Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế trang trại ở Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.96 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong điều kiện nớc ta hiện nay. Đờng lối phát triển kinh tế của Đảng là "
phát triển mọt nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN".
Cùng với xu hớng phát triển của nền sản xuất hàng hoá trong các ngành
của nền kinh tế quốc dân, kinh tế trang trại đã góp phần tạo một bớc tiến quan
trọng trong sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và kinh tế xã hội ở nông
thôn. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần tích cực trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần tạo việc làm, .xoá đói
giảm nghèo kinh tế xã hội ở nhiều địa phơng.
Thành công của kinh tế trang trại không chỉ về mặt kinh tế xã hội môi tr-
ờng. Điều quan trọng là nó đã khẳng định một hớng đi đúng đắn, một triển vọng
sáng sủa cho sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và
làm thay đổi chuyển biến nhận thức, quan điểm của nhiều cấp nhiều ngành,
nhiều ngời trong việc hoạch định chủ trơng chính sách theo chiều hớng tiến bộ,
tích cực, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu khách quan của đời sống kinh tế
xã hội, của thời đại và lịch sử. Ngày 02 tháng 02 năm 2000 chính phủ có nghị
quyết 03 về kinh tế trang trại (NQ03/NQ_CP), tiếp tục khẳng định quan điểm
của Đảng và chính phủ về tính tất yếu, khách quan của kinh tế trang trại của n-
ớc ta trong thời kỳ CNH - HĐH đất nớc.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc của tổ quốc, có tiềm năng
phát triển nông lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, Tuyên Quang đợc sự
quan tâm của Trung Ương, các Bộ ngành tạo điều kiện đầu t cùng với sự nỗ lực
phấn đấu của đồng bào các dân tộc, Tuyên Quang đã phát triển khá nhanh vê
kinh tế xã hội, đời sống nhân dân đợc cải thiện.
Song Tuyên Quang vẫn là một tỉnh nghèo, sản xuất hàng hoá chậm phát
triển, cơ sở hạ tầng còn yếu, tuy nhiên trình độ dân trí còn thấp tiếp khoa học kỹ
thuật còn kém. Cùng với các mô hình kinh tế khác, mô hình kinh tế trang trại ở
tỉnh Tuyên Quang đã và đang đợc phát triển và có hiệu quả.
Tuy nhiên, kinh tế trang trại ở Tuyên Quang vẫn còn một số vấn đề cần


làm rõ nh: Thế nào là một trang trại? Vai trò của kinh tế trang trại? Phơng hớng
và những biện pháp chủ yếu để phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới
Với điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội nh ở Tuyên Quang thì việc phát triển
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mô hình kinh tế trang trại ở đây là một định hớng đúng đắn hợp với quy luật của
nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trờng, theo định hớng XHCN. Chính vì
thế mà em chọn đề tài: "Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế trang trại ở
Tuyên Quang".
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế trang trại.
II. Thực trạng về kinh tế trang trại ở Tuyên Quang.
III. phơng hớng và một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế trang trại ở Tuyên Quang.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Vũ Thị Minh, ngời Cô đã tận tình hớng
dẫn và giúp đỡ em trong quá trình viết đề tài này.
Trong quá trình viết, mặc dù em đã hết sức cố gắng nhng không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong có đợc những góp ý của các thầy cô.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nội dung chính
I- những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh
tế trang trại.
1) Khái niệm , vai trò và những đặc trng của kinh tế trang trại
1.1.Khái niệm kinh tế trang trại.
Ngày nay ,trong điều kiện kinh tế thị trờng ,quy mô gia đình ngày càng
trở thành phổ biến và chiếm tuyệt đại bộ phận số lợng các đơn vị sản xuất nông
nghiệp mang tính tập trung .ngôn ngữ cácnớc điều có những thuật ngữ để chỉ
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung đó , đó là ''nông trại '' hay
''trang trại ''.Có thể hiểu đó là những khu đất tập trung tơng đối lớn, ở đó sản

xuất nông nghiệp đợc tiến hành có tổ chức dới sự chỉ huy của ngời chủ mà
phần lớn là chủ gia đình .Lao động bao gồm: lao động gia đình và lao động thuê
ngoài (lao động thuê thờng xuyên và lao động thuê thời vụ). Sản xuất nông
nghiệp đi vào sản xuất hàng hoá và từng bớc gắn liền với kinh tế thị trờng.
trong những năm gần đây, ở nớc ta, các cơ quan các nhà khoa học và các
nhà quản lý khi nghiên cứu kinh tế trang trại hầu nh đều đua ra khái niệm về
kinh tế trang trại và coi đó là điểm xuất phát để nghiên cứu.
Về thực chất ''trang trại '' và ''kinh tế trang trại '' là hai khái niệm không
đồng nhất. ''kinh tế trang trại ''là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế này trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn
''trang trại '' là nơi kết hợp những yếu tố sản xuất và chủ thể các quan hệ kinh tế
đó .
Nh vậy, có thể thấy khái niệm ''trang trại '' rộng hơn khái niệm ''kinh tế
trang trại ''.Tuy nhiên ,trong các mặt kinh tế - xã hội - môi trờng thìmặt kinh tế
là cơ bản chúa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại, nển trong nhiều trờng
hợp ngời ta thờng gọi tắt kinh tế trang trại là trang trại. Chúng ta có thể hiểu
khái niệm kinh tế trang trại nh sau:'' trang trại là hình thức cơ sở trong nông -
lâm - ng nghiệp có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá. T liệu sản xuất
thuộc quyền sản xuất và sử dụng của ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến
hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đựoc tập trung tong đối
lớn với cách thức tổ chức vầ quản lý tiến bộ, trình độ kỹ thuật cao hoạt động
tự chủ và gắn với thị trờng ''.
Có thể trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông- lâm
-ng nghiệp. Nó là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết
cho xã hội gồm: nông lâm nghiệp thuỷ sản đồng thời quá trình sản xuất của
trang trại là khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế tiếp nhau
bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Mục đích của trang trại là sản
xuất hàng hoá. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các yếu tố sản xuất nh :vốn,
đất đai, lao động đ ợc tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản
xuất hàng hoá . T liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử

dụng của ngời chủ độc lập. Chính vì thế trang trại tự chủ hoàn toàn trong
cáchuyển dịch hoạt động sản xuất kinh doanh, tự lựu chọn phơng hớng sản xuất
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyết định kỹ thuật và công nghệ sản xuất đến tiếp cận thị trờng, tiêu thụ sản
phẩm .
1.2.Vai trò của kinh tế trang trại .
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá chủ yếu trong nông
nghiệp .Chính vì thế trang trại có vị trí hết sức to lớn trong việc sản xuất lơng
thực, thực phơng hớngẩm cung cấp cho xã hội, trong việc phơng hớngát triển
nông nghiệp , nông thôn mới ,thực hiện sự phân lao động xã hội .
Điều kiện thể hiện ở những mặt sau:
+ Trang trại lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh,lấy phục vụ
nhu cầu làm phơng thức vì vậy nó cho phép huy động sử dụng đất đai, sức lao
động và các nguồn lực khác một cách hợp lý,có hiệu quả, nó góp phần làm cho
nông nghiệp không ngừng tăng trởng.
+ Trang trại góp phơng hớngần chuyển dịch kinh tế, phát triển các loại cây
trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao,khắc phục tình trạng manh mún, tạo điều
kiện để tập trung hoá và chuyên môn hoá vì vậy nó đẩy nhanh nông nghiệp
sang sản xuất hàng hoá. trang trại còn thúc đẩy công nghiệp,nhất là công nghiệp
chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn.
+ Thông qua hoạt động của trang trại với cách thức tổ chức sản xuất và
quản lý kinh doanh tiên tiến trang trại làm tăng hộ giàu cho nông thôn, góp
phần thúc đấy phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, làm cho nông dân hiểu biết
thêm về các tổ chức sản xuất và có hiệu quả vì thế nó có vai trò làm thay đổi bộ
mặt của nông thôn theo hớng tích cực .
1.3.Những đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại.
Từ những khái niệm ở trên có thể thấy kinh tế trang trại có những đặc điểm
cơ bản sau đây:
* Trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông lâm ng

nghiệp là chủ yếu.
* Kinh doanh nông sản hàng hoá cho thị trờng tỷ xuất hàng hoá thờng đạt
70-80%trở lên. Tỷ suất hàng hoá càng cao càng thể hiện bản chất và trình độ
phát triển của kinh tế trang trại.
* Chủ trang trại là chủ kinh tế cá thể (bao gồm kinh tế hộ gia đình và kinh
tế tiểu chủ) nắm một quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối với ruộng
đất,vốn,t liệu sản xuất vì thế trang trại hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Chủ trang trại là ngời có ý trí, có năng lực tổ chức quản lý, kinh nghiệm
và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp đồng thời có kiến
thức nhất định về thị trờng.
* Tổ chức sản xuất của trang trại tiến bộ hơn nông dân và nhu cầu tiến bộ
khoa học kỹ thuật và tiếp cận thị trờng cao hơn.
* Lao động trong trang trại chủ yếu là ngời trong gia đình ngoài ra có lao
động thuê ngoài bao gồm:lao động thuê thờng xuyên và lao động thuê thời vụ.
* Về đất đai của trang trại ngoài đất đợc Nhà nớc giao quyền sử dụng theo
luật đất đai còn có thể khai hoang hoặc thuê của Nhà nớc hoặc sang nhợng để
đất đai có quy mô lớn hơn, liền vùng, liền khoảnh hơn so với sản xuất kinh tế
hộ.
2) Những tiêu chí để nhận dạng trang trại và xu hớng để vận động
trang trại.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.Những tiêu chí để xác định trang trại.
Có nhiều tiêu chí để xác định trang trại,theo thông t số 69( tháng 6/2000)
của liên bộ nông nghiệp &phát triển nông thôn và tổng cục thống kê đa ra các
chỉ tiêu sau:
-Một là, giá trị sản lợng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm của trang
trại (đối với miền Bắc có quy mô 40 triệu đồng và miền Nam 50 triệu đồng trở
lên).
-Hai là, quy mô sản xuất phải tơng đối vợt trội so kinh tế hộ tại địa ph-

ơng,tơng ứng với từng ngành sản xuất cụ thể nh sau:
* Đối với các trang trại trồng cây các loại hàng năm là chủ yếu thhì ở miền
Bắc và ở miền Trung phải có diện tích từ một ha trở lên, còn ở các tỉnh là 3ha
trở lên.
* Đối với các trang trại chăn nuôi nh trâu,bò phơng hớngải có từ 50 con trở
lên, lớn hơn 100 con trở lên (không kể lợn sữa hai tháng tuổi), gia cầm từ 2000
con trở lên(không tính số con dới 7 ngày).
* Đối với trang trại nuôi thuỷ sản phải có từ 2ha diện tích mặt nớc trở lên.
- Ba là, có sử dụng lao động thuê thờng xuyên từ 2 lao động/ năm, nếu lao
động thuê thời vụ thì quy đổi thành lao động thuê thờng xuyên.
- Bốn là, chủ trang trại phơng hớngải là ngời có kiến thức, kinh nghiệm về
nông lâm ng nghiệp và trực tiép điều hành sản xuất tại trang trại.
- Năm là, lấy sản xuất hàng hoá làm hớng chính và có thu nhập vợt trội so
với mức trung bình của kinh tế hộ địa phơng.
Tóm lại, trong điều kiện của nớc ta hiện nay,trang trại đợc xác định là
những hộ nông dân có mục đích hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh doanh nông
nghiệp hàng hoá, quy mô diện tích từ 1ha trở lên và đạt giá trị sản phẩm hàng
hoá hàng năm 20 triệu đồng trở lên .
2.2. Sự phát triển tất yếu của kinh tế trang trại trong thời kỳ công
nghiệp hoá.
Quá trình CNH đã tác động mạnh mẽ vào nông nghiệp,phơng hớngá vỡ
từng mảng kết cấu nông nghiệp truyền thống, bắt nông nghiệp phải chuyển sang
sản xuất kinh doanh hàng hoá cho phù hợp với nhịp độ phát triển của công
nghiệp. kinh tế trang trại là một trong những hình thức tổ chức sản xuất tỏ ra
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, đáp ứng đợc yêu
cầu của CNH, có nhiều lợi thế trong sản xuất và kinh doanh trên thơng trờng đã
nhanh chóng phát triển trên khắp các lục địa:Châu Âu, Châu á,Châu mỹ ở các
nớc công nghiệp phát triển,kinh tế trang trại đã trở thành lực lợng chủ đạo trong
sản xuất nông nghiệp, hàng năm sản xuất từ 60-90% khối lợng nông sản của cả
nớc. Việt nam đang trong quá trình thực hiện CNH, tính quy luật về sự phát

triển tất yếu của kinh tế trang trại con đờng hình thành và từng bớc phát triển
của kinh tế trang trại về bản chất cũng không nằm ngoài quỹ đạo mà các nớc
trên thế giới đã trải qua hàng thế kỷ nay. Thậm chí sự phát triển của kinh tế
trang trại ở nớc ta còn bức xúc hơn do những đòi hỏi khách quan, chủ quan của
thời đại CNH, thời đại mở cửa và hội nhập toàn cầu, thời đại kinh tế thị trờng.
Không thể phát triển cây công nghiệp, thực hiện thành công sự nghiệp
CNH nếu không có nền nông nghiệp hàng hoá phát triển; đảm bảo nguồn cung
ứng nguyên liệu dồi dào,đồng thời là thị trờng mở rộng cho công nghiệp. Không
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có nền công nghiệp và nông nghiệp hàng hoá phát triển thì không thể đẩy mạnh
ngoại thơng, trao đổi mua bán với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Đặt
nền móng cho sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển lực lợng chủ yếu là
kinh tế trang trại. Mặt khác, con đờng phát triển tất yếu của con kinh tế trang
trại còn là nhu cầu nội tại của chính các hộ nông dân, của bản thân nền nông
nghiệp trớc bớc ngoặt lịch sử, chuyển sang cơ chế thị trờng.
2.3. Xu hớng vận động của kinh tế trang trại.
kinh tế trang trại đợc hình thành từ ba nguồn gốc:
* Từ khi kinh tế hộ sản xuất tự cấp, tự túc đi dần vào kinh doanh sản xuất
hàng hoá rồi trở thành hộ sản xuất giỏi rồi chuyển lên kinh tế trang trại gia
đình. Loại hình trang trại này chiếm số đông, thông thờng khoảng 60- 80% tổng
số trang trại tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phơng .
* Một số ngời trong các bộ phận dân c có khả kinh tế bỏ vốn ra để mua đất
hoặc thuê đất lập trang trại. Loại này gọi là trang trại tiểu chủ, này càng tăng
thêm nhng cũng vào khoảng 10%.
* Loại thứ ba là những hộ nông dân khoán,trở thành những đơn vị kinh tế
tự chủ trong các nông lâm trờng quốc doanh sản xuất những loại cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao.
Ba loại trang trại nói trên tuy khác nhau về trình độ kinh doanh hàng
hoá,về hình thức sở hữu nhng đều có một bản chất chung là kinh tế trang trại và

trong quá trình vận động đi lên phải qua ba quá trình:
+ Về nội dung và trình độ kinh doanh quá trình vận động đợc khái quát
trong công thức 3 giai đoạn phát triển;
Trang trại Trang trại sản xuất Trang trại nông
đất dạng chuyên canh công- thơng nghiệp
Từ giai thấp lên giai đoạn cao là một quá trình biến đổi về chất rất sâu
sắc.Khi đạt trình độ nông -công- thơng nghiệp có nghĩa là trang trại đợc CNH
và thơng nghiệp hoá. Sản xuất nông nghiệp đã đạt trình độ và tính chất công
nghiệp - thơng nghiệp.
+ Quy mô trang trại ở đây là quy mô đất đai lớn nhỏ phụ thuộc vào nhiều
nhân tố: mức ruộng đất bình quân đầu ngời,cây trồng vật nuôi đợc kinh doanh
và chuyên canh, độ thâm canh, trình độ cơ giới hoá và tự động hoá nông nghiệp
mức thu hút lao động nông nghiệp từ các ngành kinh tế khác nên quy mô rất
khác nhau giữa các nớc, các vùng. Những xu thế chung là quy mô trang trại đợc
mở rộng dần với quá trình cơ giới hoá và tự động hoá trong nông nghiệp và quá
trình CNH -HĐH đất nớc.
+ Về hình thức tổ chức trang trại nó cũng chuyển từ trang trại độc lập,
riêng lẻ đi dần vào liên kết vơíi nhau, liên kết giữa các hình thức kinh tế qua các
hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
II- thực trạng về kinh tế trang trại ở tỉnh tuyên
quang
1) Đặc điểm tự nhiên -kinh tế -xã hội của Tuyên Quang
1.1. Đặc điểm tự nhiên.
a) Vị trí địa lý
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía bắc của tổ quốc, phía bắc giáp Hà
Giang, phía nam giáp Phú Thọ, phía đông giáp Thái Nguyên, phía tây giáp Yên
Bái . Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên , địa lý và kinh tế xã hội mà Tuyên
Quang đợc chia làm ba vùng kinh tế : (Vùng cao núi đất ở phía Bắc , vùng cao

núi đất ở phía Nam và vùng trung tâm ở phía Đông Bắc)
b) Đất đai và khoáng sản
Diện tích đất đai ở Tuyên Quang là 776458 ha , trong đó đất nông nghiệp
là 10452 ha , đất lâm nghiệp 2695451 ha , đất chuyên dùng 4184 ha , đất ở
5973 ha , đất cha sử dụng là392405 ha và diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 934
ha
Tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản) :là một tỉnh miền núi, do địa hình bị
chia cắt nên tạo nhiều sông, suối nhỏ và dốc nên có điều kiện để phát triển thuỷ
lợi nhỏ, tạo ra các hang động, địa danh phong cảnh sinh thái đẹp. Tài nguyên
khoáng sản phong phú và đa dạng
c) Khí hậu, thời tiết và thuỷ văn :
Tuyên Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.nhiệt độ trung
bình hàng năm dao động từ 22
0
C- 24
0
C,độ ẩm trung bình từ 80-85%, lợng ma
trung bình : thấp nhất là ở Na Hang 143,4mm ,nơi cao nhất là ở Yên Sơn
5833,3mm. Số giờ nắng trong năm là 1182,4 giờ đến 1372,9 giờ. Nhìn chung
thời tiết khí hậu ở Tuyên Quang thuận lợi cho phát triển nông nghiệp .
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2002 thì dân số ở Tuyên Quang là 602924 ng-
ời , với mật độ là 0,076 ngời / km
2
đây là con số thấp với diện tích là 776458
km
2
thì diện tích bình quân đầu ngời ở đây là cao. Tuy Tuyên Quang có diện
tích đất tự nhiên lớn, dân số ít mật độ tha nhng do địa hình bị chia cắt bởi núi
cao và sông suối nhỏ nên diện tích đất nông nghiệp ở Tuyên Quang rất hạn chế

và hàng năm lại ít đợc mở rộng, bình quân khoảng 2,25 lao động/ ha. Khoảng
0,4 ha/lao động nông nghiệp, vậy là quá thấp so với cả nớc. Bù lại tỉnh lại có
diện tích trồng rừng rất lớn, rất thuận lợi cho việc tập trung đất đai để lập trang
trại
Về hạ tầng cơ sở ( điện, đờng, trờng, trạm ) : Nhìn cũng đã đ ợc quan
tâm đầu t xây dựng, nhng do là tỉnh miền núi địa hình hiểm trở nên còn gặp
nhiều khó khăn :
+ Mạng lới điện quốc gia cũng đợc đầu t và phát triển khá. Đến nay 10
trung tâm huyện thị xã đều có điện lới quốc gia, 35% đã đợc sử dụng điện, đã
xây dựng đợc hàng trục km đờng điện chiếu sáng ở thị xã, thị trấn , huyện lỵ .
+ Mạng lới giao thông phát triển rộng khắp. Đã xây dựng đợc hàng nghìn
km đờng giao thông : quốc lộ, tỉnh lộ, đờng liên xã, liên thôn, bản Hoàn thành
mới đờng đến 40 xã, đa 100% số xã có đờng đến trung tâm , nhiều tuyến đờng ô
tô cũng đã đợc nâng cấp
+ Tình hình văn hoá, giáo dục ở đây còn gặp nhiều khó khăn. Do cơ sở vật
chất kĩ thuật còn lạc hậu, đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục còn yếu nên dẫn đến
trình độ dân trí thấp, đời sống của ngời dân còn gặp nhiều khó khăn, vấn đề
chăm sóc sức khoẻ còn cha đợc đảm bảo đúng mức .
Nhìn chung tình hình phát triển nông nghiệp của Tuyên Quang tăng với
tốc độ ổn định, tốc độ tăng trởng của nông nghiệp bình quân năm khoảng 4%,
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá trị sản xuất năm 2002 là 535810 triệu đồng tăng 13,25% so với năm trớc.
Do xuất phát của tỉnh thấp mà trong những năm qua nền kinh tế còn tăng trởng
chậm, nhng nó tăng trởng đều và vững chắc, nhịp độ tăng trởng GDP năm
1992; là 5% đến 1999 đạt 10,38%, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hớng
theo hớng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong
công nghiệp -xây dựng và dịch vụ. Có thể khẳng định rằng Tuyên Quang có
tiềm năng đa dạng và điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế nông
nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói riêng, tiềm năng của tỉnh còn rất lớn

nhng dân cha giàu, tỉnh cha mạnh. Để khai thác tiềm năng, phát huy nội lực,
xây dựng nông thôn mớitỉnh cần lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân các dân tộc phát
triển kinh tế theo mô hình kinh tế trang trại.
2) Thực trạng về kinh tế trang trại ở Tuyên Quang.
2.1. Thực trạng về kinh tế trang trại ở Tuyên Quang.
Toàn tỉnh có hai nông trờng và năm lâm trờng quốc doanh đó những đơn vị
sản xuất hàng hoá. Bớc vào thời kỳ thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, mô
hình kinh tế trang trại đợc khởi nguồn ,hình thành và phát triển ở Tuyên Quang
từ những năm 80, khi có chỉ thị 29-CT/TW về giao đất rừng đến hộ, chỉ thị 35 -
CT/TW về phát triển kinh tế gia đình của ban bí th TW Đảng, NQ 11của bộ
chính trị (khoá VI tháng 4/1988), NQ TW 5 khoáVII, luật đất đai 1993 đ ờng
lối đổi mới của đảng cùng với hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc là
tiêu đề và là điều kiện thuận lợi cho việcchuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
,nông thôn trên phạm vi quy hoạch tổng thể từ tỉnh đến các vùng, huyện để phát
triển kinh tế. Ngành ngân hàng ngoài việc cho các doanh nghiệp quốc doanh và
hợp tác xã nay đã cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, các ngành kinh tế kỹ thuật
dịch vụ cũng chuyển hớng chuyển giao trực tiếp kỹ thuật canh tác đến các hộ
đó là những điều kiện để chuyển nền kinh tế tự cung ,tự cấp sang nền kinh tế
hàng hoá, nhiều nông dân từ sản xuất kinh tế hộ lên sản xuất kinh tế trang trại
với mục đich sản xuất hàng hoá và thu lợi nhuận nhiều hơn. Có thể nói kinh tế
trang trại ở Tuyên Quang đợc hình thành chính thức từ năm 1991. Sau khi chia
tách tỉnh Hà Tuyên
2.2. Thực trạng về kinh tế trang trại mấy năm gần đây .
2.2.1. Hiện trạng về số lợng và các loại hình sản xuất trang trại của
tỉnh.
Tuyên Quang có 2150 hộ gia đình sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại
(theo số liệu UBND tỉnh đến tháng 4/2002). Trong đó có huyện Hàm Yên có
526 hộ, huyện Chiêm Hoá có 200 hộ, huyện Na Hang, thị xã Tuyên Quang có
35 hộ, huyện Yên Sơn có 24 hộ, huyện Sơn Dơng có 28 hộ, kinh tế trang trại đạt
tới trình độ cao vậy mô hình kinh tế trang trại gia đình rất phù hợp với điều kiện

kinh tế ở miền núi .
Thực tế điều tra cho thâý, các trang trại trồng cây ăn quả chủ yếu tập
trung ở các huyện vùng cao nh: Hàm Yên, Na Hang, Chiêm Hoá, các trang trại
chè lại ở huyện vùng thấp nh: Yên Sơn, Sơn Dơng ngày càng xuất hiện nhiều
trang trại lâm nghiệp, trang trại chăn nuôi với quy mô sản xuất hàng hoá vừa và
nhỏ cũng đợc phát triển ở các huyện vùng cao.
Với đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu ở Tuyên Quang
tạo nên những đặc thù của các trang trại Tuyên Quang thành trang trại trồng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rừng ,trang trại trồng cây ăn quả ,trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thuỷ
sản, trang trại trồng cây công nghiệp và trang trại sản xuất tổng hợp. Sự phát
triển của các loại hình trang trại qua các năm thể hiện :
Số lợng và loại hình trang trại của tỉnh qua các năm :
Loại hình trang trại
2000
số lợng Tỷ lệ

2001
số lợng Tỷlệ %
cái
2002
Số lợng Tỷ lệ %
cái
Trang trại trồng rừng
19 4,6 24 5,4 28 5,9
Trang trại trồng cây ăn quả
257 62,8 279 62,7 300 62,8
Trang trại chăn nuôi
3 0,7 4 0,9 5 1,0

Trang trại nuôi trồng thuỷ
sản
9 2,2 10 2,0 10 2,0
Trang trại trồng cây công
nghiệp
57 13,9 60 13,5 61 12,8
Trang trại sản xuất tổng
hợp
64 15,8 68 15,5 74 15,5
Tổng số
409 100 445 100 478 100
Nguồn : Số liệu điều tra của ban kinh tế tỉnh uỷ
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng ngoài một số cây ăn quả có giá trị đợc
cấc trang trại đa vào làm cây trồng chính thì việc sản xuất tổng hợp cũng đem
lại kết quả kinh tế vì với cơ cấu sản xuất tổng hợp. Nh vậy thì các trang trại sẽ
tập trung đợc nhiều điều kiện thuận lợi của tự nhiên, cho phép lấy ngắn nuôi dài
trong giai đoạn đầu , đi từ ít vốn đến nhiều vốn, từ sản xuất tổng hợp đến
chuyên canh cây trồng vật nuôi có giá trị mà thị trờng đang có nhu cầu. Việc
phát triển mạnh các trang trại cây ăn quả với một tỷ trọng lớn trong các loại
hình trang trại sẽ làm bỏ ngỏ các loại hình sản xuất khác cũng rất phù hợp với
điều kiện ở Tuyên Quang, đó là các: trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng
thủy sản, trang trại trồng rừng; những trang trại này còn ít và cha đợc các chủ
trang trại quan tâm phát triển. Nhng nếu xét theo xu hớng chung của nhà nớc và
của thị trờng thì trong những năm tới các trang trại loại này sẽ đợc khuyến
khích và u tiên phát triển .
2.2.2. Thực trạng về chủ trang trại
a ) Đặc điểm xuất thân của chủ trang trại
Nếu theo nghề nghiệp cũ thì chủ trang trại ở Tuyên Quang chủ yếu xuất
thân từ nông, dân chiếm tới 56% tổng số chủ trang trại. Chứng tỏ kinh nghiệm
sản xuất đã giúp cho lao động trong nông nghiệp thực hiện sản xuất một cách

dễ dàng lựa chọn cây trồng, con giống phù hợp với điều kiện tự nhiênthị trờng
và dễ dàng chăm sóc Trong 268 trang trại của nông dân thì có tới 173 trang
trại đi vào chuyên canh trồng cây ăn quả, chiếm 64,5%.Ngoài kinh nghiệm và
kỹ thuật sản xuất trồng trọt, ngời nông dân còn rất hạn chế việc nắm bắt kinh
nghiệm kinh tế tiến bộ .
Tiếp đến là các phần chủ trang trại có xuất thân từ các nguồn khác, có 110
ngời, chiếm 23%, họ chủ yếu phát triển cây công nghiệp và sản xuất tổng hợp.
có một số cán bộ công nhân viên chức sau khi đã nghỉ chế độ về nông thôn và
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển kinh tế theo mô hình trang trại,có 42 ngời chiếm 8,7%, ngoài ở Tuyên
Quang hiện nay có tới 12,13% tuy thấp so với các thành kinh tế khác nhng nó
cũng là nhiều. Trong những năm tới cần có hớng giải quyết sao cho Đảng viên
vẫn đợc làm chủ trang trại theo đúng nghĩa của nó mà vẫn không đi ngợc các
quy định và điều lệ của Đảng .
Với dân số nhiều thành phần dân tộc nh ở Tuyên Quang thì trong phát
triển kinh tế trang trại ngời Tày có 220 trang trại chiếm 43,7%, ngời Kinh có
khoảng 167 trang trại chiếm 34,9%, một số dân tộc ít ngời khác nh: Dao, Mông,
Nùng có từ 12 đến 33 trang trại chiếm 2,5 đến 6,9%, còn các dân tộc khác có
không đáng kể.
Vào độ tuổi từ 30 đến 50 là độ tuổi đã chín muồi của các chủ trang trại ,họ
đã tích luỹ đợc một số kinh nghiệm về sản xuất và thị trờng. Phần lớn các chủ
trang trại ở trong độ tuổi này. Từ 40 độ tuổi có 280 ngời chiếm 58,5%, từ 30
đến 40 tuổi có 103 ngời chiếm 21,5%, ở dời độ tuổi 50 có từ 33 đến 62% chiếm
6,97 đến13% .
b) Trình độ văn hoá và chuyên môn hoá của trang trại ở Tuyên Quang
vẫn còn thấp: trình độ văn hoá cấp 1 và hết cấp 1 của chủ trang trại chiếm rất
đông với 215 ngời chiếm 45%: trình độ cấp 2 và hết cấp 2 là 131 ngời chiếm
31,6%; cấp 3 có 96 ngời chiếm 20%. Hầu hết các chủ trang trại theo xu hớng
chung là đi vào phát triển cây ăn quả là chủ yếu .

2.2.3. Tình hình đất đai của các trang trại
a) Quy mô và điện tích của trang trại
Quy mô diện tích đợc sử dụng để nhận định và đánh giá một trang trại ,
căn cứ vào đó để xác định vốn đầu t cho sản xuất của trang trại. Những trang
trại có quy mô 10 - 20ha chiếm chủ yếu, có 234 cái tơng đơng 48,9%, các trang
trại có qui mô diện tích từ 5 - 10 ha và 2 - 5ha, có 122 - 155 cái chiếm 15,5% -
32,4%. Đó là tình hình qui mô diện tích của trang trại phân theo nhóm diện
tích. Mặt khác, nếu xét theo loại hình sản xuất thì qui mô diện tích của trang
trại thể hiện ở bảng số liệu sau:
10

×