Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tiểu luận THANH TOÁN QUỐC TẾ đề tài TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.91 KB, 32 trang )




ĐH MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
Chƣơng trình Đào tạo Đặc biệt
TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
GVHD: Th.S Nguyễn Phước Kinh Kha
Nhóm 8


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TÀO ĐẶC BIỆT
DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 8 – LỚP TN09DB2


HỌ
TÊN
MSSV
CHI CHÚ
1.Nguyễn Châu Hoàng
ÁNH
0954032038

2.Lý Thành
LONG
0954032342


3.Trần Thị Ngọc
PHƯỢNG
0954030545

4.Trần Thế Minh
QUÂN
0954032556

5.Liễu Ngọc
TRÂN
0954032750




THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
2

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

































THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
3

MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 5
1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ RA ĐỜI PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN

DỤNG CHỨNG TỪ 7
1.1. Khái niệm 7
1.2. Lịch sử ra đời 7
2. CÁC ĐỐI TƢỢNG LIÊN QUAN ĐẾN PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ 9
3. PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ: 12
3.1. Quy trình mở thƣ tín dụng (L/C): 12
3.2. Quy trình thanh toán L/C: 14
3.2.1. Quy trình chung: 14
3.2.2. Các hình thức thanh toán L/C: 15
3.2.2.1. Quy trình thanh toán tín dụng dụng chứng từ trả ngay (settlement by
payment) 16
3.2.2.2. Quy tình thanh toán tín dụng chứng từ bằng cách chấp nhận hối phiếu
(settlement by acceptance) 16
3.2.2.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ bằng chiết khấu (settlement by
negotiation) 19
4. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG: 21
4.1. Vai trò chính của Ngân hàng mở thƣ tín dụng và Ngân hàng thông báo thƣ
tín dụng: 22
4.1.1. Ngân hàng mở thư tín dụng 22


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
4

4.1.2. Ngân hàng thông báo thư tín dụng 22
4.2. Vai trò của các Ngân hàng khác có liên quan đến hoạt động L/C 23
4.2.1. Ngân hàng xác nhận 23
4.2.2. Ngân hàng thanh toán 23
4.2.3. Ngân hàng chấp nhận 24

4.2.4. Ngân hàng chiết khấu 24
4.2.5. Ngân hàng chỉ định 24
4.2.6. Ngân hàng bồi hoàn 24
4.2.7. Ngân hàng chuyển nhượng 24
5. RỦI RO DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VÀ NGÂN HÀNG THƢỜNG
GẶP TRONG THANH TOÁN L/C 24
5.1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: 24
5.1.1. Rủi ro nhà xuất khẩu không cung cấp hàng hóa. 24
5.1.2. Rủi ro thanh toán dựa trên chứng từ giả, không trung thực, mâu thuẫn giữa
hàng hóa và chứng từ. 25
5.1.3. Rủi ro lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hóa trong quá trình
vận chuyển. 25
5.2. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: 27
5.3. Rủi ro đối với ngân hàng: 28
5.3.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành LC: Nhà nhập khâu không thanh toán
hoặc mất khả năng thanh toán. 28
5.3.2. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo 28
5.3.3. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận 28
TỔNG KẾT 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31



THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
5

LỜI MỞ ĐẦU

Thanh toán là một trong những khâu then chốt, giữ vai trò quan trọng trong hợp
đồng ngoại thương. Việc thanh toán diễn ra tốt đẹp không chỉ góp phần tạo ra dòng

tiền vào, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn góp phần nâng cao uy tín của cả
doanh nghiệp, ngân hàng cũng như các đối tượng liên quan. Bên cạnh đó, thực hiện tốt
công tác thanh toán quốc tế còn góp phần khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu mở
rộng quy mô kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hóa mua bán, thúc đẩy ngoại
thương phát triển.
Hiện nay, trên thế giới, có nhiều phương thức thanh toán trong thương mại quốc
tế như chuyển tiền, nhờ thu hối phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ và chứng từ tín dụng
thông qua L/C. Trong đó, tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng
phổ biến nhất. Vì phương thức này có độ an toàn cao và ràng buộc các bên có liên
quan với nhau giúp người xuất khẩu được thanh toán đúng thời gian quy định và người
nhập khẩu cũng nhận được hàng hóa.
Vậy phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là gì? Các bên tham gia gồm
những ai? Quy trình thực hiện phương thức này hiện nay như thế nào? Vai trò của
Ngân hàng trong phương thức ra sao? Những câu hỏi trên đây cũng chính là nội dung
chính trong bài tiểu luận này do nhóm chúng tôi sẽ gửi đến các bạn.
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài là tập trung tìm hiểu về phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ thông qua giáo trình Thanh toán quốc tế cùng các Văn
bản pháp lý điều chỉnh, từ đó mở rộng thêm các rủi ro mà doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thường gặp trong thanh toán L/C – cách phòng chống những rủi ro này.
Phạm vi nghiên cứu: Do phạm vi nghiên cứu của đề tài có giới hạn nên đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu những lý thuyết cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ. Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ là ngân hàng.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài có tham khảo các sách giáo trình, UCP 500,
UCP 600 – Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ do Phòng
Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành, bên cạnh đó còn có các bài viết mà nhóm thu


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
6


thập được từ mạng internet. Thông qua, các phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn
dịch và quy nạp thông tin để hoàn thành bài viết một cách rõ ràng và dễ hiểu.
Nội dung đề tài: Đề tài được chia thành 6 phần.
1. Khái niệm và lịch sử ra đời phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
2. Các đối tượng liên quan đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
3. Quy trình mở L/C.
4. Quy trình thanh toán L/C.
5. Vai trò của Ngân hàng.
6. Rủi ro doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng thường gặp trong thanh
toán L/C.
Nhóm chúng tôi hy vọng rằng đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo có ích góp phần
giúp các bạn hiểu rõ hơn về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ hiện nay tại
Việt Nam cũng như giúp bạn thuận lợi hơn trong việc học và thực hành Thanh toán
quốc tế.
Tp.HCM, tháng 3 năm 2012
Nhóm 8 – Lớp TN09DB2 – Chƣơng trình Đào tạo Đặc biệt



THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
7

1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ RA ĐỜI PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Khái niệm
Theo Điều 2 trong UCP 500 của Phòng Thương Mại Quốc Tế, tín dụng chứng từ là bất
cứ thỏa thuận được gọi hoặc miêu tả như thế nào, mà theo đó ngân hàng (ngân hàng
phát hành) hành động theo đúng yêu cầu và chỉ thị của khách hàng (người yêu cầu mở
thư tín dụng) hoặc đại diện cho chính bản thân mình :
i. Thanh toán cho hoặc theo lệnh của người thứ ba (người thụ hưởng) hoặc chấp

nhận và thanh toán hối phiếu do người thụ hưởng ký phát, hoặc
ii. Ủy quyền cho ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán hối phiếu,
hoặc
iii. Cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong thư tín dụng, với
điều kiện chúng phù hợp với tất cả điều khoản và điều kiện của thư tín dụng.
1.2. Lịch sử ra đời
Một số học giả cho rằng, nguồn gốc thư tín dụng có từ thời Ai Cập cổ đại và Babylon.
Nơi đây đã có đầy đủ hệ thống ngân hàng. Bằng chứng là một mảnh đất sét đã cho
thấy con người phải trả một số tiền và lãi vào một ngày cụ thể. Mảnh dất sét này được
tìm thấy tại Babylon có lịch sử từ 3000 năm trước Công nguyên được trưng bày tài
Bảo tàng Đại học Philadelphia, Mỹ hiện nay. Một phát hiện khác vào năm 248 trước
Công nguyên ở Ai Cập là bằng chứng của việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Theo đó,
người vay tiền phải trả nợ bằng lúa mạch, hoặc phải trả gấp đôi số nợ đã vay mượn.
Bằng chứng này cũng xác nhận rằng các ngân hàng của Hy Lạp cổ đại đã chuẩn bị thư
tín dụng nhằm đưa đồng tiền vào việc thanh toán qua tài khoản.
Sau sự sụp đổ của Đế chế La Mã, vai trò của các ngân hàng cũng như thương mại giữa
các quốc gia đã giảm đi. Đến đầu thế kỷ 13, ngân hàng ở Genoa, Venice, Florence và
các thành phố châu Âu khác đã được tái thành lập. Tại thời điểm này, thương nhân
phải đối mặt với hai vấn đề lớn. Một là, việc buôn bán vàng rất nguy hiểm; hai là,
đồng tiền được tạo ra từ hoạt động thương mại không đủ để đáp ứng nhu cầu của
thương nhân. Các thương gia đã cố gắng giải quyết những vấn đề này bằng các hối


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
8

phiếu và thư tín dụng. Trong giai đoạn này, những công cụ thanh toán đã hoạt động
rộng rãi, thư tín dụng được sử dụng như một phương tiện quan trọng để bổ sung các
hối phiếu.
Đến thế kỷ 17, tín dụng chứng từ là công cụ tài chính phổ biến trong cả châu Âu, đặc

biệt ở Anh. Tại thời điểm này tín dụng chứng từ có chức năng giống như một tấm séc
của khách du lịch. Vào thế kỷ 19, các ngân hàng Anh đã độc quyền trong việc phát
hành thư tín dụng. Điều này xảy ra là do tại thời điểm này, đồng Bảng Anh là đồng
tiền được chấp nhận hầu hết các ngân hàng của London, và đã đạt được một vị trí ưu
việt trong lĩnh vực tài chính quốc tế. Tại Hoa Kỳ, số lượng nhà sản xuất ngày càng
tăng, các mối quan hệ của họ với thương nhân nước ngoài ngày càng mở rộng công
với sự phát triển của công nghệ như việc sử dụng máy điện báo để giao tiếp các điều
khoản hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để thư tín dụng xuất hiện và được sử dụng
rộng rãi.
Sự bùng nổ của chiến tranh thế giới thứ hai đã phá vỡ các liên kết kinh doanh trên toàn
thế giới. Để tiếp tục kinh doanh, thương nhân phải tạo ra các liên kết mới với các công
ty mới ra đời hoặc không đáng tin cậy. Đây chính là hoàn cảnh thuận lợi cho việc sử
dụng rộng rãi của thư tín dụng bằng việc mời một ngân hàng đáng tin cậy tham gia vào
mối quan hệ của thương nhân. Những năm 1950, thư tín dụng đã giành được một vị trí
nổi bật trong thương mại nội địa của Hoa Kỳ và cũng đã được sử dụng rộng rãi trong
các giao dịch quốc tế.
Kể từ Thế chiến II, việc sử dụng thư tín dụng thương mại trên thế giới vẫn tiếp tục
được duy trì. Mặc dù sau đó là sự xuất hiện của các phương tiện tài chính khác nhưng
thư tín dụng đã chứng minh nó là một công cụ linh hoạt, có thể đáp ứng tốt các nhu
cầu thay đổi trong thương mại quốc tế để tiếp tục tồn tại và phát triển đến ngày nay.



THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
9

2. CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Ngƣời xin mở tín dụng (The applicant, The Importer, The Buyer, Accountee)

Các đối tượng xin mở thư tín dụng có thể là người mua hàng hóa, nhà nhập khẩu hay
là người trả tiền. Theo điều 2 – UCP 600, người yêu cầu mở L/C là bên mà theo yêu
cầu của bên đó, tín dụng được phát hành.
Ngƣời thụ hƣởng (The Benificiary, The Seller, The Exporter)
Người thụ hưởng có thể là người bán, nhà xuất khẩu hay một người bất kỳ do người
thụ hưởng chỉ định, nói cách khác người thụ hưởng dùng L/C này để trả cho các khoản
nợ đến từ những người ký phát hối phiếu (Drawer).
Theo điều 2 – UCP 600, người thụ hưởng là bên mà vì quyền lợi của bên đó, một tín
dụng được phát hành.

Người xin mở tín dụng
NH thông báo thư tín dụng
Người thụ hưởng
NH mở thư tín dụng
L/C
L/C
HỒ SƠ
MỞ L/C


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
10

Ngân hàng mở thƣ tín dụng (The Opening Bank, The Issuing Bank)
Các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mở thư tín dụng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu
và đồng thời cũng cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng mở thư tín dụng hay còn gọi tắt là ngân hàng phát hành được định nghĩa
theo điều 2 - UCP 600, như sau là ngân hàng theo yêu cầu của xin mở L/C hoặc nhân
danh chính mình phát hàng một tín dụng.
Ngân hàng thông báo thƣ tín dụng (The Advising Bank)

Ngân hàng thông báo thư tín dụng được định nghĩa trong UCP 600như sau là ngân
hàng tiến hàng thông báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Các ngân hàng này sẽ chịu trách nhiệm thông báo cho người hưởng thụ biết khi nào
thư tín dụng đã được chuyển đến.
Trong quá trình thực hiện thanh toán thông qua phương thức tín dụng chứng từ
thường hay xảy ra những tình huống cần có sự tham gia của ngân hàng khác nhằm
giảm, tránh những rủi ro cho người thụ hưởng hoặc thực hiện những nghiệp vụ khác
về thanh toán, chuyển nhượng hay chiết khấu L/C theo yêu cầu của các bên tham gia
nói trên. Cụ thể như sau:
Ngân hàng xác nhận (The Confirming Bank)
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng sẽ thanh toán cho người thụ hưởng thay ngân hàng
mở thư tín dụng trong trường hợp ngân hàng này không thể thanh toán được L/C.
Thông thường, ngân hàng xác nhận sẽ là ngân hàng thông báo hay ngân hàng lớn có
uy tín trên thị trường quốc tế.
Theo điều 2 – UCP 600, ngân hàng xác nhận là ngân hàng theo yêu cầu hoặc theo yêu
cầu của ngân hàng phát hành thực hiện xác nhận cam kết thanh toán của mình đối với
một tín dụng.
Ngân hàng thanh toán (The Paying Bank)
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng được chỉ định thanh toán cho người thụ hưởng khi
được ngân hàng phát hành chỉ định, có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng
khác.


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
11

Ngân hàng chấp nhận (The Accepting Bank)
Ngân hàng chấp nhận sẽ thay mặt ngân hàng mở L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu kỳ
hạn.
Ngân hàng chiết khấu (The Negotiating Bank)

Ngân hàng chiết khấu thực hiện chiết khấu bộ chứng từ tín dụng, có thể là ngân hàng
thông báo hoặc ngân hàng khác.
Ngân hàng chỉ định (The Nominating Bank)
Ngân hàng chỉ định được ủy quyền để thanh toán chiết khấu hoặc là ngân hàng được
chỉ định để thực hiện thanh toán theo từng L/C cụ thể như thanh toán, xác nhận, chiết
khấu…
Ngân hàng bồi hoàn (The Reimbursing Bank)
Ngân hàng bồi hoàn là ngân hàng hoàn trả lại số tiền mà ngân hàng thanh toán đã trả
cho người thụ hưởng, có thể là ngân hàng mở L/C, ngân hàng chỉ định hay là đại lý
của các ngân hàng.
Ngân hàng chuyển nhƣợng (The Transfering Bank)
Ngân hàng chuyển nhượng là ngân hàng được phép chuyển nhượng giá trị L/C được
quy định trong L/C chuyển nhượng.



THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
12

3. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ:
3.1. Quy trình mở thư tín dụng (L/C):

Bƣớc 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng thương mại quy định
thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Bƣớc 2: Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, nhà nhập khẩu
lập hồ sơ xin mở thư tín dụng (L/C) gởi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi đơn vị nhập
khẩu mở tài khoản ngoại tệ), yêu cầu ngân hàng mở L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
Tùy vào nguồn vốn mà nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở một trong ba loại L/C
sau:
(1) L/C phát hành bằng vốn tự có, ký quỹ 100%.

(2) L/C phát hành bằng vốn tự có, ký quỹ dưới 100% hoặc yêu cầu miễn, giảm
mức ký quỹ.
(3) L/C phát hành bằng vốn vay của ngân hàng.
(1)
Người xin mở tín dụng
NH thông báo thư tín dụng
Người thụ hưởng
NH mở thư tín dụng
(4)
(3)
(2)


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
13

Đối với hai loại L/C (2) và (3) thì nhà nhập khẩu, ngân hàng thẩm định hồ sơ mở L/C
về những vấn đề như khả năng thanh toán của khách hàng, đánh giá nguồn vốn thanh
toán L/C, phương án sản xuất kinh doanh,… để đưa ra quyết định có đồng ý mở L/C
cho nhà nhập khẩu hay không và xác định mức ký quỹ.
Sau khi đã đánh giá chung và chấp nhận mở L/C, ngân hàng sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu
làm đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng. Mẫu đơn có thể được in sẵn theo tiêu chuẩn
của ICC và Tổ chức SWIFT quốc tế. Các thông tin được đưa vào L/C cần phải đảm
bảo không bị mâu thuẫn với hợp đồng thương mại đã ký, nếu có xem như nhà nhập
khẩu vi phạm hợp đồng.
Bộ hồ sơ khi lập giấy đề nghị mở L/C bao gồm những giấy tờ sau:
 Thư yêu cầu phát hành L/C (theo mẫu)
 Một bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ tương đương hợp đồng
 Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu
(đối nhà nhập khẩu giao dịch lần đầu tại ngân hàng mở L/C)

 Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Bộ chuyên ngành
(đối với hàng nhập khẩu có điều kiện)
 Đơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ (đối với L/C trả chậm)
 Các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng
Trong trường hợp nhà nhập khẩu Việt Nam mở L/C bằng vốn vay của Chính phủ,
ODA, thì ngoài những giấy tờ nêu trên còn phải có Phê duyệt sử dụng vốn của Chính
phủ, ODA của Bộ Tài chính và Phê duyệt Hợp đồng này của Tổ chức tài trợ vốn.
Bƣớc 3: Nếu đồng ý mở L/C, ngân hàng trích từ tài khoản đơn vị mở tài khoản tín
dụng số tiền ký quỹ. Đối với trường hợp L/C trả ngay, số tiền ký quỹ bằng 100% giá
trị thư tín dụng. Đối với trường hợp L/C trả chậm, số tiền ký quỹ thường là một tỷ lệ
phần trăm trên giá trị thư tín dụng. Sau đó, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng thông
quan ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu. Việc chuyển thư tín dụng có thể
thực hiện bằng đường bưu chính, điện tín (Telex) hoặc hệ thống SWIFT. Ngân hàng
phát hành có trách nhiệm in và giao bản gốc cho khách hàng, đồng thời mở hồ sơ theo
dõi và thu phí mở L/C.


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
14

Bƣớc 4: Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật của L/C, tiến hành thông
báo L/C, kèm theo xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác nhận), đồng
thời chuyển bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng thông báo không chịu
trách nhiệm về nội dung của L/C. Trong trường hợp ngân hàng thông báo không thể
kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C phải thông báo cho nhà xuất khẩu về những
điều khoản chưa rõ ràng cần phải sửa đổi hoặc bổ sung điều chỉnh L/C cho phù hợp
với hợp đồng.
3.2. Quy trình thanh toán L/C:
3.2.1. Quy trình chung:


Bƣớc 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng cho
nhà nhập khẩu, nếu không đồng ý sẽ đề nghị ngân hàng điều chỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp hợp đồng.
Bƣớc 6: Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gởi vào ngân
hàng phục vụ mình để được thanh toán.
(5)
Người xin mở tín dụng
NH thông báo thư tín dụng
Người thụ hưởng
NH mở thư tín dụng
(8)
(7)
(8)
(10)
(9)
(6)


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
15

Lưu ý: Tùy theo quy định L/C, nhà xuất khẩu có thể thương lượng với các ngân hàng
(ngân hàng thông báo, ngân hàng thanh toán, ngân hàng chiết khấu, ngân hàng xác
nhận,…) để xuất trình chứng từ đòi tiền.
Bƣớc 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển bộ chứng từ thanh toán sang Ngân
hàng mở L/C để xem xét trả tiền.
Bƣớc 8: Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì chuyển
tiền thanh toán sang Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu. Và ngược lại, nếu không phù
hợp, ngân hàng mở L/C sẽ thông báo từ chối đến ngân hàng bên xuất khẩu. Ngân hàng
xuất khẩu tương ứng ghi có cho người thụ hưởng hoặc từ chối thanh toán bộ chứng từ

bất hợp lệ.
Bƣớc 9: Ngân hàng mở L/C gởi thông báo về tình hình lô hàng nhập khẩu và yêu cầu
nhà nhập khẩu thanh toán bồi hoàn và nhận chứng từ/ hoặc cho chỉ thị đối với bộ
chứng từ bất hợp lệ.
Bƣớc 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, thấy phù hợp với những điều khoản
đều kiện đã ghi trong L/C, thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng, hoặc
vay ngân hàng thanh toán L/C (L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán (L/C trả chậm).
Ngân hàng mở L/C tiến hành ký vận đơn và giao bộ chứng cho nhà nhập khẩu nhận
hàng.
3.2.2. Các
hình thức thanh
toán L/C:
Tùy theo thỏa
thuận của hợp
đồng thương mại
mà L/C được
thanh toán bằng
những phương
thức như sau:

Người xin mở tín dụng
NH thông báo thư tín dụng
Người thụ hưởng
NH mở thư tín dụng
(8)
(7)
(9)
(5)
THANH TOÁN NGAY
SETTLEMENT

BY PAYMENT
(11)
(10)
(6)


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
16

3.2.2.1. Quy trình thanh toán tín dụng dụng chứng từ trả ngay (settlement
by payment)
Bƣớc 5: Nhà xuất khẩu nhận được thư tín dụng do ngân hàng phục vụ mình gởi đến,
tiến hành kiểm tra và đối chiếu với hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký. Nếu đồng ý
thì tiến hành giao hàng cho bên nhập khẩu, nếu không thì đề nghị bên nhập khẩu điều
chỉnh hoặc bổ sung thêm cho phù hợp với hợp đồng.
Cơ sở để kiểm tra L/C của nhà nhập khẩu là hợp đồng ngoại thương, UCP 600, những
quy định của pháp luật trong nước, tập quán quốc tế Nội dung của L/C không được
mâu thuẫn với hợp đồng thương mại, những điểm quan trọng cần phải kiểm tra khi
nhận L/C gồm:
 Chỉ sử dụng một ngôn ngữ thống nhất là tiếng Anh.
 Thời gian mở L/C: Ngày mở L/C là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của
L/C, là căn cứ để kiểm tra nhà nhập khẩu có thực hiện mở L/C đúng như trong hợp
đồng không, đồng thời cũng là thời điểm bắt đầu phát sinh và hiệu lực về sự cam kết
của ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng (nhà xuất khẩu). Nhà nhập khẩu
thường không thích mở L/C quá sớm trước ngày giao hàng vì họ sẽ bị đọng vốn khi
phải ký quỹ tại ngân hàng. Tuy nhiên, L/C mở quá gần ngày thanh toán cũng gây bất
lợi cho nhà xuất khẩu khi không đủ thời gian chuẩn bị cho việc giao hàng và những
vấn đề liên quan.
 Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C: Nếu tổ chức xuất khẩu sau khi giao
hàng, xuất trình bộ chứng từ thanh toán sau ngày hết hiệu lực của thư tín dụng thì sẽ

không được chấp nhận thanh toán.
 Ngân hàng mở L/C: Ngân hàng mở L/C là ngân hàng cam kết thanh toán cho
nhà xuất khẩu. Vì vậy, tổ chức xuất khẩu cần xem xét lựa chọn ngân hàng có uy tín,
trách nhiệm cũng như khả năng thanh toán rõ ràng, cụ thể bên cạnh những yếu tố khác
có tác động đến việc thanh toán bằng L/C được diễn ra thuận lợi.
 Loại thư tín dụng: Thư tín dụng có nhiều loại, mỗi loại lại có những tính chất
khác nhau. Nhà xuất khẩu nên xem xét khía cạnh này nhằm tránh xảy ra những trường
hợp có thể phương hại đến lợi ích của mình.
 Kim ngạch L/C: Mỗi L/C được định mức bằng một số tiền nhất định.


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
17

 Điều kiện giao hàng: Điều kiện giao hàng tùy vào tình hình thực tế, khả năng
của nhà xuất khẩu và nhập khẩu cũng như phương tiên vận tải. Tuy nhiên, nếu xét thấy
những điều kiện giao hàng trong L/C không thể thực hiện được, nhà xuất khẩu có thể
yêu cầu điều chỉnh L/C.
 Địa điểm nhận hàng: Thường do nhà nhập khẩu quy định.
 Điều kiện về hàng hóa, chứng từ thanh toán: Điều kiện về hàng hóa bao gồm số
lượng, chất lượng, quy cách đóng gói, cách thức vận chuyển hàng hóa, cũng như
chứng từ thanh toán là những điều nhà xuất khẩu cần lưu ý nhầm tránh xảy ra tình
trạng bộ chứng từ thanh toán có sai sót hoặc không hợp lệ.
Bƣớc 6: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán theo đúng điều khoản trong thư tín dụng, xuất trình cho ngân hàng chỉ định là
ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận hoặc bất cứ ngân hàng nào để yêu cầu
thanh toán.
Nghiệp vụ tín dụng chứng từ căn cứ vào chứng từ chứ không căn cứ vào hàng hóa và
dịch vụ nên nhà xuất khẩu cần phải lập bộ chứng từ hợp lệ để tạo cơ sở cho việc thanh
toán, chiết khấu của ngân hàng. Sau khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ của mình, họ có

thể xuất trình thư tín dụng nhằm yêu cầu thanh toán.
Hồ sơ chứng từ gởi Ngân hàng yêu cầu thanh toán gồm có phiếu xuất trình chứng từ
thanh toán hàng xuất khẩu và các chứng từ chi tiết phù hợp với những điều khoản ghi
trong thư tín dụng, với các yêu cầu lập bộ chứng từ hợp lệ phù hợp.
Lưu ý: Khi có yêu cầu chiết khấu, hồ sơ phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản (nếu
thủ trưởng đơn vị không phải là chủ tài khoản) và chữ ký của kế toán trưởng.
Bƣớc 7: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu nhận, kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do
đơn vị xuất khẩu nộp vào, sau đó xuất trình chứng từ đến ngân hàng mở L/C đề nghị
thanh toán.
Khi Ngân hàng bên xuất khẩu nhận được chứng từ, cùng bản gốc L/C do tổ chức xuất
khẩu gởi đến cần thực hiện các nghiệp vụ sau:
 Kiểm tra chi tiết từng loại chứng từ xem chứng từ có nằm trong thời gian hiệu
lực và đúng quy định hay không?


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
18

 Kiểm tra có xuất trình chứng từ có đầy đủ chưa?
 Kiểm tra xem bộ chứng từ có điều gì không thỏa mãn L/C không?
Sau khi kiểm tra, sẽ có hai trường hợp mà Ngân hàng cần giải quyết:
Trường hợp 1: Bộ chứng từ không có sai sót, thì ngân hàng thanh toán tiền cho nhà
xuất khẩu.
Trường hợp 2: Nếu bộ chứng từ có sai sót hoặc bất hợp lệ: mọi sai sót đều được
thanh toán viên ghi vào phiếu kiểm chứng từ xuất khẩu. Sai sót bao gồm 2 loại:

Đối với những bất hợp lệ như trên, tùy theo mức độ bất hợp lệ và sự tín nhiệm giữa
các bên liên quan để quyết định cách giải quyết. Thông thường, Ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu thường sử dụng các cách thương lượng sau:
 Thứ nhất, đề nghị nhà xuất khẩu sửa chữa, bổ sung, thay thế những chứng từ

bất hợp lệ (nếu có đủ thời gian)
 Thứ hai, yêu cầu nhà xuất khẩu liên hệ với nhà nhập khẩu tu chỉnh lại L/C cho
phù hợp với chứng từ.
 Thứ ba, yêu cầu nhà xuất khẩu liên hệ với nhà nhập khẩu để họ chấp nhận bất
hợp lệ này và đề nghị họ gởi yêu cầu đến Ngân hàng mở thanh toán.
SAI
SÓT
Sai sót có
thể sửa chữa
Liên quan đến việc lập chứng từ:
- Người lập chứng từ đánh nhầm/ đánh sai chính
tả.
- Người lập thể hiện sai nội dung mà L/C quy định
- Thiếu sót các điều kiện ghi thêm do người lập
chứng từ đọc không kỹ L/C
- Các chứng từ xuất trình không phù hợp
Sai sót
không thể
sửa chữa
Liên quan đến hàng hóa:
- Chất lượng
- Số lượng
- Trọng lượng
Liên quan các thủ tục của cơ quan quản lý Nhà
nước hay các cơ quan khác


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
19


 Thứ tư, thương lượng chứng từ với điều kiện bảo lưu (nghĩa là nhà xuất khẩu
ký chấp nhận bảo lưu một số bất hợp lệ mà Ngân hàng cho là không đáng kể, có
thể xác nhận phù hợp với L/C)
 Thứ năm, Ngân hàng chỉ gởi chứng từ trên cơ sở nhờ thu và mọi rủi ro do nhà
xuất khẩu tự chịu trách nhiệm.
Nếu có quá nhiều lỗi sai thì Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu sẽ không xác nhận phù
hợp và cũng không nêu những bất hợp lệ đó mà họ chỉ gởi hộ chứng từ đi và thương
lượng với Ngân hàng mở L/C.
Về phía nhà xuất khẩu, trong trường hợp này, họ sẽ chuyển từ chủ động sang bị động.
Đồng thời, họ còn chịu thiệt hại do bị giam vốn, do chi phí rất nhiều từ việc thương
lượng bằng điện tín với nhà nhập khẩu thông qua Ngân hàng.
Bƣớc 8: Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành thanh
toán, còn nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán.
Bƣớc 9: Ngân hàng xuất khẩu tương ứng ghi có.
Bƣớc 10: Ngân hàng mở L/C xuất trình chứng từ đòi nợ và yêu cầu nhà nhập khẩu
thanh toán và nhận chứng từ.
Bƣớc 11: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với những điều kiện đã
ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C. Ngân hàng mở L/C tiến hành
ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu nhận hàng.
3.2.2.2. Quy tình
thanh toán tín dụng
chứng từ bằng cách
chấp nhận hối
phiếu (settlement
by acceptance)
Nếu trường hợp
L/C trả chậm, ngân
hàng mở L/C chấp
nhận thanh toán hối
phiếu, hoặc có thể chỉ thị cho ngân hàng khác chấp nhận hối phiếu. Sau đó theo dõi hối

Người xin mở tín dụng
NH thông báo thư tín dụng
Người thụ hưởng
NH mở thư tín dụng
(8)
(7)
(9)
(5)
SETTLEMENT
BY ACCEPTANCE
(13)
11
(12)
(10)
(6)


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
20

phiếu đến hạn và thanh toán tiền cho người thụ hưởng L/C. Quy trình thể hiện như
sau:
Bƣớc 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng.
Bƣớc 6: Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu xuất trình hối phiếu, chứng từ giao
hàng, và thư yêu cầu thanh toán vào ngân hàng thông báo.
Bƣớc 7: Ngân hàng xuất khẩu trình chứng từ đến ngân hàng mở L/C đề nghị thanh
toán.
Bƣớc 8: Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra chứng từ nếu phù hợp với yêu cầu của
L/C thì ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu và thông báo cho ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu.

Bƣớc 9: Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo hối phiếu đã được chấp nhận cho
nhà xuất khẩu.
Bƣớc 10: Ngân hàng mở L/C xuất trình chứng từ đòi nợ gởi đến nhà nhập khẩu.
Bƣớc 11: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, thấy phù hợp với những điều khoản
đều kiện đã ghi trong L/C tiến hành ký cam kết thanh toán. Ngân hàng mở L/C tiến
hành ký vận đơn và giao bộ chứng cho nhà nhập khẩu nhận hàng.
Bƣớc 12: Đến ngày đáo hạn, nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho ngân hàng mở L/C.
Bƣớc 13: Ngân hàng mở L/C hoàn trả tiền cho ngân hàng chấp nhận.
Bƣớc 14: Ngân hàng chấp nhận thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
3.2.2.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ bằng chiết khấu
(settlement by negotiation)
Thanh toán bằng chiết khấu có thể gồm hai trường hợp chủ yếu:
Một là, hình thức chiết khấu hối phiếu. Chiết khấu hối phiếu là hình thức ngân hàng
mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán. Hình thức thanh toán này tạo thuận lợi
cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn.
Hai là, ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu có thể chiết khấu bộ chứng từ thanh toán
theo hình thức tín dụng chứng từ. Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao
hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu để thực hiện
chiết khấu bộ chứng từ thanh toán hoặc ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được
thanh toán.


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
21

Nếu trong L/C có chỉ định cụ thể ngân hàng chiết khấu thì bộ chứng từ chỉ có thể chiết
khấu tại ngân hàng đó. Trong trường hợp không chỉ định cụ thể ngân hàng nào thì có
nghĩa là được chiết khấu tại bất kỳ ngân hàng nào. Quy trình thanh toán bằng chiết
khấu có nhiều điểm tương đồng với những hình thức thanh toán khác trong L/C trả
chậm, cụ thể là:

Bƣớc 5: Sau khi đồng ý nội dung trong L/C, nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng
Bƣớc 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu xuất trình hối phiếu và bộ chứng từ giao
hàng theo yêu cầu của L/C vào ngân hàng phục vụ mình và xin chiết khấu.
Bƣớc 7: Ngân hàng chiết khấu tiến hành kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với yêu cầu
của L/C thì ngân hàng thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Tỷ lệ chiết khấu tùy theo
từng trường hợp cụ thể.
Bƣớc 8: Ngân hàng chiết khấu lập thư đòi tiền, chuyển hối phiếu và chứng từ đến
ngân hàng phát hành L/C
Bƣớc 9: Ngân hàng mở L/C kiểm tra chứng từ nếu phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền
cho ngân hàng chiết khấu theo như đã thỏa thuận
Bƣớc 10: Ngân hàng mở L/C xuất trình chứng từ, đòi nợ người mua.
Bƣớc 11: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền
cho ngân hàng mở thư tín dụng hoặc vay ngân hàng thanh toán L/C. Ngân hàng mở
L/C ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.

4. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG:
Ngân hàng đóng vai trò là nhân tố quan trọng trong phương thức tín dụng chứng từ, có
nhiệm vụ chính là đảm bảo hoạt động L/C diễn ra suông sẻ và tạo độ tin cậy cao, giảm
rủi ro cho các nhà xuất, nhập khẩu trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Ngoài vai trò chính của Ngân hàng mở thư tín dụng (the issuing bank) – phục vụ nhà
nhập khẩu và Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank) – phục vụ nhà
xuất khẩu thì hoạt động thanh toán bằng L/C còn có sự tham gia của nhiều ngân hàng
khác; ví dụ như Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng chấp thuận,
Ngân hàng chỉ định, Ngân hàng chiết khấu, Ngân hàng bồi hoàn…; nếu như hai ngân
hàng trên không đủ khả năng hay không hội đủ yêu cầu của hai bên xuất, nhập khẩu.


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
22


4.1. Vai trò chính của Ngân hàng mở thư tín dụng và Ngân hàng thông báo
thư tín dụng:
Trong trường hợp Ngân hàng mở thư tín dụng và Ngân hàng thông báo thư tín dụng
hội đủ các khả năng thực hiện thanh toán L/C một cách hoàn chỉnh và đảm bảo được
sự tin tưởng của cả hai nhà xuất, nhập khẩu thì hai Ngân hàng trên sẽ đảm nhiệm hết
các vai trò của Ngân hàng trong hoạt động L/C.
4.1.1. Ngân hàng mở thư tín dụng
Ngân hàng mở thư tín dụng có nhiệm vụ phục vụ người xin mở L/C (thường là nhà
nhập khẩu), các nhiệm vụ chính mà ngân hàng mở thư tín dụng phải thực hiện là:
 Kiểm tra các loại giấy tờ theo quy định hiện hành nhằm đảm bảo tính pháp lý
cũng như tính chân thật để từ đó đưa ra quyết định mở L/C cho nhà nhập khẩu.
 Thực hiện ký quỹ L/C đối với nhà nhập khẩu, nhằm mục đích ràng buộc nhà
nhập khẩu phải thanh toán và nhận hàng trong tương lai. Đồng thời Ngân hàng phải
kiểm tra khả năng của nhà nhập khẩu để định ra mức ký quỹ tối thiểu.
 Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ L/C thì Ngân hàng có nhiệm vụ điều chỉnh L/C theo
yêu cầu của khách hàng, hoặc các bên liên quan. Đồng thời khi kiểm tra lại, thấy có
các lỗi sai xuất phát từ Ngân hàng nước ngoài thì phải lập tức thông báo cho Ngân
hàng nước ngoài và cho khách hành của mình. Sau khi đã kiểm tra xong, Ngân hàng
phải thông báo bộ chứng từ đến khách hàng.
 Nếu bộ chứng từ tiếp nhận được từ ngân hàng nước ngoài hợp lệ thì Ngân hàng
mở thư tín dụng có nhiệm vụ tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tùy theo
quy định trong L/C
4.1.2. Ngân hàng thông báo thư tín dụng
Ngân hàng thông báo thư tín dụng có nhiệm vụ phục vụ nhà xuất khẩu, thường là ngân
hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng, các nhiệm vụ chính mà ngân hàng thông
báo thư tín dụng phải thực hiện là:


THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
23


Khi tiếp nhận L/C, ngân hàng phải kiểm tra tính chân thực của L/C. Nếu như
gặp phải những trục trặc không đúng thì ngân hàng phải thông báo cho Ngân hàng mở
L/C.
Sau đó Ngân hàng sẽ kiểm tra nội dung của L/C có phù hợp với các điều khoản
hay các điều khoản đặc biệt trên L/C để thông báo cho khách hàng.
Khi đã hoàn thành các thủ tục kiểm tra, Ngân hàng thông báo tín dụng có nhiệm
vụ thông báo L/C cho khách hàng.
4.2. Vai trò của các Ngân hàng khác có liên quan đến hoạt động L/C
Nhằm đảm bảo cho hoạt động L/C diễn ra mạch lạc khi các Ngân hàng mở tín dụng và
Ngân hàng thông báo tín dụng không đáp ứng được những vấn đề yêu cầu của hoạt
động L/C hay yêu cầu của khách hàng thì cần phải có sự tham gia của những Ngân
hàng khác.
4.2.1. Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận có vai trò cam kết thanh toán L/C trong trường hợp nhà nhập
khẩu (người hưởng lợi) không tin tưởng vào khả năng tài chính của ngân hàng mở thư
tín dụng.
Theo điều 8 – UCP, Ngân hàng xác nhận phải
Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị thanh toán hay thương lượng thanh toán, miễn truy
đòi, nếu tín dụng có giá trị thanh toán tại ngân hàng xác nhận.
Ngân hàng xác nhận bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán hoặc
thương lượng thanh toán kể từ khi ngân hàng đó thực hiện xác nhận tín dụng.
Theo điều 10 – UCP, Ngân hàng xác nhận có thể lựa chọn thông báo sửa đổi
mà không xác nhận thêm, tuy nhiên nó phải thông báo ngay lập tức cho ngân hàng
phát hành L/C và thông báo cho người thụ hưởng trong thông báo sửa đổi của mình.
4.2.2. Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán có vai trò thanh toán cho nhà xuất khẩu dưới sự chỉ định của
ngân hàng mở L/C



THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
24

4.2.3. Ngân hàng chấp nhận
Ngân hàng chấp nhận có vai trò chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn.
4.2.4. Ngân hàng chiết khấu
Ngân hàng chiết khấu có vai trò chiếu khấu bộ chứng từ nếu chứng từ phù hợp với yêu
cầu của L/C, lượng chiết khấu có thể từ 90% - 100% giá trị hối phiếu. Ngoài ra nó có
thể đảm nhiệm vai trò của ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác tùy theo sự chỉ
định của Ngân hàng mở L/C.
4.2.5. Ngân hàng chỉ định
Ngân hàng chỉ định có vai trò trả tiền trước hoặc mua hối phiếu đã được chấp nhận,
hoặc thực hiện cam kết trả tiền sau dưới sự ủy quyền của Ngân hàng mở L/C.
Trong trường hợp chưa thanh toán hoặc thương lượng thanh toán thì ngân hàng chỉ
định có thể chấp nhận hóa đơn thương mại có số tiền vượt qua số tiền được phép của
tín dụng. Quyết định này của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới cái bên liên quan.
4.2.6. Ngân hàng bồi hoàn
Ngân hàng bồi hoàn có vai trò bồi hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán bộ chứng từ
cho người thụ hưởng.Ngân hàng bồi thoàn thông thường là đại lý của ngân hàng mở
L/C.
4.2.7. Ngân hàng chuyển nhượng
Ngân hàng chuyển nhượng có vai trò chuyển nhượng giá trị L/C được quy định trong
L/C.

5. RỦI RO DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VÀ NGÂN HÀNG
THƯỜNG GẶP TRONG THANH TOÁN L/C
5.1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
5.1.1. Rủi ro nhà xuất khẩu không cung cấp hàng hóa.
Biện pháp:
 Tìm hiểu kỹ đối tác trước khi ký kết hợp đồng.

×