Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

tình hình đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.9 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm qua thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2001-2005 tại Đại hội
Đảng lần thứ IX, ngành thuỷ sản nỗ lực phát huy mọi nguồn lực vào đầu t phát triển
ngành thuỷ sản và đã đạt đợc những thành tựu to lớn, đóng góp không nhỏ vào quá
trình phát triển kinh tế đất nớc. Kim ngạch xuất khẩu đứng vị trí thứ 3 (sau dầu thô,
giày da), đóng góp cho ngân sách nhà nớc lợng không nhỏ, góp phần tạo công ăn
việc làm, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Song hiện nay đứng trớc thách thức lớn của ngành thuỷ sản là nguồn lợi hải sản
đang ngày càng cạn kiệt mà nguồn lợi thuỷ sản xa bờ cha đợc khai thác. Để giữ đợc
tốc độ phát triển cao nh hiện nay, trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới có
những khó khăn mới luôn đặt ra cho ngành thuỷ sản. Vì vậy ngành thuỷ sản cần có
những bớc đi mang tính chiến lợc, thì đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản chính là
hớng đi tất yếu của ngành thuỷ sản.
Để có cái nhìn tổng quát và khách quan về vấn đề này, em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài Tình hình đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam làm đề
tài nghiên cứu khoa học của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung.
Ch ơng II : Thực trạng đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở nớc ta hiện nay
Ch ơng III : Một số giải pháp tăng cờng đầu t phát triển ngành thuỷ sản
giai đoạn 2003-2010
Đề tài đã đi sâu xem xét tình hình đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở nớc ta
trong thời gian qua và phơng hớng trong những năm tới. Từ đó có một số giải pháp
cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển nuôi trồng thuỷ sản nói riêng và ngành thuỷ sản nói
chung, trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Để hoàn thành đề tài này, trong suốt quá trình nghiên cứu em đã đợc sự chỉ bảo
hớng dẫn tận tình của cô giáo TS.Nguyễn Bạch Nguyệt, qua đây em xin chân thành
- 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


cảm ơn cô giáo. Mặc dù đã hết sức cố gắng tìm tòi nghiên cứu song thời gian và
hiểu biết hạn chế, nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, để em có thể hoàn thiện đề tài của mình
chặt chẽ trong lý luận và thiết thực trong thực tiễn.
Hà nội, tháng 5 năm 2003
Sinh viên: Nguyễn Bằng Thắng.

- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung
I. Lý luận chung về đầu t phát triển
1. Khái niệm, và đặc điểm của đầu t phát triển
1.1 Khái niệm:
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t chúng ta có thể có
những cách hiểu khác nhau về đầu t
Theo nghĩa rộng: Đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là: tiền, tài nguyên thiên nhiên, thời gian, sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đạt đợc trên đây những kết quả là các tài sản vật chất, tài sản
trí tuệ và nguồn lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không
chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế. Những kết quả này không
chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế đợc hởng.
Theo nghĩa hẹp: Đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.

Phạm trù đầu t theo nghĩa hẹp đợc gọi là Đầu t phát triển. Vậy đầu t phát
triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn nhân
lực và tài sản trí tuệ để xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết
bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí
thờng xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực duy trì tiềm lực hoạt động của các
- 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Trên giác độ nền kinh tế đầu t là sự hy sinh những giá trị ở hiện tại gắn liền với
việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại,
chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân, không phải là đầu t đối với nền kinh
tế.
Đầu t có thể phân loại thành ba hình thức chính theo bản chất và lợi ích do đầu
t mang lại nh sau:
Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua
các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất. Đầu t tài chính không tạo ra sản phẩm mới
cho nền kinh tế quốc dân (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này)
mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân đầu t. Với hoạt
động của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng khi cần
có thể rút ra một cách nhanh chóng. Điều này khuyến khích ngời có tiền bỏ ra đầu
t. Để giảm độ rủi ro họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một
kênh cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
Đầu t thơng mại: Là loại hình đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá
và sau đó đem bán lại giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
và bán lại. Loại hình đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế quốc
dân (nếu không xét đến ngoại thơnng) mà chỉ làm tăng tài chính của ngời đầu t
trong quá trình mua bán hàng hàng hoá, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa
ngời bán và ngời mua. Tuy nhiên đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình

đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách nhà nớc, tăng tích luỹ cho phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
Ngoài ra có thể hiểu đầu t theo quan điểm tái sản xuất mở rộng: Đầu t là quá
trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra các năng lực sản
xuất, tạo ra các yếu tố cơ bản tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất. Đây là
hoạt động mang tính thờng xuyên của mọi nền kinh tế và là cơ sở của mọi sự phát
triển, tăng trởng kinh tế.
1.2 Đặc điểm đầu t phát triển
- 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ sự phân tích ở trên, cho ta thấy bản chất của đầu t phát triển nói riêng có
những đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu t khác ở những điểm sau:

Đầu t là hoạt động bỏ vốn nên việc quyết định đầu t thờng là quyết định tài
chính
Vốn đợc hiểu nh là các nguồn lực sinh lợi dới các hình thức khác nhau, nhng
vốn có thể xác định dới các hình thức tiền tệ. Vì vậy các quyết định đầu t thờng đợc
xem xét các phơng diện trong đó phơng diện tài chính là quan trọng nhất. Yếu tố
tài chính sẽ cho ta thấy từ một dự án thì: tổn phí bao nhiêu, có khả năng thực hiện
không? Có khả năng thu hồi vốn không? Mức sinh lợi là bao nhiêu? Trên thực tế
hoạt động đầu t và các quyết định chi tiêu đầu t thờng đợc cân nhắc bởi sự hạn chế
của ngân sách của (nhà nớc, doanh nghiệp, cá nhân) và luôn đợc xem xét khiá cạnh
tài chính nói trên. Nhiều dự án có thể khả thi ở những phơng diện khác (kinh tế xã
hội, an ninh quốc phòng, môi trờng) nhng không khả thi về mặt tài chính nên dự án
cũng không đợc thực hiện đợc.

Đầu t phát triển mang tính chất lâu dài, các nguồn lực vật t, tiền, lao động
cần đợc huy động lớn
Thời gian từ lúc tiến hành đầu t cho đến khi các thành quả đầu t phát huy tác
dụng thờng kéo dài nhiều tháng, năm. Do đó trong quá trình đầu t phải huy động

một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t, không
tham gia vào quá trình chu chuyển, nên nó không sinh lợi cho nền kinh tế. Đây là
cái giá phải trả khá lớn của đầu t phát triển.

Thời gian cần thiết để thực hiện một công cuộc đầu t thờng kéo dài
Quá trình vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đợc vốn hoặc cho đến
khi thanh lý tài sản do vốn đầu t tạo ra cũng thờng kéo dài trong nhiều năm. Nên
không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố về tự
nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế.
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm hàng nghàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn. Điều này nói
lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu t phát triển.
Những thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó các điều kiện về địa lý địa
- 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hình tại đó ảnh hởng đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của
các kết quả đầu t.

Đầu t phát triển là hoạt động mang tính rủi ro
Hoạt động đầu t một mặt là sự đánh đổi lợi ích ở hiện tại và quá trình thực hiện
diễn ra trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu t lờng trớc hết những thay
đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu t so với dự tính. Do các kết quả và
hiệu quả của thành qủa đầu t chịu ảnh hởng nhiều của các yếu tố không ổn định
theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Để đảm bảo cho công cuộc đầu t phát triển đạt đợc hiểu quả kinh tế xã hội cao
thì đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu t.
2. Vai trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế
Từ việc xem xét khái niệm, đặc điểm của đầu t phát triển , các lý thuyết kinh tế,
cả lý thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trờng đều coi

đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng
trởng. Vai trò này của đầu t phát triển đợc thể hiện ở những mặt sau:
2.1 Trên giác độ nền kinh tế của quốc gia

Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.

Đối với tổng cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t ngắn hạn. Khi tổng cung
cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch sang
D) kéo sản lợng cân bằng tăng theo từ Q
0
đến Q
1
và giá trị của các đầu vào của
đầu t tăng từ P
0
đến P
1
, điểm cân bằng dịch từ E
0
đến E
1

- 6 -
P
0
P
2
Q
S


S
D

E
2
E
1
D
Q
0
Q
1
Q
2
P
1
E
0
P
0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối với tổng cung: Khi các thành quả đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung ( đặc biệt là tổng cung dài hạn ) tăng lên (đờng
S dịch chuyển sang S) kéo sản lợng tiềm năng tăng từ Q
1
lên Q
2
và do đó giá giảm

từ P
1
xuống P
2
. Sản lợng tăng, giá giảm cho phép tiêu dùng tăng. Tiêu dùng tăng lại
kích thích sản xuất phát triển mà sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản của để
tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao
đời sống của mọi thành viên xã hội.

Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và tổng
cung của nền kinh tế có tác động làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay
giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế các quốc gia.
Ví dụ, khi cầu các yếu tố của đầu vào t tăng làm cho giá cả của hàng hoá có
liên quan tăng đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến lạm phát. Đến lợt mình, lạm
phát là yếu tố làm cho sản xuất đình trệ, đời sống ngời lao động gặp nhiều khó
khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm.
Mặt khác tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các
ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao
đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội và tất cả các yếu tố này làm cho kinh tế
phát triển.

Đầu với việc tăng cờng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc
Có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là: tự nghiên cứu phát minh ra công
nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài
đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ
không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là phơng án không khả thi.
Mặt khác công nghiệp là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khoa học công nghệ nớc ta hiện nay. Quá trình

công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu chúng ta
không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.

Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực tiễn của các nớc trên thế giới cho thấy, để tăng trởng kinh tế nhanh với tốc
độ 9% đến 10% thì phải tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở mọi khu
vực.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mặt cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói
nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế địa hình của những
vùng phát triển hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.

Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Qua nghiên cứu của các nhà kinh tế ngời ta thấy rằng, muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc t 15% đến 25% so với GDP tuỳ
thuộc vào chỉ số ICOR của mỗi nớc
Và từ đó suy ra:
Nếu nh hệ số ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
t. Chỉ tiêu ICOR mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát
triển kinh tế và cơ chế chính sách mỗi nớc. Thực tế cho thấy các vùng lãnh thổ
cũng nh phụ thuộc voạ kiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng
ICOR trong nông nghiệp vẫn thấp hơn ICOR trong công nghiệp, ICOR trong giai
đoạn chyển đổi cơ chế thờng cao chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất.
2.2 Trên giác độ đơn vị kinh tế của đất nớc

Đối với các cơ sở sản xuất-kinh doanh-dịch vụ: Đầu t quyết định sự ra đời,
tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra
đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc thiết

bị. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t
Mặt khác sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở
này hao mòn, h hỏng. Để duy trì sự hoạt động bình thờng cần phải sửa chữa, thay
- 8 -
ICOR
Mức tăng GDP =
Vốn đầu tư
ICOR =
Mức tăng GDP
Vốn đầu tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mới, mua sắm bổ sung các thiết bị mới thay thế cho các thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng
có nghĩa là phải đầu t.

Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không thể thu lợi cho bản thân mình)
đang tồn tại. Để duy trì sự hoạt động ngoài tiến hành sửa chữa lớn theo định kỳ các
cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những
hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.
3. Vốn và nguồn vốn đầu t phát triển
3.1 Khái niệm vốn và nguồn vốn đầu t phát triển
Xem xét nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng, vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã
hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân c và vốn
huy động của các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã
hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho
đầu t phát triển nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và xã hội. Nguồn
vốn đầu t bao gồm hai bộ phận cơ bản là nguồn vốn đầu t trong nớc và nguồn vốn
đầu t nớc ngoài
3.2 Vốn trong nớc


Nguồn vốn nhà nớc:
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc:là nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc đầu t vào
các lĩnh vực, địa bàn có khó khăn mà các nguồn vốn khác không muốn đầu t nên
nó có tính xã hội rất cao và cũng là nguồn vốn đóng vai trò thu hút các nguồn vốn
khác.

Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc:
Thay phải cấp phát vốn đầu t trực tiếp cho đơn vị sử dụng, đây là nguồn vốn cho
vay tín dụng các chủ đầu t có trách nhiệm phải hoàn trả sau khi dự án đầu t hoạt
động. Nguồn vốn tín dụng nhà nớc góp phần giảm tính bao cấp về vốn trong đầu t
và khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hớng
chiến lợc đất nớc.
Nguồn vốn từ các doanh nghiệp nhà nớc
- 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là nguồn hết sức quan trọng vì các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam đợc
xác định là thành phần chủ đạo nắm giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và
nắm giữ khối lợng vốn của nhà nớc khá lớn.

Nguồn vốn t nhân
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ
của các doanh nghiệp t nhân và các hợp tác xã. Đây là nguồn vốn đóng góp to lớn
vào tổng quy mô của toàn xã hội, cần đợc huy động và khai thác triệt để.
3.3 Vốn nớc ngoài
Nguồn vốn ODA
Đây là nguồn vốn hỗ trợ phát triển của chính phủ các nớc phát triển, các tổ chức
quốc tế cho các nớc đang phát triển. So với các nguồn vốn khác ODA có tính u đãi
cao nhất. Mặc dù có các u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lợng vốn lớn,
loại vốn này thờng đi kèm các điều kiện ràng buộc tơng đối khắt khe nh tính hiểu

quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn.
Tuy nhiên nguồn vốn ODA có tác dụng làm giảm sự phát triển kinh tế mất cân
đối giữa các vùng kinh tế trong nớc và giải quyết việc làm nâng cao đời sống nhân
dân, đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng.
Đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam thì nguồn vốn viện trợ từ nớc
ngoài là rất quan trọng cho sự phát triển bền vững và góp phần thúc đẩy thành công
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Nguồn vốn FDI:
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm là việc tiếp nhận nguồn vốn
này không phát sinh nợ cho nớc tiếp nhận . Nó thờng đơn thuần mang tính kinh
doanh nhng có tác đông khá lớn đến nền kinh tế vì nó thờng mang theo các công
nghệ mới, các quy trình quản lý tiên tiến vào các nớc nhận đầu t.
Có thể thấy rằng FDI cung cấp nguồn vốn bổ sung cho nớc chủ nhà để bù đắp
sự thiếu hụt của nguồn vốn trong nớc. Hầu hết các nớc đang phát triển trong giai
đoạn đầu cần vốn để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Thực tế cho
thấy các nớc trong khu vực ASEAN nhờ có FDI mà đã giải quyết đợc phần nào khó
khăn về vốn chiếm 20% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
- 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh đó FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy phát triển
các vùng kinh tế trọng điểm để tạo đà cho các vung kinh tế khác cùng phát triển
theo.
Ngoài ra FDI là hình thức hợp tác đầu t quốc tế do đó thông qua hình thức này
Việt Nam có thêm điều kiện để mở rộng quan hệ quốc tế nâng cao vị trí của đất nớc
trên trờng quốc tế.
Thị trờng vốn quốc tế
Xu hớng toàn cầu hoá hiện nay ngày càng diễn ra với tốc độ nhanh, mối liên kết
ngày càng tăng của các thị trờng vốn quốc gia voà hệ thống tài chính quốc tế, đã
tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn l-
u chuyển trên toàn cầu. Đây là nguồn vốn có thể huy động với số lợng vốn lớn

trong thời gian cao nên rất hấp dẫn đối với nhà đầu t nớc ngoài.
3.4 Mối quan hệ giữa hai nguồn vốn
Có thể nói rằng mối quan hệ gữa hai nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc
ngoài là mối quan hệ biện chứng với nhau. Khi một nớc đang phát triển vấn đề nan
giải ngay từ đầu là thiếu vốn và dẫn tới sự thiếu thốn các thứ cần thiết khác để phát
triển kinh tế nh công nghệ, cơ sở hạ tầng.. .Do đó trong bớc đầu cần phải có cú
hích ban đầu chính vì thế mà không thể không huy động nguồn vốn từ nớc ngoài
vào.
Trớc hết ta xem xét tác động nguồn vốn trong nớc đối với nguồn vốn nớc ngoài.
Nguồn vốn trong nớc luôn giữ vai trò quyết định trong chiến lợc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Quy mô và hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong nớc là nhân tố cơ
bản cho phát triển kinh tế, đối với các nhà đầu t nớc ngoài thì đây là tiêu chí hàng
đầu khi xem xét có đâu t trực tiếp hay cho vay vốn hay không. Bên cạnh đó nguồn
vốn trong nớc đợc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, khi cơ sở hạ tầng ngày một hiện
đại đồng bộ thì hoạt động đầu t càng thuận lợi thì dòng vốn chảy vào càng nhiều.
Mặt khác sự tăng trởng kinh tế đất nớc cơ bản bằng chính nguồn vốn trong nớc đã
tạo uy tín với các nhà đầu t quốc tế.
Nguồn vốn nớc ngoài tác động trở lại đối với nguồn vốn trong nớc, theo đánh
giá của các chuyên gia kinh tế tốc độ tăng GDP của nớc ta trong năm 1995 là 9,5%
nhng nếu không có đầu t nớc ngoài thì mức tăng trởng chỉ đạt đợc khoảng 5,2%.
- 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cùng với sự tăng trởng kinh tế khu vực có vốn đầu t nớc ngoài còn tạo ra khối lợng
lớn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động. Đây là nguồn gốc của tích luỹ vốn
đầu t trong nớc. Ngoài ra khu vực có vốn đầu t nớc ngoài sẽ mang lại kinh nghiệm
quản lý, công nghệ.. .điều này sẽ làm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nớc với các doanh nghiệp có vốn đầu t ngoài. Do vậy sự có mặt của nguồn vốn nớc
ngoài tính hiệu quả trong hoạt động của thị trờng Việt Nam đợc cải thiện và qua đó
tác động tích cực đến nguồn vốn trong nớc. Tuy nhiên nếu đất nớc phụ thuộc quá
nhiều vào nguồn vốn nớc ngoài thì nền kinh tế sớm hay muộn cũng sẽ bị phụ thuộc

và bị thao túng lũng đoạn từ các tập đoàn kinh tế lớn của nớc ngoài.
Từ mối quan hệ trên nhà nớc ta phải có chính sách hợp lý trong thu hút vốn và
sử dụng giữa hai nguồn vốn này có hiểu quả cao nhất đạt đợc các mục tiêu kinh tế
đất nớc đề ra.
II. Lý luận chung về nghành thuỷ sản
1. Đặc điểm, vai trò của nghành thuỷ sản
1.1 Khái niệm về ngành thuỷ sản:
Ngành thuỷ sản là ngành kinh tế cấp I, bao gồm các hoạt động đánh bắt, nuôi
trồng, chế biến thủy sản và các hoạt động dịch vụ thuỷ sản có liên quan. Là một
ngành kinh tế sinh học, đợc phân ngành thuộc ngành nông nghiệp, ra đời sớm và
đựơc nhà nớc xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Quá trình nuôi trồng thuỷ sản đợc tiến hành trên các loại hình mặt nớc ngọt, lợ,
mặn đợc khoanh nuôi. Bên cạnh đó việc nuôi cấy nhân giống thuỷ sản cũng đợc
tiến hành song song với quá trình nuôi.
Các hoạt động dịch vụ liên quan đến thuỷ sản nh:
Dịch vụ mua, vận chuyển sản phẩm, cung ứng các loại vật t cho công việc đánh
bắt thuỷ sản trên biển, các tàu thờng làm công việc đánh bắt đồng thời chuyên làm
dịch vụ hỗ trợ đánh bắt thuỷ sản.
Dịch vụ cung ứng con giống, thức ăn, vật t kỹ thuật
1.2 Đặc điểm của ngành Thuỷ sản
- 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thuỷ sản là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc trng gồm các lĩnh vực khai thác,
nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ thơng mại; là một trong những ngành
kinh tế quan trọng của đất nớc. Sản xuất kinh doanh thuỷ sản dựa trên khai thác có
hiểu quả, lâu bền nguồn lợi thuỷ sinh, tiềm năng các vùng nớc. Do vậy có mối liên
hệ ngành với sản xuất nông nghiệp, vận tải, du lịch, công nghiệp chế biến.
Ngành thuỷ sản đợc xác định giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam. Nó khai thác và phát triển một trong những nguồn tài nguyên

có thể tái sinh quan trọng của đất nớc, những tài nguyên với tiểm năng có thể đống
góp lớn cho các mục tiêu lớn về tài chính , về công ăn việc làm và về dinh dỡng.
Xét một cách tổng thể thì ngành thuỷ sản có những đặc điểm sau:
Ngành thuỷ sản là ngành vừa mang tính nông nghiệp, công nghiệp, thơng mại
lại vừa chịu sự chi phối rất lớn của thiên nhiên.
Ngành thuỷ sản là ngành có năng suất và hiểu quả lao động tự nhiên cao, có
tác dụng tái sản xuất mở rộng. Có nhiều thành phần kinh tế tham gia sản xuất đa
dạng.
Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất có liên quan đến việc sử dụng diện tích
mặt nớc cũng nh khai thác các sản phẩm có liên quan đến mặt nớc. Các sản phẩm
thuỷ sản có giá trị dinh dỡng và kinh tế cao, đợc nhiều ngời nhiều nơi trong và
ngoài nớc a chuộng
Ngành thuỷ sản có khả năng thu hồi vốn nhanh có thể thu hoạch đợc sản
phẩm và tiêu thụ trong thời gian ngắn
Ngành thuỷ sản là ngành có nguồn tài nguyên phong phú với trữ lợng lớn, tạo
khả năng khai thác với quy mô lớn và con ngời có thể tái tạo nguồn tài nguyên này.
1.3 Vai trò của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế
Nớc ta có u thế về biển, cuộc sống xã hội gắn chặt với sông nớc. Vì vậy thuỷ
sản nói chung, nghề cá nói riêng của nớc ta là một ngành có truyền thống lâu đời.
Đó là ngành cung cấp chất dinh dỡng và tạo mức an toàn thực phẩm cho con ngời.
Các sản phẩm của thuỷ sản là những yếu tố quan trọng đối với sự an toàn về lơng
thực, thực phẩm cho nhân dân.
- 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc, từ chỗ là một bộ phận có tỷ trọng
không lớn trong ngành nông nghiệp những năm của thập kỷ 80. Thuỷ sản đã trở
thành một ngành kinh tế quan trọng có tốc độ và quy mô phát triển ngày càng cao.
Xuất khẩu ngành thuỷ sản đã đóng góp vai trò đòn bẩy, tạo nên động lực phát triển
mạnh mẽ nền kinh tế nớc ta. Từ giai đoạn 1991 đến nay cùng với dầu thô, gạo, dệt
may, giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản luôn chiếm tỷ trọng cao. Hiện nay ngành

thuỷ sản đã vơn lên đứng thứ 19 về tổng sản lợng, thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu
(sau dầu thô và giày da), thứ 5 về sản lợng nuôi tôm trên thế giới.
Vai trò của ngành thuỷ sản đợc khẳng định trong nghị quyết của chính phủ
(ngày15/6/2000) Một số chủ trơng và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đó là: Thuỷ sản là ngành sản xuất sản phẩm đạm
động vật có nhu cầu ngày càng tăng ở thị trờng trong nớc và xuất khẩu lớn, có khả
năng trở thành ngành sản xuất có lợi thế lớn nhất của nền nông nghiệp Việt Nam.
Sản lợng thuỷ sản đạt 3 triệu đến 3,5 triệu tấn/năm, đáp ứng nhu cầu thị trờng trong
nớc, nâng kim ngạch xuất khẩu vơn lên hàng đầu trong khu vực Châu á. Nh vậy vai
trò của ngành thuỷ sản đối với nền kinh tế có thể hiện dới những góc độ sau

Ngành thuỷ sản góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng
ngày càng hợp lý và hiểu quả hơn.
Khi hoạt kinh tế cha phát triển thì hoạt động đánh bắt thuỷ sản đợc xem nh là
hoạt động chính của ngành thuỷ sản và đợc gắn liền với sản xuất nông nghiệp. Sau
đó khi mà hoạt động kinh tế đã phát triển thì nhu cầu cuộc sống tăng lên, khoa học
kỹ thuật tiến bộ. Ng dân đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào nuôi trồng-khai thác thuỷ
sản, từ đó ngành thuỷ sản từng bớc phát triển mạnh.
Với đặc điểm đa dạng của ngành thuỷ sản nh: nuôi trồng, khai thác, chế biến,
cơ khí tàu thuyền khai thác...đã thu hút đợc nhiều lao động tham gia. Đặc biệt là
các vùng nông thôn ven biển nghề chính là nghề nông thì một bộ phận nông dân
không nhỏ đã chuyển sang tham gia vào quá trình sản xuất thuỷ sản. Nh vậy phát
triển thuỷ sản sẽ tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi không có việc
làm ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn ở nớc ta theo hớng hợp lý và hiểu quả hơn.
- 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngành thuỷ sản sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu có giá trị, mang lại
nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc.

Bảng 1: Xuất khẩu thủy sản qua một số năm
Năm 1996 1997 1998 1.999 2000 2001
Kim ngạch xuất
khẩu (1000 USD)
670.0
00
776.0
00
858.6
00
971.1
20
1.478.6
09
1.777.
485
Nguồn: Niên giám thống kê 2001
Trong những năm qua, sản phẩm ngành thuỷ sản đang dần chiếm tỷ trọng lớn
trong hàng xuất khẩu Việt Nam. Các doanh nghiệp thuộc ngành đã đợc chính phủ
cho phép tự do hoá xuất khẩu thuỷ sản, điều này dẫn đến các doanh nghiệp chủ
động tìm kiếm thị trờng xuất khẩu nên tổng sản lợng xuất khẩu trong những năm
qua không ngừng tăng lên qua bảng trên năm 1996 kim ngạch xuất khẩu 670 triệu
USD thì đến năm 2001 đạt 1777 triệu USD. Xuất khẩu thuỷ sản dần trở thành bộ
phận quan trọng trong xuất khẩu Việt Nam, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH-
HĐH đất nớc có hiệu quả vững chắc.

Ngành thuỷ sản cung cấp các yếu tố đầu vào cho ngành công nghiệp
Với đặc thù sản phẩm của ngành thủy sản sẽ chóng phân huỷ sau khi khai thác,
vì vậy sản phẩm thuỷ sản rất cần đợc bảo quản tốt và chế biến kịp thời thì mới đảm
đựơc chất lợng và sản lợng. Do đó ngành công nghiệp chế biến đối với ngành thuỷ

sản rất quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau.
Ngành thuỷ sản cung cấp các sản phẩm nh cá, tôm, cua, rong... vừa có thể tiêu
dùng trực tiếp, vừa là nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến thuỷ sản với
mục đích đa dạng các sản phẩm từ chế biến thuỷ sản nh: nớc mắm, đồ hộp...
Khai thác ngành chế biến thuỷ sản sử dụng tối đa sản lợng đánh bắt và nuôi
trồng vào sản xuất thực phẩm và hàng xuất khẩu, thuận tiện trong lu thông và đáp
ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc.
Với chính sách mở cửa, cho phép các thành phần kinh tế cùng tham gia tự do
sản xuất kinh doanh chế biến thuỷ sản đã tạo ra thế mạnh tận dụng công nghệ
truyền thống, phân bố chế biến bám sát với cơ sở sản xuất, nhất là nơi sản xuất có
quy mô nhỏ nằm rải rác trong cả nớc. Sản phẩm tạo ra sẽ đợc lu thông tự do trên thị
trờng trong và ngoài nớc với chủng loại đa dạng và phong phú.
- 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngành thuỷ sản sản xuất ra t liệu sinh hoạt cho con ngời
Thực phẩm từ thuỷ sản chứa rất nhiều đạm cần thiết cho cơ thể con ngời. Theo
thống kê lợng đạm từ thuỷ sản là 30% trong tổng chất dinh dỡng từ sản phẩm thuỷ
sản. Trong những năm qua đa phần sản phẩm thuỷ sản đợc tiêu thụ ở dạng tơi sống
trong thị trờng nội địa, một năm trung bình lợng sản phẩm tiêu thụ từ thuỷ sản là
11,5 kg/ngời dân Việt Nam. Nếu so sánh con số này với các nớc trong khu vực thì
nớc ta còn thấp (Thái Lan 17 kg/ngời, Malaysia 15,6 kg/ngời, Indonesia 14,8 kg/
ngời)
Quá trình cung cấp và tiêu thụ thuỷ sản giữa các vùng ở nớc ta còn có sự chênh
lệch ở vùng ven biển có tỷ lệ cao, còn ở các vùng núi thì tỷ lệ này còn thấp. Dự
kiến dân số nớc ta sẽ tăng thêm 1,2 triệu ngời vào năm 2010 do đó việc cung cấp
thực phẩm từ thuỷ sản cho ngời dân sẽ phải tăng đến 15 kg/ngời trong một năm, đòi
hỏi ngành thuỷ sản ngày càng có vai trò quan trọng trong vấn đề an toàn lơng thực
cho ngời dân.
Bên cạnh đó xu hớng tiêu dùng thuỷ sản trên thế giới ngày càng tăng, một mặt

là do lợng đạm trong thuỷ sản cung cấp là khá lớn, với tình hình thực phẩm thức ăn
chế biến từ gia cầm..ngày có nguy cơ mang bệnh cao, nên xu hớng ngời tiêu dùng
chuyển sang tiêu thụ các sản phẩm từ thuỷ sản là điều tất yếu.
2. Đặc điểm đầu t phát triển trong nuôi trồng thuỷ sản
Thuỷ sản là một nghề phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ, vì
vậy hoạt động đầu t phát triển trong ngành thuỷ sản nói chung và nuôi trồng thuỷ
sản nói riêng có đặc điểm khác biệt các hoạt động đầu t các ngành khác.
Đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản có liên quan chặt chẽ đến vấn đề bảo vệ, tái
tạo nguồn lợi thuỷ sản bảo vệ môi trờng, phát triển xuất khẩu. Vì thế quá trình đầu
t phát triển rất phức tạp, cần phải tổ chức và cơ chế quản lý đồng bộ, hoàn chỉnh
giữa các cơ quan quản lý nhà nớc.
Hoạt động đầu t nuôi trồng thuỷ sản rộng khắp trên các vùng địa lý, tính chất
sản xuất phức tạp đa dạng do quy luật phát triển từng khu hệ động thực vật. Mặt
khác nuôi trồng thuỷ sản khó quan sát vật nuôi một cách thờng xuyên, rủi ro lớn,
cho nên hoạt động đầu t phát triển thuỷ sản đảm bảo đợc những yêu cầu:
- 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t phát triển trong nuôi trồng thuỷ sản phải đi đôi với bảo vệ và tái tạo
nguồn thuỷ sản, bảo vệ môi trờng, cân bằng sinh thái.
Hoạt động đầu t phát triển phải lấy hiểu quả kinh doanh làm động lực trực tiếp
và lấy hiểu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản. Kết hợp công nghệ truyền thống với
công nghệ hiện đại. Tập trung vào vấn đề chất lợng sản phẩm để đẩy mạnh xuất
khẩu góp phần thực hiện chiến lợc xuất khẩu trong phạm vi cả nớc.
Trong đầu t nuôi trồng thuỷ sản, quá trình tác động nhân tạo xen kẽ quá trình
tác động tự nhiên, tức là thời gian lao động không ăn khớp với thời gian sản xuất.
Ví dụ một quy trình nuôi:
Trong một quy trình nuôi nh vậy, có những giai đoạn không có tác dụng của
quy luật tự nhiên. Từ đó sinh ra tính chất mùa vụ trong nuôi trồng thuỷ sản gây ra
nhiều phức tạp cho sản xuất, đặc biệt là điều kiện tự nhiên nớc ta những năm gần
đây thiên tai, bão lụt thờng xẩy ra ở nhiều nơi. Do đó hoạt động đầu t phát triển cần

tính đến những yếu tố này để tránh những rủi ro thiệt hại có thể xẩy ra.
Quá trình sản xuất thuỷ sản phải tiếp xúc với cơ thể sống thuỷ sinh có đặc tính
sinh lý, sinh thái, quy luật phát triển và sinh trởng riêng của từng loài khác nhau
nên cần phải đầu t vào nghiên cứu quy trình nuôi phù hợp với từng loài
Trong quá trình sản xuất thuỷ sản, chất lợng và số lợng sản phẩm thuỷ sản dễ bị
thất thoát sau thu hoạch. Theo đánh giá của FAO tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch luôn
ở mức trên 20%, tập trung ở khâu xử lý, bảo quản, sơ chế, vận chuyển, bốc dỡ và
tiêu thụ sản phẩm. Do vậy hoạt động đầu t cần chú trọng làm thế nào để giảm đến
mức tối thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch.
Một số đối tợng nuôi trồng đợc giữ lại làm con giống cho quá trình sản xuất
sau. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự đầu t vào quá trình chăm sóc, lựa chọn giống
riêng biệt và quan tâm đầu t vào hệ thống sản xuất giống quốc gia nên số vốn chi
cho đầu t vào lĩnh vực này khá lớn, đòi hỏi các chủ đầu t phải phân tích, tính toán
- 17 -
Chăm sóc
Thả con giống
Thu hoạch
Cải tạo ao, đầm, phá
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lựa chọn phơng án đầu t một cách thích hợp nhất, có hiểu quả cao phù hợp với năng
lực sản xuất, tổ chức quản lý của mình.
Bên cạnh đó hoạt động đầu t phải đảm bảo những nguyên tắc của phát triển bền
vững nuôi trồng thuỷ sản, nghĩa là khai thác phải luôn gắn với quản lý, duy trì cơ sở
nguồn lợi tự nhiên, bảo vệ sinh thái. Đảm bảo sự công bằng trong một thế hệ, đáp
ứng các nhu cầu của con ngời trong thế hệ hiện tại và mai sau.
Ngoài ra, hoạt động đầu t còn phụ thuộc vào những yếu tố hết sức biến động nh
thu nhập do hoạt động đầu t mang lại, lãi vay ngân hàng, thuế, môi trờng.
Chơng II
Thực trạng đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ
sản

ở Việt nam
- 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Các nhân tố ảnh hởng đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ
sản ở nớc ta và sự cần thiết phải đầu t
1. Các nhân tố ảnh hởng đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản
1.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý nớc ta
Đất nớc ta trải dài trải dài theo chiều dọc trên 13 vĩ độ Bắc kề sát biển Đông
(bờ biển Móng Cái-Quảng Ninh) tới Hà Tiên-Kiên Giang với 3260 km bờ biển,
112 cửa sông lạch. Bờ biển nớc ta bao gồm nội hải, lãnh hải, vùng kinh tế đặc
quyền, vùng tiếp giáp và thềm lục địa , hai quần đảo Hoàng Sa và Trờng Sa.
Với vùng biển rộng lớn, có nhiều con sông lớn nhỏ đã tạo nên những vùng sinh
thái khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thuỷ sản ở nớc ta. Theo
thống kê của bộ thuỷ sản diện tích nuôi trồng các loại mặt nớc đến năm 1998 nh
sau:
Bảng 2: Diện tích các loại hình mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 1998
Loại hình
mặt nớc
Diện tích
tiềm năng
Diện tích có
khả năng nuôi
Diện tích đã nuôi
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ sử dụng so
với tiềm năng(%)
Ao, hồ nhỏ 120000 113000 82696 69

Mặt nớc lớn 340946 198220 98977 29
Ruộng trũng 579970 306003 154217 27
Vùng triều 660002 414417 290400 44
Tổng số 1700918 1031640 626290 37
Nguồn: Chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ1999-2010
Bảng 3: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 1998 phân theo vùng sinh thái
Vùng sinh thái
Diện tích
tiềm
Diện tích có
khả năng
Diện tích đã nuôi
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ sử dụng so
với tiềm năng(%)
Trung du Miền núi 140624 136380 71653 51
Đồng bằng sông Hồng 183714 121286 71092 39
Ven biển miền Trung 193430 110234 54560 28
Tây nguyên 85000 38000 9612 11
Đông nam bộ 133000 73730 45600 34
- 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồng bằng sông Cửu Long 964410 552000 373813 39
Tổng số 1700178 1031630 626330 37
Nguồn: Chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ1999-2010
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua đã phát triển ở cả loại hình mặt nớc: lợ, mặn,
ngọt đang mở rộng vơn ra biển, với tốc độ nhanh bình quân tăng 4% đến 5%/năm.
Theo số liệu thống kê năm 1998, diện tích các loại mặt nớc đã sử dụng chiếm 37%
diện tích tiềm năng. Trong đó mặt nớc ao, hồ nhỏ đã sử dụng quá ngỡng an toàn

sinh thái, riêng phần sử dụng nuôi trên ruộng trũng và mặt nớc lớn có thể phát triển
thêm vì hiện nay chỉ mới sử dụng đợc 27% diện tích tiềm năng. Diện tích sử dụng
mặt nớc vùng triều tính đến năm 1998 sử dụng 44% so với diện tích tiềm năng, tại
một số địa phơng tỷ lệ này còn cao hơn và đang có xu hớng gia tăng. Việc phát
triển nuôi trồng ở các vùng triều hiểu quả còn cha cao.
Dới góc độ vùng sinh thái, ta thấy vùng Trung du miền núi có diện tích tiềm
năng so với tiềm năng khá lớn (39%), nhng xét về số tuyệt đối thì đồng bằng sông
Cửu Long có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn hơn cả, đem lại sản lợng chủ yếu
cho ngành thuỷ sản nớc ta
Bên cạnh đó nớc ta có 3260 km bờ biển với nồng độ muối mặn rất thích hợp để
phát triển ngành thuỷ sản với nhiều hải sản quý, ở bán đảo Cà Mau Việt Nam đợc
đánh giá là vùng nuôi tôm sinh thái lớn nhất thế giới. Dự kiến diện tích nớc lợ có
thể đa vào nuôi tôm có thể đạt trên 500.000 ha trong đó có trên 100.000 ha có thể
nuôi công nghiệp.

Khí hậu, thuỷ văn:
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới Đông nam á, kéo dài từ khoảng 15 vĩ độ từ
8
0
30 đến 23
0
22. Nên khí hậu chịu ảnh hởng của cả đại dơng (Thái Bình Dơng) và
lục địa do đó biểu hiện đặc trng khí hâu là nhiệt đới gió mùa.Cùng với sự chi phối
của chế độ nhiệt đới gió mùa, chế độ ma nhiệt đới đã ảnh hởng đến các vùng trong
cả nớc tạo nên nét đặc trng khí hậu ở mỗi vùng. Nét đặc trng này đã tạo ra sự đa
dạng các loài thuỷ sản và các loại hình.
Miền Bắc: nhiệt độ trung bình từ 22.3
0
c đến 23.6
0

, lợng ma trung bình 1500 đến
2400 mm, tổng số giờ nắng 1650->1750 giờ/mỗi năm. Vùng biển miền bắc thuộc
khu vực nhật triều với biên độ t 3,2-3,6m thích hợp cho nuôi trồng thuỷ sản.
- 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Miền Trung: Nhiệt dộ trung bình từ 22.5
0
c đến 27.5
0
nên ma tập trung vào cuối
năm thờng vào tháng 9->11. Nắng nhiều 2300-3000 giờ/năm. Chế dộ thuỷ triều
gồm nhật triều và bán loại nhật triều. Khu vực miền trung có nhiều đầm phá thích
hợp cho việc nuôi trồng thuỷ sản ở các loại hình: mặn, lợ, ngọt.Tuy nhiên miền
trung là nơi xảy ra nhiều bão, lũ lụt và hạn hán, nên gây nhiều khó khăn cho công
việc khai thác hải sản biển...
Miền nam: Khí hậu ở đây mang tính xích đạo, nhiệt độ trung bình t 22,7
0
c đến
28,7
0
c ma tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, vùng có chế độ bán nhật triều biên độ
từ 2,5->3m. Do đó với đặc điểm khí hậu vùng thì sẽ tạo điều kiện cho mô hinh nuôi
tôm, cá ở lồng bè có giá trị kinh tế cao.
Bên cạnh đó Việt Nam có trên 50 con sông lớn nhỏ trong cả nớc với lu lợng
chảy ra biển 700-800 tỷ m
3
trong đó phần lớn dòng chảy là của sông Hồng và sông
Cửu Long. Với điều kiện tự nhiên của nớc ta rất thuận lợi cho đầu t phát triển thuỷ
sản


Nguồn giống loài thuỷ sản
Đất nớc ta có các loài sinh vật rất đa dạng và phong phú bao gồm:
Nguồn lợi cá nớc lợ, mặn: theo thống kê hiện nay có 185 loài chủ yếu. Một số
loài có giá trị kinh tế cao nh: cá song, cá hồng, cá giò, cá bớp, cá tra, cá basa...đã đ-
ợc đa vào nuôi trồng.
Nguồn lợi cá nớc ngọt: Hiện nay nớc ta có trên 544 loài trong 18 bộ, 57 họ, 228
giống. Với sự đa dạng về giống phong phú về chủng loại, đợc đánh giá có giá trị
kinh tế cao
Nguồn lợi tôm: Thống kê có 16 loài chủ yếu là tôm sú, tôm cang xanh, tôm he,
tôm hùm...
Nguồn lợi nhuyễn thể: chúng ta có một số loại có giá trị kinh tế nh: tray, hầu,
ngao, ốc...đang tiến hành nuôi trồng
Nh vậy nguồn lợi thuỷ sản nớc ta rất phong phú và có giá trị, tuy nhiên lợng
phân bố không đều nằm rải rác và phân tán . Đặc điểm chung là biến động theo
mùa nên cần có quy hoạch đầu t, thiết kế các vùng nuôi trồng thuỷ sản một cách
hợp lý hơn trong thời gian tới
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
- 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Lao động
Dân số nớc ta đông gần 80 triệu dân với phần lớn là lao động nông nghiệp, nhân
dân ta có truyền thống lao động cần cù sáng tạo có khả năng tiếp thu nhanh những
cái mới nói chung và khoa học kỹ thuật nói riêng. Giá cả sức lao động ở nớc ta tơng
đối rẻ so với các nớc trong khu vực . Tuy nhiên lao động trong lĩnh vực thuỷ sản
chủ yếu là lao động giản đơn, trình độ văn hoá thấp, hầu hết cha đợc qua trờng lớp
đào tạo nào.
Bên cạnh đó lao động kỹ thuật: toàn ngành hiện mới chỉ có 90 tiến sỹ, 4.200 kỹ
s, 5.000 trung cấp và 14.000 cán bộ kỹ thuật chuyên ngành. Thêm vào đó là một bộ

phận ng dân hiện nay do thiếu vốn để đầu t đánh bắt thuỷ sản xa bờ nên đã chuyển
sang đầu t nuôi trồng thuỷ sản. trong nhiều năm qua ng dân đã tích luỹ nhiều kỹ
thuật trong nuôi trồng thuỷ sản, góp phần nâng cao hiểu quả sản xuất và thực hiện
thắng lợi chơng trình nuôi trồng phát triển thuỷ sản.

Khoa học công nghệ
Theo chủ trơng chính sách của Đảng, tại văn kiện đại hội đại biểu toàn quôc
Đảng lần thứ IX,về định hớng khoa học công nghệ trong thời kỳ CNH-HĐH, hoạt
động công nghệ ngày càng quan trọng cho sự phát triển của ngành thuỷ sản
Từ năm 1996 đến nay các cơ quan khoa học thuộc bộ thuỷ sản đã triển khai 5
đề tài độc lập cấp nhà nớc, đó là: chọn giống chất lợng cao, bệnh tôm, sản xuất cua
biển, nghiên cứu nguồn lợi sinh vật biển quần đao Trờng Sa, lu giữ nguồn gen
giống thuỷ sản nớc ngọt. Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế các Viện và trung tâm đã
xây dựng xong 18 dự án đề tài khoa học.
Nh vậy vai trò khoa học trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản là rất to lớn trong sự
phát triển của ngành, các ứng dụng khoa học vào sản xuất ngày càng nhiều và đã
đạt những thành tựu tốt.

Chính sách của nhà nớc:
Đảng và nhà nớc ta rất quan tâm đến việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Sự
quan tâm này đợc thể hiện qua những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất.
Ngày 8/12/1999 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 224/1999/QĐ-
TTg phê duyệt chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999-2010 với
những chính sách về: Sử dụng đất, mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản,Chính sách đầu t,
- 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính sách thuế. Hớng chỉ đạo phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hớng phát triển
bền vững gắn với bảo vệ môi trờng sinh thái, nuôi trông thuỷ sản cần từng bớc hiện
đại hoá, hớng mạnh vào phát triển nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ và nuôi biển đồng
thời phát triển nuôi trồng nớc ngọt, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nuôi tôm xuất

khẩu và chú trọng nuôi trồng thuỷ sản khác.
Việt Nam có lợi thế so sánh trong việc đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản so
với các nớc trong khu vực và trên thế giới, nếu đợc đầu t đúng mức cho thuỷ sản thì
ngành thuỷ sản có thể là một trong ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc.
2. Sự cần thiết phải đầu t vào lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản
Qua việc phân tích những điều kiện về tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và vai
trò của ngành thuỷ sản, có thể cho chúng ta thấy đợc sự cần thiết của việc phát triển
tăng cờng đầu t phát triển vào lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản nhằm tận dụng đợc các
nguồn lực, phát huy khả năng vốn có và lợi thế so sánh của ngành thuỷ sản nớc ta.
Sự cần thiết đó đợc thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, Tận dụng tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản, giảm áp lực khai thác
hải sản
Ngành thuỷ sản nớc ta nhìn chung đã khai thác tới trần thậm chí có một số vùng
đã khai thác quá giới hạn cho phép. Điều này làm ảnh hởng lớn đến vấn đề bảo vệ
tài nguyên, môi trờng và đa dạng sinh học trong nghề cá. Tại hội nghị Kyoto_1992
về Sự đóng góp bền vững của nghề cá vào sản xuất thực phẩm, hội nghị các bộ
trởng thuỷ sản ở Roma_1999 đã nhấn mạnh: Đầu t nuôi trồng khai thác thuỷ sản là
phơng hớng bảo vệ tài nguyên, môi trờng và đa dạng sinh học trong nghề cá, là vấn
đề đang đợc sự quan tâm của các quốc gia và các tổ chức bảo vệ môi trờng. Hiệu
quả và tính bền vững của nuôi trồng thuỷ sản luôn đi liền với việc ngăn chặn và bảo
vệ các nguồn lợi tự nhiên bị khai thác cạn kiệt.
Thứ hai, nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng thực phẩm
cho tiêu dùng, hàng hoá xuất khẩu và nguyên liệu chế biến xuất khẩu
Thực tế mức tiêu dùng của nớc ta đối với các loại thuỷ sản ớc tính chiếm 50%
về tiêu dùng thực phẩm chứa Protein, riêng cá cung cấp khoảng 8 kg/ngời/năm
trong đó cá nuôi chiếm 30%. Những năm tới xu thế đời sống nhân dân ngày một
nâng cao thì nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản sẽ tăng.
- 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều đáng quan tâm là ngày nay nhân dân có xu thế sử dụng thực phẩm có hàm

lợng chất béo ít hơn. Do đó cá và các sản phẩm thuỷ sản sẽ chiếm phần quan trọng,
nhất là sản phẩm hải sản tơi sống, cung cấp tại chỗ rất đợc u chuộng. Theo chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội của ngành thuỷ sản, đến năm 2010 tổng sản lợng thuỷ
sản đạt trên 3,5 triệu tấn/ năm, trong đó u tiên cho xuất khẩu khoảng 40%. Theo số
liệu của FAO sản phẩm thuỷ sản dành cho chăn nuôi 30% số còn lại sẽ dành cung
cấp thực phẩm cho con ngời, ớc tính của FAO hiện nay bình quân trên thế giới 13,4
kg/ngời, ở các nớc phát triển là 27 kg/ngời thì ở nớc ta cha đáp ứng đợc. Vì vậy đầu
t phát triển nuôi trồng thuỷ sản để cung ứng số lợng thiếu hụt đó.
Bên cạnh đó sản phẩm xuất khẩu của ngành thuỷ sản của Việt Nam ngày càng
đợc u chuộng ở nhiều nớc trên thế giới và khu vực. Năm 1997 nớc ta đã xuất khẩu
sang 46 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới, đến 2003 đã xuất khẩu đến trên 50 nớc
và vùng lãnh thổ Điều đáng quan tâm là trong hàng xuất khẩu thuỷ sản thì tỷ trọng
nhóm hàng tôm vẫn là mặt hàng chủ lực chiếm ngày càng cao, các đối tợng khác
nh: nhuyễn thể, cá hồng, cá basa, da trơn, baba, lơn, ếch xuất khẩu sống, trê phi
đông lạnh. Hiện nay đang đợc u thích ở một số thị trờng nh Mỹ, EU, Nhật Bản và
có xu hớng nhu cầu ngày càng tăng. Dự kiến đến năm 2005 cơ cấu sản phẩm thuỷ
sản Việt Nam xuất sang các thị trờng này sẽ là Nhật Bản 32%-34%, Bắc Mỹ là
20%-22%, EU là 16%-18%, Châu á (kể cả Trung Quốc) là 20%-22%, thị trờng
khác 8%-10%.
Thứ ba, Đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản góp phần phát triển kinh tế xã
hội
Với đặc thù dân số đông, đặc biệt là vùng nông thôn ven biển, biên giới, hải đảo
trình độ dân trí cha cao, dân số hàng năm ngày càng có tỷ lệ gia tăng cao, lợng lao
động d thừa. Bên cạnh đó thực tế cho thấy một bộ phận ng dân làm nghề khai thác
thuỷ sản ven bờ, nguồn lợi khai thác ngày càng cạn kiệt nên từng bớc chuyển sang
nuôi trồng thuỷ sản. Nh vậy đầu t phát triển nuôi trồng thủy sản góp phần làm
chuyển đổi cho cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện mức
sống cho nông dân ven biển, góp phần xây dựng trật tự xã hội an ninh nông thôn
vùng biển, biên giới hải đảo.
- 24 -

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ t, Xu hớng đầu t nuôi trồng thuỷ sản trên thế hiện nay là đẩy nhanh tốc
độ gia tăng sản lợng nuôi thuỷ sản so với sản lợng khai thác
Hiện nay các nớc Thái Lan, ấn Độ, Indonesia, Đài Loan có giá trị xuất khẩu
thuỷ sản lớn, đây cũng là những nớc có sản lợng nuôi trồng thuỷ sản lớn. Các nớc
châu á coi trọng phát triển nuôi trồng thuỷ sản, là khu vực nuôi trồng thuỷ sản
chính của thế giới. Các nớc đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm cung cấp
thực phẩm chứa đạm cho nhu cầu tiêu dùng của con ngời, đảm bảo an ninh thực
phẩm, theo hớng nuôi bằng hình thức công nghiệp để nâng cao năng suất và sản l-
ợng các đối tợng nuôi để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Qua phân tích trên, ta có thể thấy đợc nuôi trồng thuỷ sản là một nghề có lợi và
sẽ phát triển, nuôi trồng thuỷ sản đã đợc chú ý đầu t phát triển ở nớc ta trong thời
gian qua. Tuy nhiên với tiềm năng to lớn nh vậy, đầu t phát triển thuỷ sản nớc ta ch-
a tơng xứng và cần thiết phải đẩy mạnh đầu t hơn nữa trong thời gian tới.
II. Tình hình đầu t phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt
Nam
1. Tình hình thu hút vốn đầu t thuỷ sản giai đoạn 1996-2001
1.1 Vốn đầu t ngành thuỷ sản so với tổng vốn đầu t cả nớc
Bảng 4: Vốn đầu t thuỷ sản so với vốn đầu t toàn xã hội giai đoạn 1997-2001
Chỉ tiêu
Năm
1996
1997 1998 1999 2000 2001
Số vốn Tỷ lệ
Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ
%
% % % % %
Tổng vốn
đầu
t cả nớc

87394 100 108370
100
117134
100
131171
100
14533
3
100
163500
100
Vốn đầu t
cho thuỷ
sản
62 7,7 1036,9
0,95
7
1747,2
1,49
2913,2
2,23
3715,5
2,56
4110
2,51
- 25 -

×