Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

CHỈ SỐ HUYẾT ÁP, LIPID MÁU TRÊN PHỤ NỮ MÃN KINH ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.15 KB, 13 trang )

CHỈ SỐ HUYẾT ÁP, LIPID MÁU TRÊN PHỤ NỮ MÃN KINH


TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vào khoảng 40-50 tuổi, do sự suy giảm hoạt động không hồi
phục của buồng trứng hiện tượng này gọi là mãn kinh. Từ đó tăng nguy cơ loãng
xương, thay đổi tâm lý, rối loạn vận mạch, rối loạn lipid máu nhất là xơ vữa động
mạch (XVĐM) cho người phụ nữ. Đây là một thách thức, khó khăn lớn mà người phụ
nữ MK sẽ gặp phải và họ rất cần được giúp đỡ về thể chất lẫn tinh thần.
Mục tiêu nghiên cứu: So sánh các chỉ số huyết áp (HA), tỷ lệ tăng huyết áp
(THA), các chỉ số Lipid máu:cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol, HDL-
cholesterol, triglycerid huyết thanh, tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa phụ nữ MK và phụ
nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, các chỉ số
nghiên cứu gồm: huyết áp, lipid máu. được tiến hành trên 288 phụ nữ mãn kinh và
288 phụ nữ độ tuổi 25-39.
Kết quả nghiên cứu: cho thấy phụ nữ mãn kinh có huyết áp tối đa, huyết áp
tối thiểu, tỷ lệ tăng huyết áp; nồng độ cholesterol toàn phần, LDL- cholesterol,
triglycerid và tỷ lệ rối loạn lipid máu gây nguy cơ XVĐM cao hơn phụ nữ tuổi 25-
39.
Kết luận: - Phụ nữ MK có HATĐ (136,1 25,0 mmHg), HATT (82,0
13,5 mmHg), tỷ lệ THA (50%) cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi. - Phụ nữ MK có nồng độ
cholesterol toàn phần (5,7 1,21 mmol/L), LDL- cholesterol (3,6 1,18 mmol/L),
triglycerid (3,5 2,94 mmol/L), tăng hơn phụ nữ tuổi 25- 39.
ABSTRACT
Background: On female, at the ages of 40-50 years old the ovary glands were
decreased function, that was caused of menopause. This increase the risk of
osteoporose, mental health, dysfunction of vascular contraction, lipidemia…sclerose
vasculars. This also become challenge for health of the menopause persons and needs
to be helped.
Objective: To compare the value of blood pressure,rate of hypertension,


lipidemia index, HDL, LDL between menopausal and 25-39 years old women.
Method: The method was used cross- sectional surveys and comparision,
blood pressure, serum lipid concentration of two groups: 288 menopausal women
and 288 women aged 25- 39 years old
Results: menopausal women had higher systolic and diastolic blood pressure,
higher rate of hypertension, higher serum total cholesterol, LDL- cholesterol,
triglycerid levels and higher frequency of dyslipidemia had a significant meaning in
comparision with women aged 25- 39 years old group.
Conclusion: menopausal women had higher systolic and diastolic blood
pressure, higher hypertension rate, higher serum total cholesterol, LDL- cholesterol,
triglycerid levels and higher frequency of dyslipidemia in comparision with the
women aged 25- 39 years old group.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào khoảng 40-50 tuổi chu kỳ kinh nguyệt ở người phụ nữ có thể trở nên
không đều sau nhiều tháng đến khi chấm dứt hoàn toàn do sự suy giảm hoạt động của
buồng trứng và không hồi phục, hiện tượng này gọi là mãn kinh (MK
)(1,6,12)
. Buồng
trứng giảm khả năng đáp ứng với kích thích của LH và FSH dân đến giảm lượng
estrogen là tác nhân thay đổi về tinh thần, thể lực, dinh dưỡng, tuần hoàn, vận
động Từ đó tăng nguy cơ loãng xương, thay đổi tâm lý, rối loạn vận mạch, rối loạn
lipid máu nhất là xơ vữa động mạch (XVĐM) cho người phụ nữ. Vì vậy đây là một
thách thức, khó khăn lớn mà người phụ nữ MK sẽ gặp phải và họ rất cần được giúp
đỡ về thể chất lẫn tinh thần.
Hiện nay, thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sức khỏe sinh sản phụ nữ MK,
tuy nhiên ở Việt Nam khoảng 10 năm trở lại đây mới bắt đầu quan tâm vấn đề này
nên các nghiên cứu còn rất ít ở một vài địa phương. Xuất phát từ thực tế trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
- So sánh các chỉ số huyết áp huyết áp (HA):) , tỷ lệ tăng huyết áp (THA) giữa
phụ nữ MK và phụ nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ.

- So sánh các chỉ số Lipid máu: nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-
cholesterol, HDL- cholesterol, triglycerid huyết thanh, tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa
phụ nữ MK và phụ nữ 25- 39 tuổi ở thành phố Cần Thơ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là những phụ nữ đã và đang sinh sống bình thường tại thành phố Cần Thơ tối
thiểu 3 năm, không có tiền sử phẫu thuật cắt tử cung, buồng trứng, không gù vẹo cột
sống, bệnh gan- thận mạn tính, THA thứ phát, các bệnh lý về tim mạch…và hiện
không dùng bất kỳ các loại thuốc nào. Nhóm phụ nữ MK là những phụ nữ MK tự
nhiên và tuổi MK từ 45- 55. Nhóm phụ nữ sinh sản tuổi từ 25- 39 không mang thai,
không cho con bú và hiện vẫn đang trong lứa tuổi có hành kinh hàng tháng.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích.
- : giá trị trung bìnhtừ các nghiên cứu trước.
- : Độ lệch chuẩn dựa vào các nghiên cứu trước.
- : Giá trị sai số chấp nhận = 10%.
- Chọn sai số = = 5%, độ tin cậy là 95%.
Dựa vào kết quả nghiên cứu trước chúng tôi tính ra mỗi nhóm đối tượng n =
288. Vậy tổng số đối tượng nghiên cứu là 576.
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phân tấng kết hợp chọn ngẫu
nhiên đơn.
Bước 1: Ở mỗi quận huyện bốc thăm chọn 1 xã/phường.
Bước 2: Mỗi xã/phường bốc thăm chọn 36 phụ nữ MK và 36 phụ nữ 25- 39
tuổi đo HA
Bước 3: Trong 36 phụ nữ MK, 36 phụ nữ 25- 39 tuổi trên chúng tôi lại bốc
thăm ngẫu nhiên ra mỗi nhóm 7 đối tượng lấy máu xét nghiệm tìm nồng độ lipid máu.
Phương pháp đo các thông số: tất cả được nghỉ ngơi 15 phút trước khi tiến
hành lấy mẫu.
HA: ống nghe, HA kế đồng hồ của Nhật đã chuẩn hóa. Đo ở tay trái, 2 lần
cách nhau 5 phút và lấy giá trị trung bình của 2 lần đo, nếu giữa 2 lần đo vượt quá

5mmHg thì đo thêm lần 3 và lấy trung bình. Phân loại HA theo JNC VII.
Lipid máu: lấy máu vào buổi sáng sớm cách bữa ăn gần nhất tối thiểu 12 giờ,
không sử dụng chất kích thích cách 24 giờ. Lấy 1ml máu tĩnh mạch để đông tự nhiên
ly tâm tại chỗ tách huyết thanh, bảo quản lạnh. Định lượng cholesterol và triglicerid
theo phương pháp enzym tại Trung Tâm Y Khoa Medic- 254 Hòa Hảo, quận 10,
Thành Phố Hồ Chí Minh. Phân loại nồng độ lipid máu có nguy cơ XVĐM theo Đỗ
Đình Hồ
(2)
: cholesterol toàn phần > 5 mmol/L, HDL – cholesterol < 9mmol/L, LDL-
cholesterol > 3,37, triglycerid > 1,3 mmol/L.
Xử lý số liệu: bằng máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: So sánh chỉ số HA ( ) giữa 2 nhóm nghiên cứu
Nhóm
Chỉ số
Phụ nữ
MK
(n=
288)
Phụ nữ
sinh sản
(n=288)
p
Nhóm
Chỉ số
Phụ nữ
MK
(n=
288)
Phụ nữ

sinh sản
(n=288)
p
HATĐ (mmHg)
136,1
 25,0
114,5
12,9
0,0
00
HATT (mmHg)
82,0
13,5
73,08,
9
0,0
00
Kết quả bảng 1 cho thấy phụ nữ MK có HATĐ và HATT cao hơn phụ nữ độ
tuổi 25-39
Bảng 2: phân loại HA theo JNC VII giữa 2 nhóm nghiên cứu

Phụ
nữ MK
(n=
288)
Phụ
nữ sinh
sản
(n=
288)

p
Bình
thường
16,0
%
49,7
%
Tiền
THA
34,0
%
43,4
%
THA
giai đoạn I
29,2
%
5,2
%
THA
giai đoạn II
20,8
%
1,7
%
0,000

Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ phụ nữ MK có THA (50%) cao hơn có ý nghĩa
so với phụ nữ tuổi 25- 39 (6,9%) với p < 0,001.
Bảng 3: So sánh các chỉ số Lipid máu ( ) giữa 2 nhóm nghiên cứu

Nhóm
Chỉ số
Phụ
nữ MK
(n= 56)
Phụ
nữ sinh
sản (n=
56)
p
Cholesterol
toàn phần
(mmol/L)
5,7
1,21
3,8
0,42
0,000

LDL-
cholesterol
(mmol/L)
3,6
1,18
2,5
0,46
0,000

HDL-
cholesterol

(mmol/L)
0,9
0,44
0,9
0,18
0,305

Triglycerid
(mmol/L)
3,5 1,2
0,000

Nhóm
Chỉ số
Phụ
nữ MK
(n= 56)
Phụ
nữ sinh
sản (n=
56)
p
2,94 0,56
Kết quả bảng 3 cho thấy ở phụ nữ MK có nồng độ Cholesterol toàn phần,
LDL- cholesterol, triglycerid huyết thanh cao hơn so với phụ nữ 25-39 tuổi (p <
0,001). Sự khác biệt về nồng độ HDL- cholesterol giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
(p=0,3).
Bảng 4: Tỷ lệ mức bình thường và mức nguy cơ đánh giá tình trạng
XVĐM về các chỉ số lipid máu ở 2 nhóm nghiên cứu
Nhóm

Chỉ số
Phụ
nữ MK
(n=
56)
Phụ
nữ sinh
sản
(n=
56)
p
Bình
thường
33,9
%
94,6
%
Cholesterol
toàn phần
Nguy

66,1
%
5,4
%
0,000

Bình
thường
44,6

%
50,0
%
HDL-
cholesterol
Nguy

55,4
%
50,0
%
0,57
Bình
thường
39,3
%
91,1
%
LDL-
cholesterol
Nguy

60,7
%
8,9
%
0,000

Triglycerid
Bình

thường
14,3
%
64,3
%
0,000

Nguy

85,7
%
35,7
%
Kết quả bảng 4 cho thấy phụ nữ MK có tỷ lệ cholesterol toàn phần, LDL-
cholesterol, triglycerid thuộc loại nguy cơ XVĐM cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi (p <
0,001).
BÀN LUẬN
Phụ nữ MK có chỉ số HATĐ (136,125,0mmHg),HATT(82,013,5
mmHg) tỷ lệ THA giai đoạn I (29,2%), giai đoạn II (20,8%) cao hơn phụ nữ độ
tuổi 25- 39, trong khi tỉ lệ có HA bình thường (16%), tiền THA (34%) lại thấp
hơn.
Việc thay đổi các giá trị HA không chỉ phụ thuộc vào sự tăng lên của tuổi tác,
ở phụ nữ MK có sự giảm nồng độ estrogen, một yếu tố quan trọng làm THA
(1,6,11,4,12)
.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phan Văn Các và Phạm Công
Khánh
(6,8)
.
Tuổi MK phụ nữ có HA cao hơn, tỷ lệ THA cũng nhiều hơn phụ nữ 25- 39

tuổi.
Do điều kiện nghiên cứu giới hạn nên chỉ khảo sát nồng độ lipid máu trên 56
phụ nữ MK, 56 phụ nữ tuổi 25- 39. Kết quả cho thấy nồng độ Cholesterol toàn phần
(5,71,21 mmol/L), LDL- cholesterol (3,61,18 mmol/L), triglycerid (3,52,94
mmol/L) ở phụ nữ MK cũng tăng hơn phụ nữ tuổi 25- 39. Dựa vào y văn đã ghi nhận
estrogen làm ngăn cản quá trình XVĐM bằng cách ngăn cản quá trình oxy hóa giúp
loại bỏ cholesterol ra khỏi thành mạch Có thể ở phụ nữ MK do sự thiếu hụt về
estrogen nên những ảnh hưởng có lợi cho hệ tim mạch giảm
(6,4,11, 12)
.
Vì vậy ở phụ nữ MK cần quan tâm nhiều hơn về HA, chỉ số Sokolov Lyon,
rối loạn lipid máu. Tuy nhiên cũng cần có những nghiên cứu sâu hơn về sự ảnh
hưởng của nồng độ estrogen lên HA, nồng độ cholesterol, các chỉ số ĐTĐ và so
sánh với nam cùng độ tuổi để làm nổi bật vấn đề.
KẾT LUẬN
- Phụ nữ MK có HATĐ (136,125,0 mmHg), HATT (82,013,5 mmHg), tỷ
lệ phụ nữ MK có THA (50%) cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi.
- Phụ nữ MK có nồng độ cholesterol toàn phần (5,71,21 mmol/L), LDL-
cholesterol (3,61,18 mmol/L), triglycerid (3,52,94 mmol/L), tỷ lệ cholesterol toàn
phần (66,1 %), LDL- cholesterol (60,7 %), triglycerid (85,7 %) có nguy cơ mắc
XVĐM cao hơn phụ nữ 25- 39 tuổi.

×