Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Ch−¬ng 1 c¸c vÊn ®Ò chung vÒ x©y dùng mÆt ®−êng « t« 1.1. cÊu t¹o, yªu cÇu pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 139 trang )

Chơng 1

các vấn đề chung về xây dựng mặt đờng ô tô
1.1. cấu tạo, yêu cầu với mặt đờng.
1.1.1. Khái niệm.
Mặt đờng l một kết cấu gồm một hoặc nhiều tầng, lớp vật liệu khác nhau, có cờng độ
v độ cứng lớn đem đặt trên nền đờng để phục vụ cho xe chạy.
Mặt đờng l một bộ phận rất quan trọng của đờng. Nó cũng l bộ phân đắt tiền nhất.
Mặt đờng tốt hay xấu sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng chạy xe: an to n, êm thuận, kinh tÕ.
Do vËy ngo i viÖc tÝnh to n thiÕt kế nhằm tìm ra một kết cấu mặt đờng có đủ bề d y, đủ cờng
độ thì về công nghệ thi công, về chất lợng thi công nhằm tạo ra các tầng lớp vật liệu nh trong
tính toán l hết sức quan trọng.
1.1.2. Yêu cầu đối với mặt đờng.
Mặt đờng chịu tác dụng trực tiếp của tải trọng xe chạy, của các nhân tố tự nhiên nh
ma, nắng, sự thay đổi nhiệt độ,... Nên để bảo đảm đạt đợc các chỉ tiêu khai thác- vận doanh có
hiệu quả nhất thì việc thiết kế v xây dựng kết cấu mặt đờng phải đạt đợc các yêu cầu sau:
- Đủ cờng độ: kết cầu mặt đờng phải có đủ cờng độ chung v tại mỗi điểm riêng trong
từng tầng, lớp vật liệu. Nó biểu thị bằng khả năng chống lại biến dạng thẳng đứng, biến dạng
trợt, biến dạng co d n khi chịu kéo-uốn hoặc do nhiệt độ.
- ổn định với cờng ®é: c−êng ®é ph¶i Ýt thay ®ỉi theo ®iỊu kiƯn thời tiết, khí hậu.
- Độ bằng phẳng: mặt đờng phải đạt đợc độ bằng phẳng nhất định để giảm sức cản lăn,
giảm sóc khi xe chạy. Do đó nâng cao đợc chất lợng chạy xe, tốc độ xe chạy, giảm tiªu hao
nhiªn liƯu, kÐo d i ti thä cđa xe,... Yêu cầu n y đợc đảm bảo bằng việc chọn vật liệu thích
hợp, v o biện pháp v chất lợng thi công.
- Đủ độ nhám: mặt đờng phải có đủ độ nhám để nâng cao hệ số bám giữa bánh xe v
mặt đờng, tạo điều kiện tốt cho xe chạy an to n với tốc độ cao v trong những trờng hợp cần
thiết có thể dừng xe nhanh chóng. Yêu cÇu n y chđ u phơ thc v o viƯc chọn vật liệu l m lớp
trên mặt v nó cũng ho n to n không có mẫu thuẫn gì với yêu cầu về độ bằng phẳng.
- ít bụi: bụi l do xe cộ phá hoại, b o mòn vật liệu l m mặt đờng. Bụi gây ô nhiễm môi
trờng, giảm tầm nhìn
1.1.3. Cấu tạo kết cấu mặt đờng.


a) Nguyên tắc cấu tạo.
Phân tích tính chất của tải trọng tác dụng lên kết cấu mặt đờng (Hình 1.1) cho thấy:



1


- Lực thẳng đứng: Theo chiều sâu tác dụng thì ứng suất thẳng đứng giảm dần từ trên
xuống dới. Do vậy để kinh tế thì cấu tạo kết cấu mặt đờng gồm nhiều tầng lớp có chất lợng
vật liệu (Eđh) giảm dần từ trên xuống phù hợp với qui luật phân bố ứng suất thẳng đứng.
- Lực nằm ngang (lực h m, lực kéo, lực đẩy ngang) giảm rất nhanh theo chiều sâu. Do vậy
vật liệu l m tầng, lớp trên cùng phải có khả năng chống lại lực đẩy ngang (chống trợt).

P
P

x
z

Nền đất

z

Hình 1.1. Sơ đồ phân bố ứng suất trong kết cấu áo đờng theo chiều sâu.

b) Kết cấu áo đờng mềm:
áo đờng mềm l loại áo đờng có khả năng chống biến dạng không lớn, có độ cứng nhỏ
(nên cờng độ chịu uốn thấp). Trừ mặt đờng bằng BTXM thì tất cả các loại áo đờng đều thuộc
loại áo đờng mềm.

Cấu tạo ho n chỉnh áo đờng mềm nh Hình 2, gồm có tầng mặt v tầng móng, mỗi tầng
lại có thể gồm nhiều lớp vật liệu.
- Tầng mặt.
Tầng mặt chịu tác dụng trực tiếp của tải trọng bánh xe (gồm lực thẳng đứng v lực ngang,
có giá trị lớn) v các nhân tố thiên nhiên (nh ma, nắng, nhiệt độ...)
Yêu cầu tầng mặt phải đủ bền trong st thêi kú sư dơng cđa kÕt cÊu ¸o đờng, phải bằng
phẳng, có đủ độ nhám, chống thấm nớc, chống đợc biến dạng dẻo ở nhiệt độ cao, chống đợc
nứt, chống đợc bong bật, phải có khả năng chịu b o mòn tốt v không sinh bụi.
1
2
3

Tầng mặt

4

Tầng móng
5

Nền đờng


Hình 1.2. Cấu tạo áo đờng mềm

2


Để đạt đợc yêu cầu trên, tầng mặt thờng cấu tạo gồm có 3 lớp:
- Lớp 3: lớp chịu lực chđ u.
- Líp 2: líp hao mßn.

- Líp 1: líp bảo vệ.
Lớp chịu lực chủ yếu lại có thể cấu tạo từ một hoặc nhiều lớp vật liệu. Do tính chất chịu
lực (chịu nén, chịu uốn v chịu cắt) nên lớp chịu lực chủ yếu phải cấu tạo từ vật liệu có cờng độ
cao, có khả năng chống trợt nhất định. Thông thờng l hỗn hợp đá - nhựa (BTN, đá trộn
nhựa,...), đá dăm gia cố xi măng, cấp phối đá dăm hay đá dăm nớc đợc chêm chèn v lu lèn
chặt.
Lớp bảo vệ v lớp hao mòn đợc bố trí trên lớp chịu lực chủ yếu cũng có tác dụng l m
giảm tác động của lực ngang, tăng cờng sức chống b o mòn cho tầng mặt. Nhng tác dụng chủ
yếu l để giảm bớt tác động của lực xung kích, chống lại sự m i mòn trực tiếp của bánh xe v
thiên nhiên (ví dụ nh: lớp láng nhùa cã t¸c dơng chèng n−íc thÊm v o líp chịu lực chủ yếu, giữ
cho lớp n y ổn định cờng độ...). Ngo i ra, chúng còn tăng cờng độ bằng phẳng, tăng độ nhám
cho mặt đờng.
Lớp hao mòn thờng l mét líp máng dÇy tõ 1 - 3 cm, ở ngay trên lớp mặt chủ yếu v
thờng l m b»ng vËt liƯu cã tÝnh dÝnh: líp l¸ng nhùa, BTN chặt, hạt mịn hay BTN cát.
Lớp bảo vệ cũng l một lớp mỏng 0.5 - 1 cm, để bảo vệ cho lớp dới khi cha hình th nh
cờng độ (lớp cát trong mặt đờng đăm nớc,....). Đối với mặt đờng BTN v có xử lý nhựa thì
không có lớp n y.
Lớp hao mòn, lớp bảo vệ l các lớp định kì phải khôi phục trong quá trình khai thác.
- Tầng móng.
Khác với tầng mặt, tầng móng chỉ chịu tác dụng của lực thẳng đứng. Nhiệm vụ của nó l
phải phân bố l m giảm nhỏ ứng suất thẳng đứng truyền xuống nền đờng tới một giá trị để đất
nền có thể chịu đựng đợc m không tạo nên biến dạng quá lớn.
Do lực thẳng đứng truyền xuống ng y c ng bé đi nên để tiết kiệm, tầng móng có cấu tạo
gồm nhiều lớp vật liệu có cờng độ giảm dần từ trên xuống. Thông thờng có 2 lớp: lớp móng
trên v lớp móng dới.
Do không chịu tác dụng b o mòn trực tiếp, tác dụng lực ngang m chỉ chịu lực thẳng
đứng nên vật liệu l m tầng móng không yêu cầu cao nh tầng mặt v có thể dùng các vật liệu rời
rạc, chịu b o mòn kém nhng chủ yếu lại đòi hỏi có độ cứng nhất định, ít biến dạng. Tầng móng
thờng l m bằng các loại vật liệu nh: cấp phối đá dăm loại 1, cấp phối đá gia cố xi măng, đá
dăm láng nhựa, đá dăm tiêu chuẩn... (lớp móng trên) v cấp phối đá dăm loại 2, đất, cát gia cố xi

măng, đất gia cè nhùa, cÊp phèi sái suèi, cÊp phèi sái ong, cÊp phèi ®åi... (líp mãng d−íi).


3


Không phải bao giờ một kết cấu mặt đờng mềm cũng bao gồm đầy đủ các tầng, lớp nh
trên m tuỳ theo yêu cầu xe chạy, tuỳ theo điều kiện cơ thĨ nã cã thĨ chØ gåm mét sè tÇng líp
n o ®ã. VÝ dơ: nh− víi ®−êng cÊp thÊp, áo đờng chỉ có thể chỉ gồm tầng mặt. Khi n y tầng mặt
kiêm luôn chức năng của tầng móng. Với đờng cấp cao thì kết cấu áo đờng thờng có nhiều
tầng lớp nh trên.
Hiểu rõ chức năng của mỗi tầng lớp trong kết cấu áo đờng mới có thể chọn đợc cấu tạo,
chọn vật liệu sử dụng trong mỗi tầng lớp đợc hợp lý v mới đề xuất đúng đắn các yêu cầu thi
công cụ thể đối với mỗi tầng lớp đó.
c) Kết cấu áo đờng cứng.
áo đờng cứng l kết cấu áo đờng l m bằng vật liệu có khả năng chịu uốn lớn, có độ
cứng cao, nên nguyên lý l m việc của áo đờng cứng l tấm trên nền đ n hồi, (khác với áo
đờng mền l hệ đ n hồi nhiều lớp trên bán không gian vô hạn đ n hồi). Ví dụ mặt đờng bê
tông xi măng hoặc mặt đờng có lớp móng bằng vật liệu có gia cố xi măng.
Do có độ cứng rất cao nên áo đờng cứng có biến dạng lún rất nhỏ dới tác dụng của tải
trọng bánh xe, tấm BTXM chịu ứng suất kéo uốn lớn hơn mặt đờng mềm, có nghĩa l tấm
BTXM chịu hầu hết tác dụng của tải trọng bánh xe. Vìo vậy, một kết cấu áo đờng cứng có ít
tầng lớp hợp kết cấu áo đờng mềm. Cấu tạo một kết cấu áo đờng cứng: gồm tầng mặt v tầng
móng
Tầng mặt: tấm BTXM

Tầng móng
Nền đờng
Hình 1.3. Cấu tạo áo đờng cứng


- Tầng mặt.
Gồm lớp chịu lùc chđ u l tÊm BTXM. Cịng cã thĨ cã thêm lớp hao mòn bằng BTN hạt
nhỏ (BTN mịn, BTN cát). Lớp BTN n y còn có tác dụng rất lớn l giảm xóc cho mặt đờng do
các khe nối gây ra. Tấm BTXM phải có cờng độ chịu uốn cao, đủ cờng độ dự trữ để chống lại
hiện tờng mỏi, hiện tợng phá hoại cục bộ ở góc tấm do tác dụng của tải trọng trùng phục, lực
xung kích.
Khi cho xe chạy trực tiếp trên tấm BTXM thì nó còn phải có khả năng chịu đợc m i
mòn.
- Tầng móng.
Khác với kết cấu áo đờng mềm, trong mặt đờng cứng thì bản thân tấm BTXM chịu lực
l chủ yếu, mặt khác áp lực do tải trọng bánh xe truyền xuống lớp móng rất nhỏ vì diện phân bố


4


¸p lùc d−íi tÊm BTXM rÊt réng. Do vËy tÇng móng cũng nh nền đất tham gia chịu lực không
đáng kể nên cấu tạo tầng móng mặt đờng cứng sẽ ít lớp vật liệu hơn.
Tầng móng của mặt đờng cứng tuy không tham gia chịu lực lớn nh trong mặt ®−êng
mỊm nh−ng nã cã t¸c dơng quan träng ®èi víi sự bền vững lâu d i của tấm BTXM ở trên.
Nếu tầng móng không bằng phẳng hoặc đầm nén không tốt, không đều, không đủ cờng
độ sẽ xảy ra tích luỹ biến dạng d, lún không đều. Lúc n y tấm BTXM sẽ bị cập kênh, điều kiện
l m việc bình thờng của tấm không còn nên tấm BTXM sẽ bị phá hoại. Chình vì thế yêu cầu
quan trọng nhất của lớp móng mặt đờng cứng l phải đảm bảo điều kiện tiếp xúc tốt nhất giữa
tấm bê tông v lớp móng trong suất quá trình chịu tải. Đáp ứng yêu cầu n y, lớp móng mặt
đờng cứng thờng l lớp móng cát, cát gia cố xi măng, cấp phối đá gia cố xi măng,... có nghĩa
l vật liệu có ®é cøng lín, rÊt Ýt biÕn d¹ng d− v dƠ tạo phẳng.
1.1.4. Yêu cầu quá trình công nghệ xây dựng mặt đờng.
Yêu cầu của quá trình công nghệ xây dựng mặt đờng l nghiên cứu để giải quyết đợc
các yêu cầu về vật liệu, về kỹ thuật thi công trên cơ sở đạt đợc các mục tiêu: cờng độ v chất

lợng sử dụng của mặt đờng tốt nhất; quá trình thi công tiện lợi, dễ d ng nhất v có thể áp
dụng cơ giới hoá l m giảm giá th nh xây dựng.
Riêng về mặt cờng độ v chất lợng sử dụng của các tầng lớp mặt đờng thì quá trình
công nghệ thi công có ảnh hởng khá quyết định. Nếu quá trình công nghệ thi công không đảm
bảo đợc tốt chất lợng thì chất lợng mặt đờng sẽ sút kém.
1.2. Các nguyên lý sử dụng vật liệu làm mặt đờng
1.2.1. Cấu trúc vật liệu.
Hỗn hợp vật liệu để tạo nên các lớp trong kết cấu mặt đờng thờng gồm có hai loại:
- Cốt liệu: thờng l đất, đá, cuội sỏi, xỉ phế liệu công nghiệp... Bất cứ tầng, lớp n o trong
kết cấu mặt đờng đều phải dùng một trong các loại đó.
- Chất liên kết: đợc trộn v o cốt liệu với một tỷ lệ nhất định để tăng cờng liên kết giữa
các hạt cốt liệu, do đó l m tăng cờng độ của cả hỗn hợp vật liệu. Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu
cũng nh điều kiện l m việc của mỗi tầng lớp m có những tầng lớp không cần vật liệu liên kết.
Chất liên kết thờng có 3 loại:
chất liên kết thiên nhiên (đất sét dính)
chất liên kết vô cơ: xi măng, vôi...
chất liên kết hữu cơ: bi tum, nhũ tơng...
Sự liên kết, biến cứng, sắp xếp cốt liệu, chất liên kết trong hỗn hợp vËt liƯu t¹o ra cÊu tróc
vËt liƯu.
CÊu tróc vËt liƯu l m mặt đờng thờng ở 3 dạng chủ yếu sau:
Cấu trúc keo tụ (đông tụ): khi các hạt cứng đợc bao bọc bằng các m ng mỏng chất
lỏng (nh hạt đất có các m ng nớc bao bọc, các hạt khoáng chất có nhựa bao bọc,...). Cờng độ
của một líp cã cÊu tróc keo tơ phơ thc chđ u v o th nh phần, loại m ng chất lỏng, sè l−ỵng


5


v chất lợng của nó. Đồng thời cũng phụ thuộc v o cờng độ của các hạt cứng cũng nh sự tiếp
xúc bề mặt giữa các hạt. Đặc điểm của cÊu tróc keo tơ:

- C−êng ®é thÊp nhÊt
- TÝnh xóc biến đạt tối đa: khôi phục lại ho n to n sau khi phá hoại
- Tính dẻo v khả năng từ biến rỗ rệt nhất.
- Tính đ n hồi cao mặc dù từng hạt khoáng pha rắn có tính cứng v dòn.
Cấu trúc kết tinh: khi các hạt cứng đợc bao bọc bằng các m ng chất liên kết biến cứng
(nh bê tông xi măng). Cờng độ của loại kết cÊu n y cịng phơ thc sè l−ỵng, chÊt l−ỵng chất
liên kết, cờng độ vật liệu khoáng chất v diện tích tiếp xúc giữa các hạt. Đặc điểm:
- Cờng độ cao nhất
- Độ ổn định nớc cao nhất.
Cấu trúc tiếp xúc: các hạt cứng tiếp xúc trực tiếp không có các m ng liên kết ngăn cách.
Cờng độ của loại cÊu tróc n y phơ thc v o t¸c dơng giữa các lực phân tử ở bề mặt tiếp xúc
của các hạt v cũng phụ thuộc diện tiếp xúc giữa các hạt (ma sát).
Cấu trúc tiếp xúc trong đất hình th nh dÇn dÇn tõ cÊu tróc keo tơ khi cấu trúc keo tụ đợc
thoát nớc thông qua quá trình đầm nén.
Yêu cầu phải sử dụng các loại vật liệu nh thế n o, cụ thể phải quyết định yêu cầu đối với
mỗi th nh phần vật liệu, tỉ lệ phối hợp giữa các th nh phần ra sao để tạo nên một hỗn hợp vật
liệu m sau khi ho n th nh các khâu thi công cần thiết có thể đạt đợc một cấu trúc có cờng độ
nhất định, đáp ứng đợc các yêu cầu phù hợp với chức năng của mỗi tầng lớp mặt đờng.
1.2.2. Các nguyên lý sử dụng vật liệu.
Mỗi phơng pháp xây dựng mặt đờng phải dựa trên một nguyên lý sử dụng vật liệu nhất
định v trình tự thi công nhất định. Mỗi nguyên lý sử dụng vật liệu khác nhau sẽ quyết định yêu
cầu đối với mỗi th nh phần vật liệu về số lợng v chất lợng, đồng thời cũng quyết định các
biện pháp v kỹ thuật thi công cần thiết. Ngợc lại, nếu có sẵn những thứ vật liệu n o đó thì nên
theo một nguyên lý cấu tạo tơng ứng. Nh vậy mới đảm bảo có thể tạo nên một tầng lớp có lợi
nhất nhất về cờng độ v độ ổn định cờng độ.
Cho đến nay, các phơng pháp xây dựng mặt đờng đều dựa v o một trong 4 nguyên lý
sử dụng vật liệu sau:
a) Nguyên lý đá chèn đá (Nguyên lý Macadam).
Cốt liệu l đá, cuội sỏi cứng, sần sùi, sắc cạnh, kích cỡ tơng đối đồng đều đem rải th nh
từng lớp rồi lu lèn chặt cho các hòn đá chèn móc v o nhau.

Cờng độ hình th nh do sự chèn móc, ma sát giữa các hòn đá với nhau tạo ra một kết cấu
cờng độ nhất định, có khả năng chống lại biến dạng thẳng đứng cũng nh khả năng chống bong
bật bề mặt do ¶nh h−ëng cña lùc ngang.



6


Hình 1.4. Vật liệu theo nguyên lý đá chèn đá.

Hình: Móng đờng Đá 4x6 (trớc khi chèn)

Hình: Móng đờng Đá 4x6 (sau khi chèn)

Ưu điểm: công nghệ thi công đơn giản, cốt liệu yêu cầu ít kích cỡ, do đó dễ khống chế,
kiểm tra chất lợng khi thi công.
Nhợc điểm:
- Cờng độ lớp vật liệu l m mặt đờng hình th nh do lực ma sát, chèn móc giữa các hạt
cốt liệu, do vậy rất tốn công lu lèn. Khi công lu không đủ thì sự chèn móc giữa các hạt cốt liệu sẽ
kém l m chất lợng mặt đờng không đợc đảm bảo nh đá dễ bị bong bật,...
- Cờng độ của lớp mặt đờng sẽ không còn khi hạt cốt liệu bị vỡ vụn nên yêu cầu đá l m
mặt đờng phải có cờng độ rất cao.
- Trong qua trình sử dụng, dới tác dụng của lực bánh xe, đá sẽ bị tròn cạnh l m cho cơ
cấu chèn móc, ma sát không còn nữa nên đá bị bong bật dới tác dụng của lực ngang, gây phá
hỏng mặt đờng. Để khắc nhợc điểm n y, ta có thể dùng thêm vật liệu liên kết dới hình thức
tới hoặc trộn vật liệu liên kết (đất dính nh o th nh bùn, nhựa bi tum, viữa xi măng lỏng,..) v o
cốt liệu để tăng cờng sức chống trợt cho lớp mặt đờng.
Mặt đờng loại n y gồm: mặt đờng đá dăm nớc, đá dăm bùn, đá dăm đen, thấm nhập
nhựa, đá dăm láng nhựa

b) Nguyên lý xếp lát.
Dùng vật liệu đ đúc sẵn hay gia công sẵn (các hòn đá, phiến đá, tấm bê tông đúc sẵn,
gạch block...) đem xếp lại th nh mặt đờng.
Cờng độ lớp mặt đờng n y có đợc chủ yếu dựa v o sự chèn khít, lực ma sát giữa các
tấm, phiến vật liệu v sức chịu tải của lớp móng hay nền đất phÝa d−íi.



7


Vật liệu dùng xếp lát nh vậy cần có kích thớc v hình dạng gần nh nhau, đồng thời
bản thân phải có đủ cờng độ. Bởi vì cờng độ của lớp mặt đờng còn phụ thuộc cả v o kích
thớc, cờng độ của tấm lát.
Trờng hợp cần l m tăng cờng tính bền vững, tính ổn định của lớp mặt đờng xếp lát thì
có thể dùng thêm vữa xi măng để xây lát.

Nguyên lý xếp lát

Nguyên lý xếp lát

Hình 1.5. Vật liệu theo nguyên lý xếp lát.

Nhợc điểm: Cha cơ giới hoá đợc ho n to n công tác lát mặt đờng, việc gia công các
phiến đá lát khá phức tạp, chủ yếu gia công bằng thủ công. Hiện nay, thờng dùng gạch block tự
chèn đợc sản xuất theo dây chuyền công nghiệp.

Hình 1.6. Một số gạch block hiện đang sử dụng ở Việt Nam.

Hình 1.7. Thiết bị lát gạch block tự chèn.


Mặt đờng loại n y gồm: mặt đờng đá lát quá độ (đá hộc, đá ba...), mặt đờng đá lát cấp
cao (lát đá tấm, đá phiến, gạch block tù chÌn...).


8


Trên thế giới, mặt đờng theo nguyên lý n y có thể l m mặt đờng cấp cao, b i đỗ sân
bay, bến cảng. Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu dùng trong công tác lát hè, b i đỗ xe...

Hình 1.8. Gạch block tự chèn l m đờng ô tô.

Hình 1.9. Gạch block tự chèn l m b i đỗ sân bay.

Hình 1.10. Gạch block tự chèn l m bến cảng.

c) Nguyên lý cấp phối.
Theo nguyên lý n y cèt liƯu sÏ gåm cã nhiỊu cì h¹t to nhá liên tục khác nhau, phối hợp
với nhau theo những tỷ lệ nhất định, sau khi rải th nh, lu lèn các hạt nhỏ sẽ lấp đầy lỗ rỗng của
các hạt lớn tạo th nh một kết cấu có độ chặt cao, cờng độ lớn, có khả năng chịu lực tốt.
9



Hình 1.11. Vật liệu theo nguyên lý cấp phối.

Cấp phối thiên nhiên

Cấp phối đá dăm


Cấp phối đá dăm

Bê tông ximăng

Bê tông nhựa hạt thô (trớc khi lu)

Bê tông nhựa hạt th« (sau khi lu)



10


Bê tông nhựa hạt mịn (HVT Củ Chi)

Bê tông nhựa hạt mịn (ĐBP)

Cờng độ vật liêu đợc hình th nh l do lùc dÝnh (chđ u) v lùc ma s¸t trong.
Về lực dính, có 2 dạng: dạng keo của các hạt có kích thớc rất nhỏ (lực dính phân tử) v
tác dụng tơng hỗ giữa các hạt có kích thớc to hơn (dính móc).
- Lực dính keo đảm bảo tính dính của cấp phối v nâng cao cờng độ chống lực thẳng góc
cũng nh lực ngang của vật liệu. Dạng dính móc có tác dụng nâng cao cờng độ của cấp phối,
nhng không đảm bảo khả năng chống lực ngang.
Nếu chất kết dính trong cấp phối l hạt sét thì lực dính dạng keo sẽ thay đổi rất nhiều khi
bị ẩm. Nếu dùng xi măng hay vôi l m chất dính kết thì lực dính dạng keo sẽ cao hơn v ổn định
hơn rất nhiều ngay cả khi bị ẩm −ít. NÕu dïng nhùa bi tum hay h¾c Ýn l m chất dính kết thì lực
dính dạng keo sẽ giảm khi nhiệt độ tăng cao (nhựa bị chảy lỏng) hay khi th nh phần hạt bị ẩm
ớt (lực dính giữa nhựa với cốt liệu sẽ giảm đi).
- Lực dính móc ít bị thay đổi khi có sự thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm. Nhng nó sẽ giảm đi

một khi có tác dụng trùng phục của nhiều lần của tải trọng bánh xe.
Cả hai dạng lực dính n y đều có thể đợc nâng cao bằng biện pháp lu lèn chặt nhằm l m
cho các th nh phần hạt sít chặt lại với nhau, tăng diện tích tiếp xúc giữa các hạt cốt liệu.
Về lực ma sát: Để nâng cao hệ số ma sát trong của cấp phối thì các hạt cốt liệu phải sắc
cạnh, sần sùi, có kích cỡ lớn v đồng đều. Hai cấp phối có độ chặt nh nhau nhng th nh phần
hạt có độ lớn khác nhau thì sẽ có cờng độ khác nhau v ngợc lại.
Hệ số ma sát không phụ thuộc v o thời gian tác dụng của tải trọng nhng nó sẽ giảm đi
khi độ ẩm tăng lên.
Để nâng cao cờng độ của cấp phối trong trờng hợp hệ số ma sát trong đ đạt đợc trị số
tối đa, cần phải nâng cao lùc dÝnh. Dïng ®Êt dÝnh trén v o cÊp phèi có thể đạt đợc yêu cầu n y.
Số lợng đất dính không đủ thì không đảm bảo lực dính khi thời tiết khô hanh. Nhng nếu quá
nhiều hay chất lợng đất dính không đảm bảo (tính dẻo quá lớn) thì cờng độ cấp phối cũng bị
giảm khi độ ẩm tăng lên.
Cấp phối tốt nhất: l cấp phối m các hạt có kích cỡ khác nhau phối hợp với nhau theo
một tØ lƯ n o ®ã ®Ĩ sau khi lu lÌn sẽ đạt đợc một độ chặt lớn nhất.
Theo kết quả nghiên cứu của N.N. Ivanov một hỗn hợp có:
11



d n −1
 d1 d 2 d 3
 d = d = d = .... = d = 0.5
 2
3
4
n

 g1 = g 2 = g 3 = .... = g n −1 = K = 0.81
g2 g3 g4

gn

Víi K: hệ số khối lợng giảm dần, thì hỗn hợp đó sẽ có độ chặt lớn nhất, tức l cấp phối
tốt nhất.
Khi tỉ lệ hạt không đổi v bằng 1/2 v hệ số K thay đổi từ 0.65 đến 0.9 thì độ rỗng chỉ
thay đổi khoảng 2%. Bất kì một cấp phối n o có đờng cong nằm trong phạm vi giới hạn đó đều
cho kết quả ho n to n thoả m n. Từ nguyên tắc n y v thực nghiệm, giáo s Ivanov đ xây dựng
nên đờng cong cấp phối tốt nhất của cấp phối đất, đá hay cấp phối bê tông nhựa, bê tông xi
măng. Để dễ d ng cho việc chế tạo thì K = 0.81 v tỉ lệ hạt l 1/2.
Nhng cờng độ của các loại cấp phối không chỉ quyết định ở độ chặt m còn quyết định
ở lực dính v hệ số ma sát. Do vậy, quan trọng không phải chỉ l độ rỗng nhỏ nhất m còn l độ
lớn của cốt liệu v h m lợng các loại hạt nhỏ (nhỏ hơn 0.05 v 2 mm). Vì nếu h m lợng các
loại hạt nhá qu¸ nhiỊu sÏ l m cho cÊp phèi mÊt ®i tÝnh dÝnh khi Èm −ít ®ång thêi l m giảm hệ số
ma sát l m giảm cờng độ, mô đuyn đ n hồi của cấp phối.
Tuy nhiên ảnh hởng của các hạt nhỏ chỉ thực sự có v quan trong trong cÊp phèi dïng
chÊt kÕt dÝnh l ®Êt sét. Còn trong cấp phối có chất liên kết gia cố thì ảnh hởng của ẩm ớt chỉ
rõ khi chất liên kết không đủ.
Về độ lớn cốt liệu: khi cốt liệu chủ yếu to thì hệ số ma sát sẽ tăng lên. Vì thế cốt liệu của
cấp phối c ng lớn thì mô đuyn của nó c ng cao. Do vËy trong nhiỊu tr−êng hỵp cã thĨ sư dơng
cÊp phèi không liên tục.
Cấp phối không liên tục: đó l cấp phối trong đó loại vật liệu hạt chèn lỗ rỗng nhỏ hơn
4-6 lần các th nh phần hạt lớn nhất. Nhng khi vận chuyển loại cấp phối không liên tục n y dễ
có hiện tợng phân tầng.
Có các loại cấp phối:
- Cấp phối tự nhiên: cấp phối sỏi sạn (cấp phối đồi)
cấp phối sỏi ong (cỡ hạt lớn hơn cấp phèi sái s¹n)
cÊp phèi sái cuéi (sái suèi)
Th−êng, cÊp phèi tự nhiên không đạt yêu cầu cấp phối tốt nhất, do vậy ta có thể pha
trộn thêm các th nh phần khác (cốt liệu, đất dính) cho đạt qui luật cấp phối tốt nhất.
- Cấp phối đá dăm: đợc sản xuất trong xí nghiệp sản xuất đá theo qui luật cấp phối tốt

nhất
- Khi chất liên kết l xi măng: ta cã cÊp phèi BTXM
- Khi chÊt liªn kÕt l nhựa bi tum: cấp phối BTN.
d) Nguyên lý đất gia cố.
Với vật liệu đất, độ ẩm của đất quyết định trạng thái v cờng độ của đất. Do vậy, có thể
trộn thêm một tỷ lệ nhất định các vật liệu liên kết (vô cơ: vôi, xi măng, hữu cơ: bitum), các chất
phụ gia v các chất hoạt tính bề mặt n o đó v o vật liệu đất đ đợc l m nhá, nh»m thay ®ỉi mét
12



cách cơ bản cấu trúc v tính chất cơ lý của đất (trớc hết l đối với th nh phần hạt mịn của đất,
nh hạt sét) theo hớng có lợi. Cụ thể l sau quá trình thi công đất đợc gia cè sÏ biÕn th nh mét
líp cã c−êng ®é cao, ổn định cờng độ ngay cả khi chịu tác dụng bất lợi của nớc.

Hình 1.12. Một dây chuyền gia cố đất.

Mặt đờng gia cố đất bao gồm:
- Đất gia cố chất liên kết vô cơ: vôi, xi măng.
- Đất gia cố chất liên kết hữu cơ: nhựa, nhũ tơng.
- Đất gia cố chất hoá học tổng hợp: SA44/LS40 do Trung Quốc sản xuất
1.3. Phân loại kết cấu áo đờng.
Kết cấo áo đờng đợc phân l m 4 cấp nh sau:
1.3.1. áo đờng cấp cao.
- Cấp cao A1 gồm:
+ Bê tông nhựa chặt, rải nóng (tuổi thọ 15-20 năm).
+ Bê tông xi măng (tuổi thọ có thể tới 40 năm).
Phạm vi áp dụng:
+ Đờng cấp cao: cấp 60- 80
+ Đờng cao tèc

+ §−êng trơc chÝnh to n th nh v trục chính khu vực ở các đô thị, đờng trong
xí nghiƯp lín.
- CÊp cao A2 gåm:
+ BTN r¶i ngi, Êm trên có lớp láng nhựa
+ Thấm nhập nhựa
+ Láng nhựa (đá dăm láng nhựa, đất đá gia cố trên có láng nhựa)
+ Cấp phối đá dăm trộn nhựa
Tuổi thọ 8-10 năm.
Phạm vi áp dụng:
+ Trên các tuyến đờng cấp 40- 60 v các đờng trục chính đô thị.
1.3.2. áo đờng Cấp thấp.
- Cấp thấp B1 gồm:
+ Đá dăm nớc có lớp bảo vệ rời rạc
+ Cấp phối đá dăm hoặc cấp phối tự nhiên có lớp bảo vệ rời rạc (cát) hoặc có
lớp hao mòn cấp phối hạt nhỏ.
Tuổi thọ 3-5 năm.
Phạm vi áp dụng:
+ Trên các tuyến đờng cấp 20, các đờng phố đô thị nhỏ.


13


+ Đờng giao thông nông thôn
- Cấp thấp B2 gồm:
+ Đất, đất gia cố bằng vật liệu hạt,
+ Đất, phế liệu công nghiệp gia cố chất kết dính vô cơ, hữu cơ trên có lớp hao
mòn bảo vệ.
1.4. Trình tự thiết kế kết cấu áo đờng.
Quá trình thiết kế kết cấu áo đờng gồm 2 bớc sau:

1.4.1. Thiết kế kết cấu áo đờng hợp lý về mặt cấu tạo.
Việc thiết kế ra đợc một kết cấu áo đờng hợp lý về mặt cấu tạo l công việc hết sức
quan trọng trong công tác thiết kế kết cấu áo đờng. Nó đảm bảo cho áo đờng đợc bền vững
trong suất quá trình khai thác, nâng cao chất lợng chạy xe.
Khi thiết kế cấu tạo kết cấu áo đờng cần căn cứ những vấn đề sau:
- Cấp đờng: đờng c ng cao cấp thì cấp áo đờng c ng cao.
- Tính chất của tuyến đờng: đờng c ng quan trọng thì cấp ¸o ®−êng c ng cao. Cã khi,
kÕt cÊu ¸o ®−êng đợc chọn lai căn cứ hẳn v o ý nghĩa chính trị hay đặc thù của tuyến đờng. Ví
dụ: đờng có lu lợng xe rất ít nhng lại dùng mặt đờng cấp cao nh đờng ở quảng trờng Ba
Đình, đờng v o các cơ quan...
- Căn cứ v o mô đuyn đ n hồi yêu cầu: Eyc c ng lớn thì kết cấu áo đờng c ng có nhiều
tầng lớp vật liệu, các vật liệu đợc sử dụng thờng có chất lợng cao v ngợc lại.
- Căn cứ v o chế độ thuỷ nhiệt của đoạn tuyến: đoạn tuyến chịu ảnh hởng của chế độ
thuỷ nhiệt bất lợi (nớc ngập, nền thờng xuyên bị ẩm...), đoạn tuyến có nhiều sơng mù... thì
nên dùng kết cấu mặt đờng chịu nớc nh mặt đờng cứng.
- Căn cứ v o điều kiện vật liệu địa phơng: nên cố gắng tận dụng vật liệu địa phơng để
giảm giá th nh xây dựng.
- Căn cứ v o điều kiện duy tu, bảo dỡng trong qua trình khai thác: Điều kiện duy tu
c ng khó khăn (chẳng hạn do vị trí địa lý...) thì nên chọn vật liệu ít phải duy tu, bảo dỡng (bê
tông xi măng).
- Căn cứ v o khả năng, thiết bị thi công. Ví dụ: việc l m mặt đờng láng nhựa trong
đờng giao thông nông thôn lại rất khó khăn do công nghệ thi công không phù hợp với lao động
phổ thông. Khi n y, một kết cấu mặt đờng BTXM lại rất hợp lý trong điều kiện thi công tận
dụng lao động địa phơng.
- Về phơng diện thi công: số lớp mặt đờng c ng ít thì công nghệ thi công c ng đơn
giản.
- Căn cứ v o khả năng t i chính: phân kỳ đầu t.
- Chọn loại vật liệu l m các tầng lớp trong kết cấu áo đờng căn cứ v o yêu cầu, tính
chất chịu lực, chức năng của các tầng lớp nh đ phân tích ở trên. Việc bố trí các tầng lớp vật
liệu đó phải tuân theo qui luật áp lực giảm dần từ trên xuống.

Nh vậy việc chọn loại vật liệu v o sử dụng, số tầng lớp, bố trí các tầng lớp trong một kết
cấu áo đờng phải căn cứ v thoả m n đợc các yêu cầu trên.
14



1.4.2. Kiểm toán kết cấu áo đờng:
Sau khi thiết kế đợc kết cấu áo đờng hợp lý (chọn loại vật liệu sử dụng, chọn số tầng
lớp v bố trí các tầng lớp đó) thì ta tiến h nh kiểm toán kết cấu áo đờng theo điều kiện chịu lực
để xác định bề dầy từng lớp vật liệu trong kết cấu áo đờng.
1.5. Trình tự chung xây dựng mặt đờng
1.5.1. Công tác chuẩn bị.
- Cắm lại hệ thống cọc tim v hai bên mép phần xe chạy để xác định đợc vị trí mặt
đờng phục vụ cho công tác lên khuôn đờng.
- Tạo khuôn đờng.
Có ba phơng pháp tạo khuôn đờng:
+ Đắp lề ho n to n: Thi công nền đờng đến đáy kết cấu áo đờng sau đắp lề tạo
khuôn đờng. Thông thờng, khi thi công đắp lề ngời ta không thi công ngay
một lúc xong m đắp lề cao dần từng lớp một tơng ứng với cao độ thi công các
lớp móng, mặt đờng. Phơng pháp n y thờng áp dụng đối với nền đắp.
+ Đ o khuôn đờng ho n to n: Thi công nền đờng đến cao độ đờng đỏ (mặt
đờng) sau đó đ o đất phần lòng đờng để thi công kết cấu áo đờng.
+ Vừa đ o khuôn đờng vừa đắp lề: Thi công nền ®−êng ®Õn cao ®é h sao cho khi
® o khu«n đờng thì phần đất thừa vừa đủ để đắp lề đờng.
Thực tế thi công hiện nay thờng dùng biện pháp đắp lề ho n to n.
Yêu cầu:
+ Khuôn đờng phải đạt đợc kích thớc về bề rộng v bề sâu.
+ Đáy lòng đờng phải đúng mui luyện thiết kế v ở trong đờng cong bằng nếu
có siêu cao thì đáy lòng đờng cũng phải có siêu cao.
+ Hai bên th nh của lòng đờng phải tơng đối vững chắc v thẳng đứng vì nếu

không khi thi công các tầng lớp mặt đờng vật liệu sẽ bị lu đẩy đùn ra lề l m
cho tại hai mép không đạt chất lợng đầm lèn đồng thời mép phần xe chạy sẽ
không thẳng (nếu đá dễ kiếm có thể xếp đá vỉa hai bên th nh khuôn đờng).
- Lu lèn khuôn đờng.
- Chuẩn bị về vật liệu để xây dựng các tầng lớp mặt đờng.
1.5.2. Công tác chủ yếu.
- Thi công tầng đệm cát v hệ thống l m khô mặt đờng v phần trên nền đờng (nếu có
trong thiết kế).
- Lần lợt xây dựng các tầng lớp trong kết cấu mặt đờng.
1.5.3. Công tác hoàn thiện.
- Tu bổ bề mặt phần xe chạy.
- Đầm lại lề đờng ở những chỗ cha đảm bảo chất lợng hoặc bị phá hỏng do hoạt động
của xe máy hay do đổ vật liệu trong quá trình thi c«ng.
- ChØnh sưa taluy, r nh.


15


1.6. các biện pháp làm khô mặt đờng và phần trên của nền đờng.
Nh đ biết cờng độ của kết cấu mặt đờng thay đổi tuỳ thuộc theo diễn biến cđa chÕ ®é
thủ nhiƯt. Khi chÕ ®é thủ nhiƯt trë nên bất lợi với sự có mặt của các nguồn Èm nh− n−íc thÊm
do m−a, do n−íc ®äng hay n−íc mao dẫn từ dới lên thì cờng độ kết cấu mặt đờng sẽ bị giảm
thấp v dới tác dụng của tải trọng xe chạy mặt đờng sẽ rất dễ bị phá hoại.
Trờng hợp chế độ thuỷ nhiệt bất lợi nh vậy m không áp dụng đợc các biện pháp cải
thiện nh đắp cao nền đờng, l m lớp mặt kín không thấm nớc... thì cần áp dụng các biện pháp
thoát nớc, l m khô cho mặt đờng.
1.6.1. Tầng đệm cát.
Biện pháp phổ biến để l m khô mặt đờng l xây dựng tầng đệm cát trực tiếp dới đáy
kết cấu mặt đờng. Đặc biệt ở những vùng dân c không cho phép đắp cao nền đờng (đờng

th nh phố), có khi phải thay nền đất thiên nhiên bằng cát với bề dầy rất lớn, tới h ng mét.
Căn cứ v o nguyên lý l m việc, có hai loại tầng đệm cát.
a) Tầng đệm cát chứa nớc.
Nớc thấm v o hoặc mao dẫn lên đợc chứa trong các lỗ rỗng của tầng đệm cát v đến
thời gian khô lại tự di chuyển đi. Chiều dầy của tầng cát chứa nớc đợc xác định theo hai điều
kiện sau:
- Bề dầy tầng đệm cát phải đủ lớn để chứa đợc lợng nớc cần thiết bảo đảm sao cho độ
ẩm không ảnh hởng tới kết cấu mặt đờng.
- Bề dầy đủ đáp ứng yêu cầu cờng độ đối với riêng nó. Theo nghiên cứu, nếu thiết kế sao
cho độ ẩm tơng đối của tầng đệm cát không vợt quá 65-75% thì mức chứa nớc nh vậy sẽ
không ảnh hởng nhiều tới cờng độ của tầng đệm cát.
Nh vậy tầng đệm cát hầu nh sÏ cã hai phÇn: phÇn d−íi cã chøa n−íc cã mô đuyn đ n
hồi nhỏ hơn phần trên không chứa nớc. Khi biết đợc lợng nớc lớn nhất trong mùa bất lợi
thấm v o (nớc ma, nớc ngầm, mao dẫn...) kết hợp với tính toán chịu lực thì sẽ xác định đợc
chiều dầy tầng đệm cát.
Trong điều kiện chỉ có nớc mao dẫn, có thể lấy chiều dầy tầng đệm cát bằng chiều cao
mao dẫn lớn nhất đối với vật liệu cát l m tầng đệm.
Cát dùng l m tầng đệm chứa nớc có thể dùng loại cát xấu hơn, chỉ cần có hệ số thấm Kt
2 m/ng.đêm
b) Tầng đệm cát thoát nớc.
Nớc chứa trong tầng đệm cát sẽ đợc thoát ra ngo i nền đờng nhờ các ống hoặc r nh
thấm bố trí ngang qua lề đờng.
Nh vậy, do nớc đợc thoát đi ngay thờng xuyên nên chiều dầy tầng đệm cát thoát
nớc sẽ nhỏ hơn tầng đệm cát chứa nớc. Nhng yêu cầu chất lợng cát l m tầng đệm phải cao,
hệ số thấm Kt 3 m/ng.đ, khi mặt đờng rộng 7-12 m thì Kt=6-10m/ng.đ
Trong thực tế, tầng đệm cát chứa nớc hay đợc áp dụng đối với đờng cấp cao trong
trờng hợp nền đờng đắp thÊp qua vïng ®ång b»ng, hay ®−êng trong th nh phè.


16



Tầng đệm cát thoát nớc thờng đi với hệ thống r nh xơng cá v chỉ áp dụng đợc khi
nền đờng đủ cao để có thể thoát nớc ra bên ngo i.
c) Thi công tầng đệm cát.
Tầng đệm cát đợc thi công th nh từng lớp, bề d y mỗi lớp tuỳ thuộc v o phơng tiện
đầm nén nhng không nhỏ hơn 25cm để ổn định trong quá trình thi công.
Phơng tiện đầm nén có hiệu quả nhất l lu nặng bánh lốp, lu rung hoặc đầm chấn động.
Trong quá trình thi công cần chú ý các vấn đề sau:
- Độ chặt của tầng đệm cát K 0.98
- Sau khi thi công xong phải kiểm tra hệ số thấm.
- Phải tới nớc trong quá trình đầm nén để đạt độ ẩm tốt nhất Wopt. Thờng với cát nhỏ,
sạch Wo =12-14%, víi c¸t lín Wo = 9%. Theo kinh nghiƯm một số công trờng ở nớc ta, đối
với cát hầu nh độ ẩm cao thì đầm nén c ng chóng chặt, v độ ẩm thi công nên lấy bằng 1-1,4
lần độ ẩm tốt nhất Wo tuỳ theo phơng tiện đầm nén.
- Nếu trong quá trình thi công bị ma cát quá ẩm thì sau khi rải nên dùng máy san trộn
cho khô bớt.
- Nên rải cát trực tiếp v o lòng đờng, thi công đến đâu rải đến đấy, không nên đổ ở lề
trớc vì theo kinh nghiệm, nh vậy cát dễ bị bẩn l m giảm hệ số thấm v lợng hao hụt nhiều.
- Sau khi thi công xong tầng đệm cát, thì phải thi công ngay tầng móng của kết cấu mặt
đờng, không nên để gián đoạn quá 2-3 ng y nhÊt l trong mïa m−a, nh− vËy mới đảm bảo đợc
tầng đệm cát không bị phá hỏng hoặc giảm chất lợng. Đồng thời, không cho xe chạy trên mặt
của tầng đệm cát sau khi thi công xong.
- Để kiểm tra độ chặt của tầng đệm cát có thể dùng phơng pháp dao đai (cát hạt nhỏ)
hoặc phễu rót cát (cát hạt to có lẫn sỏi sạn).
1.6.2. Các biện pháp thoát nớc ra khỏi khu vực mặt đờng và nền
đất
a) R nh xơng cá.
R nh xơng cá thờng dùng để thoát nớc từ tầng đệm cát khi lợng nớc cần thấm ra
không lớn v chủ yếu dùng để thoát nớc thấm từ trên xuống qua mặt đờng (ở các loại mặt

đờng hở nh mặt đờng đá dăm hoặc cấp phối).
imặt

Tầng lọc ngựơc

ilề
i=12%

>0.2m

0.6m
>0.25m

Hình 1.13. Bố trí r nh xơng cá trên mặt cắt ngang

R nh xơng cá với cấu tạo định hình thờng rộng 0.3m, cao 0.2 m trong đổ đầy đá để
nớc thấm qua. Khi dùng cát thì đầu phía ngo i ta luy của r nh xơng cá phải xếp đá một đoạn


17


tối thiểu l 0.25m. Để tránh đất lề đờng chui v o r nh gây tắc r nh cần phải thiết kế m ng phủ
trớc khi đắp đất lề đờng: nh cỏ lật ngợc,...
Cỏ lật ngựơc

Hình 1.14. Cấu tạo mặt cắt ngang r nh xơng cá

Nếu đất nền đờng l loại không thấm hay ít thấm nớc v điều kiện l chỉ có nớc ma
thấm qua mặt đờng thì có thể không cần l m tầng đệm cát m chỉ l m hệ thống r nh xơng cá.


a) Khi độ dèc däc id ≤ 2%
b) Khi ®é dèc däc id > 2%
Hình 1.15. Bố trí r nh xơng cá trên mặt bằng.

Đá l m r nh thờng dừng loại đá 6x8, dùng đá 0.5 - 1.5 cm chèn kín mặt.
Thờng bố trí r nh xơng cá so le nhau với cự ly L = 6 - 10 m, trên đoạn đờng cong thì
r nh xơng cá chỉ bố trí ở phÝa bơng víi cù ly L = 5 m.
Tr−êng hỵp độ dốc dọc id > 2% thì r nh xơng cá đ o xiên một góc = 60-70o xuôi theo
hớng dốc.
Để tập trung nớc v o r nh, lòng đờng phải bạt dốc v o miệng r nh với ®é dèc 12%
trong ph¹m vi 0.6 m tr−íc cưa r nh.
Trình tự thi công r nh xơng cá:
- Đầm chặt đất nền đờng dới tầng đệm cát đến độ chặt yêu cầu trong phạm vi chiều
d y không nhỏ hơn 40cm kể từ đáy tầng đệm cát.



18


- Đ o các r nh xơng cá với độ dèc tèi thiĨu l 3%. Cã thĨ dïng m¸y san hoặc máy ủi
có lắp lỡi đ o phụ phía sau máy, lỡi đ o phụ n y có bề rộng v chiỊu cao b»ng
kÝch th−íc r nh.
- TiÕn h nh đắp cát hoặc đá trong r nh xơng cá nh thiết kế.
- Đắp tầng lọc ngợc.
- Đắp lề đờng.
b) ống thoát nớc.
Trong trờng hợp lợng nớc thoát khá lớn v có thể gồm cả nớc mao dẫn phía dới lên
thì dùng các ống thoát nớc để thay thế cho r nh xơng cá. Các ống thờng có đờng kính do =

80-100mm, nếu dùng ống s nh phải đặt sâu xuống dới lề tối thiểu 40cm. Đầu ống phía trong
phải ngập v o trong bé phËn thu n−íc mét kho¶ng b»ng do, phía ngo i thò ra 3o để ống không bị
tắc, bẩn.
imặt
ống thoát nớc
do

i=12%

do
do

Hình 1.16. Bố trí ống thoát nớc từ tầng đệm cát qua lề.

imặt

3

2
1 i = 12 %
do

2

3

1. Đá cỡ lớn 35-50mm,
2. Đá hoặc sởi nhỏ 5-10mm đắp xung
quanh theo nguyên lý tầng lọc ngợc.
3. ống thu nớc


1
Hình 1.17. Cấu tạo bộ phận thu nớc ở đầu ống

c) H o thu nớc ngang.
Thờng dùng để thoát nớc mặt đờng v phần trên nền đờng ở những chỗ có độ dốc
dọc tuyến lớn hơn độ dốc ngang, ở những chỗ có đờng cong đứng lõm, ở những nơi từ nền đ o
chuyển sang nền đắp. ở những chỗ n y nớc thờng chảy thấm dọc trong tầng đệm cát hoặc
trong tầng đá dăm, cuội sỏi có độ rỗng lớn.



19


2

2

3

3

Bmặt

Bnền

1

1


a) H o thu nớc ngang chảy về một bên b) H o thu nớc ngang chảy về hai bên

Hình 1.18. Sơ đồ bố trí h o thu nớc ngang trên bình đồ
1. H o thu nớc

2. Cửa thoát nớc ra ngo i ta luy
Bnền
Bmặt

1

2
3

a)
Bnền
Bmặt

1

2
3

b)
Bnền
Bmặt

c)


3. Lề đờng

1

2
3

4

Hình 1.19. Sơ đồ bố trí h o thu nớc ngang trên trắc ngang
a) H o thu nớc ngang ở nền đắp.
b) H o thu n−íc ngang vỊ mét phÝa dïng ë nỊn nưa đ o nửa đắp;
c) H o ngang thoát nớc v o ống dọc dùng ở nền không đ o không đắp
1. Kết cấu áo đờng
2. Tầng đệm cát thoát nớc
3. H o thu n−íc
4. R nh cã bè trÝ èng dọc.

Đáy h o thu nớc ngang thờng đ o sâu dới 0.15m kể từ đáy tầng cát đệm, trong h o có
thể đặt ống suốt cả chiều d i hoặc ở chỗ gần đầu thoát. Các ống thu nớc có đục lỗ hoặc xẻ khe
ở nửa mặt dới để cho nớc từ tầng cát đệm thấm v o. ở các đoạn không đặt ống thì tạo h o thu
nớc theo nguyên tắc r nh ngầm có tầng lọc ngợc đắp xung quanh để tránh cát theo nớc thấm
v o r nh.



20


1


0.5m

0.15m

1:3

0.25m

1:3

0.35m

a) H o thu n−íc cã bè trÝ èng.

2

b) H o thu nớc không bố trí ống.

Hình 1.20. Cấu tạo mặt cắt ngang h o thu nớc
1. Tầng lọc ngợc bằng đá dăm hoặc sỏi cuôi cỡ 5-10mm.
2. Lõi thấm nớc bằng đá dăm hoặc sỏi cuôi cỡ 20-40mm.

d) H o thu n−íc däc.
C¸c h o thu n−íc däc th−êng đợc dùng để hút khô mặt đờng trong các trờng hợp sau:
- ở những đoạn đờng có độ dốc nhỏ (id ≤ 2%) v l−ỵng n−íc thÊm v mao dÉn v o lòng
đờng lớn. Việc bố trí ống dọc có lỗ dọc suốt lòng đờng nên nớc từ lớp cát đệm đợc thoát đi
nhanh chóng, không phải tập trung về r nh xơng cá có cự thấm xa hơn. Cũng nhê cã èng thÊm
sÏ l m gi¶m chiỊu d y thấm, do đó bề d y tầng đệm cát có thể nhỏ hơn.
- Đặc biệt, ở những đoạn không có điều kiện đặt ống thoát nớc ngang ra r nh biên (đờng

th nh phố, nền đắp thấp, nền đ o hoặc không đ o không đắp), bắt buộc phải dùng các h o thu
nớc dọc để dẫn nớc đến đoạn nền đắp cao có đủ điều kiện cao độ để bố trí r nh thoát nớc
ngang hoặc dẫn nớc đến c¸c èng chun tiÕp.
èng däc cã thĨ bè trÝ ë cả hai bên khi bề rộng lòng đờng lớn (>5.5m), còn trong trờng
hợp bề rộng lòng đờng nhỏ hơn thì chỉ cần đặt một hệ thống ống dọc.



21


Chơng 2
công tác đầm nén trong xây dựng mặt đờng
2.1. Lý thuyết về đầm nén.
Công tác đầm nén l một khâu quan trọng trong quá trình công nghệ xây dựng mặt v
móng đờng. Chất lợng đầm nén có ảnh hởng quyết định đến chất lợng sử dụng của các tầng
lớp vật liệu trong kết cấu mặt đờng.
Sở dĩ l nh vËy l do: bÊt cø sư dơng lo¹i vËt liƯu gì, xây dựng các tầng lớp áo đờng
theo nguyên lý n o, cuối cùng cũng phải thông qua tác dụng cơ học của đầm nén thì trong nội bộ
vật liệu mới hình th nh đợc cấu trúc mới, đảm bảo cờng độ, độ ổn định v đạt đợc mức độ
bền vững cần thiết.
Ngo i ra, đứng về mặt thi công m xét thì công tác đầm nén l một khâu công tác chủ yếu
có phần khống chế đối với năng suất, tốc độ thi công. Đồng thời cũng l khâu kết thúc quá trình
công nghệ thi công nên đòi hỏi có sự tập trung chỉ đạo v chú trọng kiểm tra chất lợng.
2.1.1. Mục đích của đầm nén:
Vật liêu l m các lớp mặt đờng l thờng l những hỗn hợp gồm 3 pha: rắn, lỏng, khí.
Quá trình đầm nén sÏ l m cho khÝ tho¸t ra ngo i (kh¸c với quá trình cố kết l thoát nớc) l m
cho độ chặt của hỗn hợp tăng lên. Nh vậy sẽ tăng diện tiếp xúc, tăng số lợng liên kết trong
một đơn vị thể tích. Kết quả l trong nội bộ vËt liƯu sÏ h×nh th nh mét cÊu tróc míi kh¸c víi lóc
ch−a lu lÌn v lùc dÝnh, lùc ma sát, tính dính nhớt của bản thân vật liệu sẽ tăng lên, tính thấm

nớc, hút ẩm sẽ giảm đi do đó tạo nên đợc cờng độ cao, độ ổn định về cờng độ lớn cho các
tầng lớp vật liệu l m mặt đờng.

a) Trớc khi đầm nén
b) Sau khi đầm nén
Hình 2.1. Mô tả mục đích của quá trình đầm nén
2.1.2. Bản chất quá trình đầm nén.
Dới tác dụng của tải trọng đầm nén, trong lớp vật liệu sẽ phát sinh sóng ứng suất biến
dạng. Độ chặt v mô ®uyn ® n håi c ng lín th× sãng øng suất-biến dạng lan truyền c ng nhanh.
Dới tác dụng của áp lực lan truyền đó, trớc hết các hạt khoáng chÊt v m ng chÊt láng
bao bäc nã sÏ bÞ nén đ n hồi. Khi ứng suất tăng lên v tải trọng đầm nén tác dụng trùng phục
nhiều lần, cấu trúc của các m ng mỏng sẽ dần dần bị phá hoại, cờng độ của các m ng mỏng sẽ
giảm đi. Nhờ vậy các tinh thể v các hạt kết có thể trợt tơng hỗ v di chuyển tới sát gÇn nhau,


22


sắp xếp lại để đi đến các vị trí ổn định (biến dạng không hồi phục tích luỹ dần), đồng thời không
khí bị đẩy thoát ra ngo i, lỗ rỗng giảm đi, mức độ b o ho các liên kết trong một đơn vị thể tích
tăng lên v giữa những tinh thể sẽ phát sinh các tiếp xúc v liên kết mới. Qua giai đoạn n y, nếu
tiếp tục tăng ứng suất lèn ép thì những m ng mỏng ở nơi tiếp xúc giữa các tinh thể v giữa các
hạt kết vẫn tiếp tục bị nén thêm. Tuy rằng không l m độ chặt tăng thêm đáng kể nữa nhng riêng
đối với cấu trúc keo tụ thì chính lúc n y cờng độ của vật liệu lại tăng nhiều vì m ng chất lỏng
bị nén thêm sẽ tạo điều kiện để liên kết biến cứng, tăng ma sát v lực dính, dẫn đến thay đổi chất
lợng của liên kết.

a) Lu b¸nh cøng

b) Lu b¸nh lèp


c) Lu rung hai b¸nh chđ ®éng

d) Lu rung mét b¸nh chđ ®éng


23


Hình 2.2. Mô tả quá trình đầm nén
Nh vậy, để đầm nén có hiệu quả thì công đầm nén phải khắc phục đợc sức cản của vật
liệu phát sinh trong quá trình đầm nén. Qua hiện tợng đ trình bầy ở trên, ta thấy sức cản đầm
nén bao gồm:
- Sức c¶n cÊu tróc: søc c¶n n y do l do liên kết cấu trúc giữa các pha v th nh phần có
trong hỗn hợp vật liệu gây ra. Liên kết cấu trúc giữa các th nh phần c ng đợc tăng cờng v
biến cứng thì sức cản cấu trúc c ng lín v nã tû lƯ thn víi trÞ sè biến dạng của vật liệu. cụ thể
l , trong quá trình đầm nén độ chặt của vật liệu c ng tăng thì sức cản cấu trúc c ng lớn.
- Sức c¶n nhít: søc c¶n n y l do tÝnh nhít cđa c¸c m ng pha láng bao bäc quanh c¸c hạt
(hoặc hạt kết) vật liệu do sự bám móc nhau giữa các hạt (hoặc hạt kết) khi trợt gây ra. Sức cản
nhớt tỉ lệ thuận với tốc độ biến dạng tơng đối của vật liệu khi đầm nén v sẽ c ng tăng khi
cờng độ đầm nén tăng v độ nhớt của các m ng lỏng tăng.
- Sức cản quán tÝnh: søc c¶n n y tû lƯ thn víi khèi lợng vật liệu v gia tốc khi đầm
nén.
Sức cản đầm nÐn cđa vËt liƯu lín hay nhá v quan hƯ giữa các th nh phần nói trên nh thế
n o l t thc v o cÊu tróc cđa vËt liƯu, tuỳ thuộc v o góc ma sát, cờng độ lực dính v tính
nhớt của vật liệu.
Theo nghiên cứu của giáo s N.N. Ivanov, sức cản đầm nén của vật liệu q trong trờng
hợp ép lún với áp lực phân bố đều trên diện tích truyền lực hình tròn đờng kính D v bỊ d y líp
vËt liƯu ≥ 1/5 D có thể đợc xác định theo công thức:



q = 5ctg 2 ( + 45 o )
2

(MPa)

Trong ®ã:
c: c−êng ®é lùc dính của vật liệu, thay đổi tuỳ theo độ chặt, ®Èm, nhiƯt ®é (®èi víi vËt liƯu
cã chÊt liªn kÕt hữu cơ) v thời gian tác dụng của tải trọng (vì vật liệu có tính nhớt).
: góc ma sát, phụ thuộc chủ yếu v o kích cỡ v hình dạng cốt liệu.
Cờng độ lực dính c của các loại hỗn hợp vất liệu có chất liên kết hữu cơ thực tế có thể
thay đổi khá nhiều khi nhiệt độ v thời gian tác dụng của tải trọng thay đổi. Vì thế, để điều chỉnh
sức cản đầm nén trong quá trình thi công, đối với loại vật liệu n y việc qui định nhiệt độ đầm
nén, thời gian tác dụng, số lần tác dụng của phơng tiện đầm nén l rất có ý nghĩa. Đối với các
vật liệu không dùng thêm chất liên kết hữu cơ thì cờng độ lực dính phụ thuộc chủ yếu v o độ
chặt, độ ẩm, số lợng hạt nhỏ v ít thay đổi theo thời gian tác dụng của tải trọng.
Góc ma sát sẽ c ng nhỏ khi nếu th nh phần hạt c ng có nhiều hạt nhỏ v ngợc lại.
Rõ r ng l đồng thời với sự tăng độ chặt v cờng độ của vật liệu thì trong quá trình đầm
nén sức cản đầm nén cũng sẽ tăng lên. Nh vậy cần phải nghiên cứu chọn các thông số, phơng
thức v chế độ đầm nén sao cho khắc phục đợc sức cản đầm nén, bảo đảm hiệu quả đầm nén l
cao nhất v chi phí đầm l rẻ nhất.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả đầm nén.


24


a) áp lực đầm nén .
Để khắc phục đợc sức cản đầm nén, chủ yếu l phải chọn đợc áp lực đầm nén thích
hợp.

Nguyên tắc chọn áp lực đầm nén: phải chọn áp lực tác dụng sao cho vừa đủ khắc phục sức
cản đầm nén để tạo đợc biến dạng kh«ng håi phơc trong vËt liƯu khi lu lÌn (σ >q).
Nhng áp lực đầm nén cũng không đợc lớn hơn quá nhiều so với sức cản đầm nén, vì
nh vậy sẽ xảy ra hiện tợng phá hoại trợt, trồi trong lớp vật liệu, gây nên hiện tợng nứt, vỡ
vụn, tròn cạnh đá, l m lợn sóng trên bề mặt do đó không thể nén chặt đợc vật liệu đến độ chặt
cần thiết.
Trong quá trình đầm nén, sức cản đầm nén tăng dần do vậy áp lực đầm nén cũng phải
đợc tăng lên tơng ứng Đầu tiên dùng lu nhẹ, sau dùng vừa v lu nặng.
b. Các nhân tố khác:
Xét một khối vật liệu đơn vị (khối hình hộp mỗi cạnh 1 đơn vị). Khối vật liệu đơn vị n y
khi đầm nén xem nh chịu tác dụng của áp lực p đặt ở trên mặt trên v nén chặt khối vật liệu
trong điều kiện không nở hông, do đó các măt bên chịu phản lực ngang bằng p (: hệ số áp lực
ngang)
dS

p

p
p

1

p
p
1
1

p

Hình 2.3. Khối vật liệu đơn vị bị đầm nén

Độ chặt của vật liệu có thể tích V l :
=

Q
V

(1)

Trong đó:
Q l trọng lợng của th nh phần pha rắn (th nh phần khoáng chất)
Khi đầm nén, ®é chỈt thay ®ỉi, tøc V thay ®ỉi, trong khi đó Q không đổi. Vậy quan hệ
giữa biến đổi độ chặt với biến đổi thể tích khối vật liệu có thể biểu thị bằng phơng trình vi phân
suy diễn sau:

QdV
dV
=
(2)
2
V
V
dV = 1 x 1 x dS
(3)

dδ = −
Trong ®ã:



25



×