some risk
factors (age >65; underlying cardiac diseases, heart failure; chronic renal
failure; cancer diseases) related to severity of pneumonia and some of others
(inhalation of foreign body; malnutrition; diseases of CNS; chronic renal
failure; chronic liver failure; acute respiratory failure at admitting) related to
death rate. All of them were statistical significance.
Conclusion: Results of our study have showed features and relationship of
some of factors to severity and death rate of community-acquired
pneumonia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong cao trong số các bệnh nhiễm trùng trên
thế giới. Có nhiều tác nhân gây VPMPCĐ như vi khuẩn, virus, nấm, và ký sinh
trùng. Khoảng 70% trường hợp VPMPCĐ không rõ căn nguyên. Ở nhiều nước
trên thế giới, cũng như tại Việt nam, đặc điểm lâm sàng của VPMPCĐ thay đổi
theo từng vùng, từng khu vực địa lý, cũng như các yếu tố nguy cơ tác động đến
mức độ nặng của bệnh cũng khác nhau làm cho vấn đề chẩn đoán trở nên khó
khăn
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not

found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
phân tích đặc điểm và mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và mức độ nặng
của VPMPCĐ nhập viện tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch nhằm góp phần đưa
ra hướng chẩn đoán sớm, chính xác và phương pháp điều trị thích hợp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân trên 16 tuổi, được chẩn đoán VPMPCĐ đến nhập viện và
điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian từ 01/2007 đến
09/2007.
* Tiêu chuẩn loại trừ
Viêm phổi mắc phải trong bệnh viện (viêm phổi xuất hiện > 72 giờ sau khi
bệnh nhân nhập viện); nghi ngờ hoặc có bằng chứng lao phổi tiến triển; hoặc
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân VPMPCĐ khi nhập viện:
- Khai thác bệnh sử, thời gian khởi phát bệnh, lý do nhập viện, diễn tiến các
triệu chứng lâm sàng theo thời gian cho đến lúc nhập viện. Khai thác tiền sử:
bệnh lý cơ bản, bệnh nội khoa đi kèm; tiền căn nhập viện trước đây; tiền căn về
thói quen (hút thuốc lá, nghiện rượu…); tiền căn sử dụng thuốc, đặc biệt điều
trị bằng corticoid kéo dài, thuốc ức chế miễn dịch…
- Khám lâm sàng: đo dấu hiệu sinh tồn, khám phổi (phát hiện các ran bệnh lý ở
phổi, hội chứng đông đặc tràn dịch màng phổi, và khám các cơ quan khác một
cách toàn diện.
- Tiến hành các xét nghiệm lâm sàng như: X-quang phổi thẳng và nghiêng; soi
nhuộm gram đàm, cấy đàm tìm vi khuẩn gây bệnh, và kháng sinh đồ; xét
nghiệm tầm soát lao (soi AFB/đàm, cấy đàm tìm BK, IDR); công thức máu;

cấy máu tìm vi khuẩn gây bệnh; đường máu; chức năng gan (SGOT, SGPT,
Bilirubin); chức năng thận (BUN, Creatinine); ion đồ máu; protid/máu và điện
di protein; Đo khí máu động mạch; CT scan và siêu âm ngực.
Mẫu nghiên cứu được chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn gram dương
Nhóm 2: bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn gram âm
- Mô tả, phân tích các yếu tố nguy cơ và phân nhóm nguy cơ giữa hai nhóm,
cũng như đánh giá chỉ định nhập viện của từng nhóm nguy cơ (theo tiêu chuẩn
của Fine và PORT).
- Đánh giá mối liên quan giữa các các yếu tố nguy cơ với tác nhân gây bệnh;
mức độ nặng của viêm phổi và tỉ lệ tử vong.
- Thiết lập chẩn đoán xác định và điều trị kháng sinh thích hợp theo từng tác nhân
gây bệnh.
- Tiếp tục theo dõi diễn tiến lâm sàng và đáp ứng với điều trị của từng trường
hợp viêm phổi cho đến khi xuất viện.
Xử lý thống kê
Chúng tôi dùng phần mềm SPSS phiên bản 10.0 để nhập, quản lý số liệu và
phân tích số liệu. Các đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng được phân tích
bằng các test thống kê thích hợp, giá trị P  0,05 được đánh giá là có ý nghĩa
thống kê. Các mối liên quan được xem xét bằng tỉ số nguy cơ tương đối (RR)
và độ tin cậy 95% (95% CI).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 01/2007 – 09/2007, có 160 trường hợp VPMPCĐ nhập viện điều trị tại
bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, được chia thành hai nhóm:
- Nhóm 1 (do vi khuẩn gram dương) là 50 trường hợp (chiếm 31,25%).
- Nhóm 2 (do vi khuẩn gram âm) là 110 trường hợp (chiếm 68,75%).
Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ:
Bảng 1: Phân bố về giới tính và tuổi.
Số trư
ờng

hợp (%)
Nhóm
1
Nhóm
2
p
Nam

91 (56,9%)

21 70 Giới
tính
N
ữ 69 (43,2%)

29 40
0,271

≤ 30
10 (6,25%)

4 6 Lứa
tuổi
31 –
60
44 (27,5%)

13 31
0,813


Số trư
ờng
hợp (%)
Nhóm
1
Nhóm
2
p
> 60
106
(66,25%)
33 73
Trong đó, tỉ lệ nam : nữ là 1,32 : 1. Tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi, tuổi lớn nhất là 99
tuổi và tuổi trung bình là 65,8. Có 95 trường hợp > 65 tuổi (59,38%).
Nơi cư ngụ
Chủ yếu bệnh nhân sống ở thành phố Hồ Chí Minh (140 trường hợp, 87,5%);
trong đó, số bệnh nhân cư ngụ ở quận 5 là 21 trường hợp (13,1%); và 20 bệnh
nhân còn lại sống ở các tỉnh khác. Ngoài ra, ghi nhận một trường hợp sống ở
nhà dưỡng lão ở quận 5.
Bảng 2: Thói quen và tiền căn bệnh lý (p=0,892)
Số trư
ờng
hợp (%)
Nhóm
1
Nhóm
2
Nghi
ện rượu 17
(10,625%)


5 12
Hút thuốc lá 69 17 52
Số trư
ờng
hợp (%)
Nhóm
1
Nhóm
2
(43,125%)

Suy dinh dưỡng 29 (
18,125
%)
9 20
Bệnh phổi c
ơ
bản
138
(86,25%)
40 98
Bệnh tim cơ b
ản,
suy tim
55
(34,375%)

21 34
Bệnh thận mãn 12 (7,5%) 3 9

Bệnh gan mãn 4 (2,5%) 2 2
Bệnh ung thư 3 (1,875%)

0 3
B
ệnh thần kinh
trung ương
11
(6,875%)
1 10
Nhi
ều bệnh phối
hợp
78
(48,75%)
21 57
Bảng 3: Tiền căn sử dụng thuốc trước đó
Thuốc Số trư
ờng
hợp (%)
Nhóm
1
Nhóm
2
Kháng sinh 58 (36,25%)

17 41
Corticoid 29
(18,125%)
7 22

Ưc ch
ế miễn
dịch
1 (0,625%) 0 1
Bảng 4: Tiền căn nhập viện trước đó
Ti
ền căn
nhập viện
Số trư
ờng
hợp (%)
Nhóm
1
Nhóm
2
Có 30 (18,75%)

10 20
Không 130
(81,25%)
40 90
Bảng 5: Các biến chứng nặng và tử vong
Các bi
ến
chứng nặng

Số
trường
hợp (%)


Nhóm
1
Nhóm
2
p
Suy hô h
ấp
cấp
24
(15%)
6 18 0,474

S
ốc nhiễm
trùng
2
(1,25%)

1 1 0,565

Tử vong 14
(8,75%)

2 12 0,161

Phân nhóm nguy cơ và tỉ lệ tử vong của từng nhóm (theo thang điểm của
Fine và PORT)
Bảng 6: Phân nhóm nguy cơ theo thang điểm của Fine và PORT
Phân nhóm
Số trư

ờng
hợp (%)
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm nguy
cơ I
46 (28,75%) 13 33
Nhóm nguy
51 (31,875%) 19 32
cơ II
Nhóm nguy
cơ III
33 (20,6%) 10 23
Nhóm nguy
cơ IV
26 (16,3%) 8 18
Nhóm nguy
cơ V
4 (2,5%) 0 4
Nhóm nguy cơ II chiếm tỉ lệ nhiều nhất (32%), kế đến là nhóm nguy cơ I
(29%), III (21%), IV (16%) và ít gặp nhất là nhóm nguy cơ V (2,5%).
Bảng 7: Tỉ lệ tử vong của từng nhóm nguy cơ
Phân
nhóm
nguy cơ
Số trư
ờng
hợp (%)

Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm nguy
cơ I
9 (5,625%) 2 7
Nhóm nguy
cơ II
0 0 0
Nhóm nguy
cơ III
1 (0,625%) 0 1
Nhóm nguy
cơ IV
1 (0,625%) 0 1
Nhóm nguy
cơ V
3 (1,875%) 0 3
Trong 14 trường hợp tử vong, chủ yếu thường gặp ở nhóm viêm phổi do nhiễm
vi khuẩn gram âm (nhóm 2) (12/14 trường hợp). Ngoài ra, nhóm nguy cơ I có
số trường hợp tử vong nhiều nhất (9/14 trường hợp), và không ghi nhận trường
hợp tử vong nào ở nhóm nguy cơ II.
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với nhóm tác nhân gây bệnh; mức
độ nặng của viêm phổi; và tỉ lệ tử vong
Bảng 8: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tác nhân gây bệnh
Yếu tố nguy cơ

Nhóm
1

Nhóm
2

2

p
Tuổi  65 tuổi
29 66 0,057

0,81
Nghi
ện rượu 5 12 0,03 0,86
Yếu tố nguy cơ

Nhóm
1
Nhóm
2

2

p
Hút thuốc lá 17 52 2,469

0,116

Nguy cơ hít s
ặc

2 14 2,91 0,12

Suy dinh dưỡng

9 20 0,01 0,978

Sống ở nh
à
dưỡng lão
0 1 0,457

0,499

Ti
ền căn nhập
viện trước đó
10 20 0,075

0,785

Dùng kháng
sinh trước đó
17 41 1,59 0,69
Giãn phế quản 19 40 0,04 0,482

Bệnh phổi c
ơ
bản
21 58 1,583

0,208


Bệnh tim c
ơ
bản, suy tim
21 34 1,874

0,171

Yếu tố nguy cơ

Nhóm
1
Nhóm
2

2

p
B
ệnh lý thần
kinh trung ương

1 10 2,710

0,1
Bệnh thận mạn

3 9 0,236

0,627


Bệnh gan mạn 2 2 0,671

0,413

Bệnh ung thư 0 3 1,390

0,238

Nhi
ều bệnh
phối hợp
21 57 1,326

0,249

Dùng c
orticoid
uống trước đó
7 22 0,834

0,361

Dùng thu
ốc ức
chế miễn dịch
0 1 0,924

0,630

Tử vong 2 12 1,968


0,161

Bảng 9: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với mức độ nặng của viêm phổi
(VP)
Y
ếu tố
nguy cơ

VP
không
nặng
(nhóm
I,II,III)
VP nặng
(nhóm
IV,V)

2

p
Tuổi 
65 tuổi
70
(43,75%)
25
(15,625%)

8,79 0,003


Nghi
ện
rượu
13
(8,125%)
4 (2,5%) 0,29 0,59

Hút
thuốc lá

55
(34,375%)

14
(8,75%)
0,189

0,664

Nguy cơ
hít sặc
18
(11,25%)
5
(3,125%)

0,160

0,69


Suy
dinh
dưỡng
33
(20,625%)

6 (3,75%)

0,087

0,77

S
ống ở
0 1 4,36 0,03

Y
ếu tố
nguy cơ

VP
không
nặng
(nhóm
I,II,III)
VP nặng
(nhóm
IV,V)

2


p
nhà
dưỡng
lão
(0,625%)

Ti
ền căn
nhập
viện
trước đó

23
(14,375%)

7
(4,375%)

0,509

0,476

Dùng
kháng
sinh
trước đó

45
(28,125%)


13
(8,125%)

0,8 0,37

Giãn
phế
44
(27,5%)
15
(9,375%)

0,06 0,93

Y
ếu tố
nguy cơ

VP
không
nặng
(nhóm
I,II,III)
VP nặng
(nhóm
IV,V)

2


p
quản
Bệnh
phổi c
ơ
bản
64 (40%) 15
(9,375%)

2,7 0,09

Bệnh
tim cơ
b
ản, suy
tim
38
(23,75%)
17
(10,625%)

8,13 0,04

B
ệnh lý
thần
kinh
trung
ương
8 (5%) 3

(1,875%)

0,56 0,45

Y
ếu tố
nguy cơ

VP
không
nặng
(nhóm
I,II,III)
VP nặng
(nhóm
IV,V)

2

p
Bệnh
thận
mạn
7
(4,375%)
5
(3,125%)

4,47 0,03


Bệnh
gan mạn

3
(1,875%)
1
(0,625%)

0,105

0,75

Bệnh
ung thư

1
(0,625%)
2 (1,25%)

4,6 0,03

Nhi
ều
bệnh
phối
hợp
59
(36,875%)

19

(11,875%)

3,14 0,07

Dùng
corticoid
27
(16,875%)

2 (1,25%)

3,26 0,07

Y
ếu tố
nguy cơ

VP
không
nặng
(nhóm
I,II,III)
VP nặng
(nhóm
IV,V)

2

p
uống

trước đó

Dùng
thu
ốc ức
chế
miễn
dịch
0 1 (625%)

4,58 0,1
Suy hô
h
ấp cấp
lúc nh
ập
viện
21
(13,125%)

3
(1,875%)

0,72 0,4
Sốc
nhiễm
2 (1,25%)

0 4,47 0,49


Y
ếu tố
nguy cơ

VP
không
nặng
(nhóm
I,II,III)
VP nặng
(nhóm
IV,V)

2

p
trùng
lúc nh
ập
viện
R
ối loạn
tri giác
17
(10,625%)

0 4,24 0,04

Bảng 10: Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tỉ lệ tử vong
Y

ếu tố
nguy cơ

Có t

vong
Không t

vong

2

p
Tuổi 

65 tuổi
11
(6,875%)

83
(51,875%)

2,4 0,12
Nghi
ện
rượu
3
(1,875%)

14

(8,75%)
1,853

0,173

Y
ếu tố
nguy cơ

Có t

vong
Không t

vong

2

p
Hút
thuốc lá
7
(4,375%)

62
(38,75%)
0,273

0,6
Nguy cơ

hít sặc
6
(3,75%)
17
(10,625%)

10,0 0,002

Suy dinh
dưỡng
7
(4,375%)

22
(13,75%)
10,39

0,01
S
ống ở
nhà
dưỡng
lão
0 1
(0,625%)
0,09 0,76
Ti
ền căn
nhập
viện

trước đó

4 (2,5%)

25
(15,625%)

1,1 0,29
Dùng 6 51 0,328

0,56
Y
ếu tố
nguy cơ

Có t

vong
Không t

vong

2

p
kháng
sinh
trước đó

(3,75%) (31,875%)


Giãn ph
ế
quản
4 (2,5%)

55
(34,375%)

0,48 0,49
Bệnh
phổi c
ơ
bản
5
(3,125%)

73
(45,625%)

1,09 0,29
B
ệnh tim
cơ b
ản,
suy tim
7
(4,375%)

48 (30 %)


1,61 0,2
B
ệnh lý
th
ần kinh
trung
ương
5
(3,125%)

6 (3,75%)

19,8 0,001

Y
ếu tố
nguy cơ

Có t

vong
Không t

vong

2

p
Bệnh

thận mạn

4 (2,5%)

7
(4,375%)
11,2 0,001

B
ệnh gan
mạn
2
(1,25%)
2 (1,25%)

8,87 0,003

Bệnh
ung thư
0 (1,875%) 0,29 0,59
Nhi
ều
bệnh
phối hợp

10
(6,25%)
67
(41,875%)


3,25 0,07
Dùng
corticoid
uống
trước đó

1
(0,625%)

28
(17,5%)
1,27 0,26
Dùng
thu
ốc ức
0 1
(0,625%)
0,2 0,9
Y
ếu tố
nguy cơ

Có t

vong
Không t

vong

2


p
ch
ế miễn
dịch
Suy hô
h
ấp cấp
lúc nh
ập
viện
6
(3,75%)
17
(10,625%)

10,0 0,002

Sốc
nhiễm
trùng lúc
nhập
viện
0 2 (1,25%)

0,2 0,66

BÀN LUẬN
Từ tháng 01/2007 đến 09/2007, có 160 trường hợp VPMPCĐ nhập viện, trong
đó nhóm bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn gram âm (nhóm 2) chiếm tỉ lệ nhiều

hơn nhóm viêm phổi do vi khuẩn gram dương (nhóm 1) (68,75% so với

×