Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở TRẺ EM BẰNG ĐINH NỘI TUỶ RUSH DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.85 KB, 13 trang )

ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở TRẺ EM
BẰNG ĐINH NỘI TUỶ RUSH DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG

TÓM TẮT
Giới thiệu: Nắn kín đóng đinh nội tuỷ Rush dưới màn tăng sáng là
phương pháp được ưa chuộng hiện nay để điều trị gãy thân xương đùi trẻ em
trên 7 tuổi. Khó khăn của phương pháp này là nắn đóng đinh kín thất bại.
Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu.
Từ tháng 4/2005 – 5/2006 tại khoa nhi bệnh viện chấn thương chỉnh
hình có 43 trường hợp gãy thân xương đùi được điều trị theo phương pháp
này. Tuổi trung bình 10,6 tuổi (7 tuổi – 15 tuổi). Đóng 2 đinh từ trên lồi cầu
xương đùi không khoan tủy.
Kết quả: Tất cả những trường hợp đều lành xương. Tỷ lệ đóng kín
thất bại là 6 trường hợp (14%). Nguyên nhân chủ yếu là thời gian từ lúc gãy
xương đến lúc phẫu thuật là muộn sau 10 ngày. Thời gian nằm viện ngắn
trung bình 8 ngày (3 – 23 ngày). Sự thay đổi chiều dài chi trung bình
+3,5mm (– 7 –> + 16 mm)
Kết luận: Điều tri gãy thân xương đùi ở trẻ em từ 7 – 15 tuổi bằng
đinh nội tủy Rush dưới màn tăng sáng là một phương pháp điều trị đơn giản
ít xâm nhập và đem lại một sự vững chắc.
ABSTRACT
Background: Closed reduction and Rush pin fixation under image
intensifier has been a popular method to treat femoral fracture in children
older than seven years. The disadvantage is closed reduction and fixation
failure.
Methods: Mode of study: prospective.
Since 4/2005 to 5/2006 43 patients were involved in pediatric
orthopaedic department Trauma and Orthopaedic hospital. The mean age
was 10,6 years (range, 7 years to 15 years). Two Rush pin were inserted
from the lateral and medial supracondylar, without reaming.
Result: Healing in all cases. Closed reduction failure rate was 6 cas


(14%), main cause was time from fracture to surgical intevention of more
than 10 days.
The mean of hospital stay was 10 days (range, 3 to 23 days). Leg
length discrepancy was +3.5mm (range, – 7 to +16mm).
Conclusions: Treatment femoral shaft fracture in children older than
seven years with Rush pins under image intensifier is a simple and reliable
alternative.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy thân xương đùi ở trẻ em rất thường gặp; tại bệnh viện chấn
thương chỉnh hình mỗi năm có khoảng 100 trường hợp gãy thân xương đùi
nhập viện, điều trị bảo tồn chiếm 70%
(9)
và có kết quả tốt nhưng bệnh nhân
phải nằm viện lâu, không thể đến trường. Điều trị gãy thân xương đùi ở trẻ
em bằng đinh nội tuỷ Rush dưới màn tăng sáng là phẫu thuật đơn giản, ít
xâm nhập phù hợp sinh lý nhưng đem lại kết quả tốt. Tuy nhiên thực hiện kỹ
thuật này đôi khi còn gặp nhiều khó khăn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương đùi ở trẻ em bằng đinh
nội tủy Rush dưới màn tăng sáng.
2. Nêu được khó khăn gặp phải khi đóng đinh nội tuỷ Rush kín dưới
màn tăng sáng
ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Những bệnh nhi bị gãy thân xương đùi do chấn thương trên 7 tuổi
nhập Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình ưu tiên được điều trị bảo tồn chỉ
thực hiện đinh nội tủy Rush dưới màn tăng sáng khi:
+ Điều trị bảo tồn thất bại như: các biến chứng kéo da, trẻ lớn kéo thất
bại, đa thương.
+ Trẻ cần đến trường sớm, cần trở lại sinh hoạt bình thường, không

đồng ý bó bột.
+ Gia đình yêu cầu có kết quả giải phẫu tối ưu.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này là nghiên cứu tiền cứu mô tả từ tháng 4/2005 đến tháng
5/2006 kết quả thu được sẽ được phân tích so sánh với kết quả trong y văn.
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học
Kỹ thuật tiến hành
Phương tiện
(2,3,7)

+ Bàn chỉnh hình
+ Màn tăng sáng
+ Dụng cụ đóng đinh Rush
+ Đinh Rush: đường kính bằng 1/3 đường kính lòng tuỷ đo được
trên X quang
(5)

Kỹ thuật
+ Kéo nắn kiểm tra dưới màn tăng sáng.
+ Xuyên 2 đinh Rush qua da từ lồi cầu ngoài và trong của xương đùi
vào lòng tuỷ qua ổ gãy đến đầu trên xương đùi sao cho thiết lập được hệ
thống cố định xương theo nguyên tắc 3 điểm tỳ đè
(2,3,6,7)
.
Các bước tiến hành


Hình 1: 1. Đóng đinh tiến về ổ gãy; 2. Đưa đinh thứ nhất qua ổ gãy;
3. Đóng đinh thứ hai vào lòng tủy; 4. Hướng dẫn đinh thứ hai đến ổ gãy; 5.
Đưa đinh thứ hai đến ổ gãy; 6. Đóng đinh thứ nhất hướng lên trên; 7. Đóng

đinh thứ hai tương tự; 8. Đóng cả hai đinh đến gần hành xương nhưng chưa
vào xương xốp; 9 và 10. Sau khi chỉnh trục xong cho hai đầu đinh bám vào
xương xốp của hành xương
(5)
.

Chăm sóc hậu phẫu
+ Không nẹp bất động.
+ Tập vận động sớm.
+ Tập đi lại không tỳ nén với nạng ngay tuần đầu sau mổ
+ Tập đi lại tỳ nén toàn bộ trọng lượng cơ thể vào tuần thứ 3 đối với
gãy vững và thứ 6 đối với gãy không vững
(5)
.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng quát
Số lượng bệnh nhân là 43 trường hợp gãy kín 1 thân xương đùi,
không có gãy hở, có 2 trường hợp đa thương, thời gian theo dõi trung bình
10,6 tháng (5 - 16 tháng)
- Tỷ lệ nam: nữ # 3:1(31/12) phù hợp với y văn
(1,8)

- Tuổi trung bình là 10,6 tuổi nhỏ nhất 7 tuổi, lớn nhất 15 tuổi.
- Nguyên nhân gây tai nạn chủ yếu do TNLT chiếm 65,1%, té cây
chiếm 14%
Hình ảnh X quang:
- Vị trí gãy chủ yếu gặp 1/3 giữa 26/43 trường hợp (60,5%).
-Đường gãy: có 5 loại đường gãy nhưng gặp nhiều nhất đường gãy
ngang 23/43 trường hợp (53,4%), kế tiếp là đường gãy xoắn 12/43 trường
hợp (27,9%).

-Di lệch chồng ngắn >2,5 cm có 33/43 trường hợp (76,7%)
-Di lệch sang bên chủ yếu di lệch vào trong 35/43 trường hợp(81,4%)
Điều trị
- Thời gian trung bình từ lúc nhập viện đến lúc mổ là 3,8 ngày
- Thời gian trung bình từ lúc tai nạn đến lúc mổ là 5,3 ngày.
- Thời gian mổ trung bình là 50 phút (25 - 120 phút) tương đối ngắn
phù hợp cho phẫu thuật trẻ em.
- Liên quan giữa thời gian từ lúc tai nạn đến lúc phẫu thuật:
Bảng 1: kết quả phẫu thuật kín theo thời gian
Thời
gian
1 - 5 ngày

6
-
10
ngày
Sau
10 ngày
Thành
công
25(58,2%)

10
(23,2%)

2
(4,65%)
Thất
bại

1 (2,3%) 3
(7%)
2
(4,65%)
Tổng
cộng
26
(60,5%)
13
(30,2%)

4
(9,3%)
* Tỷ lệ đóng kín thành công càng cao khi mổ càng sớm 25/26 trường
hợp (96,2%), mổ càng muộn thất bại phải mở ổ gãy càng cao 2/4 truờng hợp
(50%) P<0,05. Do đó ta nên thực hiện phẫu thuật trước 10 ngày kể từ lúc bị
tai nạn.
- Thời gian hậu phẫu tại bệnh viện trung bình 4,3 ngày (2 - 10 ngày)
xuất viện trước 7 ngày sau phẫu thuật 40/43 trường hợp (93%).
-Thời gian nằm viện trung bình 8 ngày (3 - 23 ngày), những trường
hợp nằm viện lâu là do bệnh nhân bị đa chấn thương, bệnh nội khoa đi kèm.
Như vậy hậu phẫu nhẹ nhàng phù hợp với trẻ em.
-Không có nhiễm trùng vết thương, không có viêm xương.
-Sau 4 tuần gối gập >120º có 30/43 trường hợp (69,8%), sau 8 tuần
có 38/43 trường hợp (88,4%), có 1 trường hợp sau 2 tháng gối gập 40º tập
VLTL sau 4 tháng gập gối 120º
- Tất cả các trường hợp đều lành xương mất đường gãy trên x quang
sau 5 tháng. Thời gian trung bình để liền xương không còn đường gãy trên x
quang là 15,9 tuần (12 - 20 tuần). Tất cả các can xương đều là can xù (lành
xương kỳ II)



Hình 2: X quang sau mổ và hình ảnh can xương sau 1, 2, 3 tháng
- Rút đinh được 25 trường hợp, thời gian rút đinh trung bình 11,6
tháng (4,5 - 16 tháng)
- Sự thay đổi chiều dài chi trung bình +3,5 mm (-7 -> + 16 mm)
Bàn về 6 trường hợp thất bại phải mổ mở:
- Có 2 trường hợp đường gãy ngang, mổ sau 10 ngày do đến muộn vì
bó thuốc nam và bó bột, khi mở ổ gãy có can non do đó nên phẫu thuật trước
10 ngày kể từ lúc tai nạn.
- 1 trường hợp đường gãy ngang, 1/3 dưới rất thấp, đoạn gãy xa rất
ngắn và di lệch ra sau nhiều.
- 2 trường hợp đường gãy ngang, 1/3 giữa, di lệch sang bên hơn 1
thân xương, có cựa xương dài và mổ trước 7 ngày. Khi kéo nắn gặp nhiều
khó khăn do cựa xương và chèn cơ vào ổ gãy. Vì vậy khi gặp những trường
hợp này không nên kéo nắn mà nên gập góc để 2 đầu gãy cài vào nhau.
- 1 trường hợp gãy xoắn 1/3 trên 2 mặt không áp vào nhau, đóng
đinh từ lồi cầu lên thất bại. Do đó khi gặp tình huống này nên đóng 1 đinh từ
đỉnh mấu chuyển lớn xuống.


Hình 3: Trường hợp gãy 1/3 giữa đóng kín thất bại. Hình 4: Trường
hợp gãy tương tự đóng kín thành công


Hình 5: Trường hợp gãy xoắn 1/3 đóng kín thất bại Hình 6: Trường
hợp tương tự đóng kín thành công

KẾT LUẬN
Điều trị gãy thân xương đùi ở trẻ em từ 7- 15 tuổi bằng đinh nội tủy

Rush dưới màn tăng sáng là một phương pháp điều trị đơn giản ít xâm nhập
và đem lại một sự vững chắc.
Kỹ thuật này không khoan lòng tủy đóng 2 đinh Rush vào lòng tủy
không chạm vào sụn tiếp hợp có kiểm soát dưới màn tăng sáng vì vậy không
thấy thay đổi về sự phát triển của xương đùi. Đường mổ nhỏ thẩm mỹ, ít
xâm lấn, tổn thương mô mềm ít phù hợp với sinh lý.
Nên mổ trước 10 ngày kể từ lúc bị gãy xương.

×