Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

HOÁ TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TÓM TắT Ung thư phổi không tế bào nhỏ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.86 KB, 18 trang )

HOÁ TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ


TÓM TắT
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Hóa trị là phương pháp điều trị chính
cho ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn tiến xa, hoá trị tân bổ trợ và hóa trị
bổ trợ hiện đang được đánh giá có cải thiện tiên lượng cho những trường hợp còn
khả năng phẫu thuật.
Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng dung nạp và kết quả trước
mắt của hóa trị liệu với các thuốc chống ung thư thế hệ mới trong điều trị ung thư
phổi không tế bào nhỏ.
Trong thời gian 17 tháng từ tháng 3 năm 2003 tới tháng 8 năm 2004 chúng tôi
đã áp dụng hóa trị cho 32 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ với các phác đồ
có platine.
30 trong số 32 trường hợp được dùng hết 4 chu kỳ theo phác đồ. Tỉ lệ giảm
tiểu cầu là 5,9%, rụng tóc 52,9%, buồn nôn và nôn 5,9%, ngứa 23,5%.


Trong 21 trường hợp hóa trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn
tiến xa có 6 trường hợp có đáp ứng hoàn hoàn, 7 trường hợp đáp ứng một phần, và 1
trường hợp bệnh tiến triển nặng thêm.
Hóa trị liệu với Carboplatin phồi hợp với Gemcitabin hay Paclitaxel hay
Docetaxel là phương pháp điều trị có độ dung nạp tốt cho những trường hợp ung thư
phổi không tế bào nhỏ còn khả năng phẫu thuật cũng như ở giai đoạn tiến xa.
SUMARY
Non small cell lung cancer is one of leading causes of death of cancer.
Chemotherapy is the main method to treat for advanced NSCLC, neoadjuvant and
adjuvant chemotherapy is accessing having advantage for resectable NSCLC.
The aims of this study are evaluate the tolerance and short term results of
chemotherapy with new anticancer drugs for NSCLC.


During 17 months from march 2003 to August 2004 we treat for 32 patients
who have NSCLC with Platium based regimens.
Thirty of thirty-two cases received completely regimen. 5.9% have
thrombocytopenia, alopecsive in 52.9%, nause and vomitting in 5.9% and itching in
23.5%.
13 of 21 advanced NSCLC have response with chemotherapy 6 of them have
completely response.
Chemotherapy with new drug are effective for NSCLC not only avanced stage
but also resectable NSCLC.
ĐặT VấN Đề
Ung thư phổi là loại ung thư
thường gặp ở cả nam lẫn nữ và là nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu trong các
bệnh ung thư. Hiện nay tần suất ung thư
phổi có khuynh hướng giảm nhẹ tại các
nước phát triển nhưng lại tăng cao ở các
nước đang phát triển.
Tại Mỹ trong năm 2001 có
169.500 trường hợp ung thư phổi mới
phát hiện, và trên 157.400 trường hợp
ung thư phổi đã bị tử vong.
1,3

Theo báo cáo của Ủy ban phòng
chống ung thư quốc gia Việt nam tỉ lệ ung
thư phổi ở nam giới là 30.7 / 100.000 dân
và 6.7 / 100.000 dân ở nữ giới.
Phẫu thuật hiện nay vẫn là phương
pháp điều trị chính trong ung thư phổi,
tuy nhiên đa số các trường hợp ung thư

phổi được phát hiện ở giai đoạn muộn
không còn chỉ định điều trị phẫu thuật.
Theo Socinski tại Mỹ hơn 40% các
trường hợp ung thư phổi được phát hiện
ở giai đoạn IV đã có di căn xa, 40 – 70
% những trường hợp ung thư phổi ở giai
đoạn I – III sau điều trị phẫu thuật và /
hoặc xạ trị tại chỗ xuất hiện di căn xa.
9
Các nghiên cứu gần đây đã chứng
minh hóa trị đem lại kết quả tốt cho


những trường hợp ung thư phổi ở giai
đoạn muộn, tuy nhiên hóa trị bổ trợ sau
mổ vẫn còn được bàn cãi.
Các nghiên cứu trong nước về ung
thư phổi nguyên phát đã được thực hiện
khá nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu lâm
sàng về hiệu quả của hóa trị cũng như
các nghiên cứu về hóa trị bổ trợ trong
ung thư phổi nguyên phát còn ít.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi
nhằm đánh giá khả năng dung nạp cũng
như lợi ích của hóa trị trong điều trị ung
thư phổi không phải tế bào nhỏ.
ĐốI TƯợNG-PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CứU
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ bệnh nhân ung thư phổi

không phải tế bào nhỏ được hóa trị hoặc
hóa trị bổ trợ tại bệnh viện Thống nhất
trong thời gian từ tháng 3 / 2003 tới
tháng 8 / 2004.
Phương pháp
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt
dọc.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Ung thư phổi đã có chẩn đoán giải
phẫu bệnh lý.
PS ECOG: 1 - 2
Bạch cầu hạt > 1500 /ul
Tiểu cầu > 100.000 / ul
Đánh giá bệnh nhân trước điều
trị (bảng theo dõi)
Đánh giá thể trạng bệnh nhân dựa
theo thang điểm PS ECOG của Nhóm
nghiên cứu ung thư miền đông
(Performance Status of Eastern
Corporation Oncology Group)
+0: Người khỏe mạnh bình thường
+1: Hoạt động bình thường, không
thể làm việc gắng sức.
+2: Hoạt động bình thường nhưng
cần có sự gắng sức.
+3: Tự chăm sóc nhưng không thể
làm các hoạt động gắng sức, cần nghỉ ngơi
trên 50% thời gian.
+4: Không thể tư chăm sóc vệ sinh
cá nhân.

Các triệu chứng lâm sàng:
+Ho
+Ho ra máu
+Đau ngực
+Khó thở
Xét nghiệm sinh hóa:
+Chức năng thận
+Men gan
+CEA.
Xét nghiệm huyết học:
+Hồng cầu
+Huyết sắc tố
+Bạch cầu hạt
+Tiểu cầu.
Chẩn đoán hình ảnh học: X quang
phổi thẳng, CT scan trước điều trị và sau 4
chu kỳ. Đánh giá kích thước khối u, hạch
di căn.


Chẩn đoán giải phẫu bệnh: Nội soi
phế quản, sinh thiết hạch thượng đòn,
khối u trong những trường hợp sau mổ.
Giai đoạn trước mổ hoặc sau mổ ở
những trường hợp có được điều trị phẫu
thuật.
+Dựa trên kết quả CT scan ngực
có cản quang, nội soi phế quản hoặc
đánh giá trong mổ và kết quả giải phẫu
bệnh sau mổ.

+Đánh giá giai đoạn ung thư phổi
theo phân giai đoạn năm 1997 của Ủy
ban chống ung thư hoa kỳ (AJCC) và
liên hiệp chống ung thư quốc tế (UICC).
Phác đồ
Dùng 3 – 4 chu kỳ,
Đối với những trường hợp có điều
trị phẫu thuật hóa trị bắt đầu sau phẫu
thuật từ 3 – 6 tuần.
Mỗi chu kỳ dùng:
+Paclitaxel 70-80mg / m2 da dùng
hàng tuần N1, N8, N15. Lặp lại mỗi 4
tuần.
+Carboplatin 180-200 mg / m2 da
dùng mỗi 4 tuần vào ngày 1.
Hoặc:
+Gemcitabin 1000 mg / m2 da
dùng hàng tuần N1, N8, N 15. Lặp lại
mỗi 4 tuần.
+Carboplatin 180-200 mg / m2 da
dùng mỗi 4 tuần vào ngày 1.
Hoặc:
+Docetaxel 80 mg mg / m2 da
dùng vào ngày 1 Lặp lại mỗi 4 tuần.
+Carboplatin 180-200 mg / m2 da
dùng ngày 1. Lặp lại mỗi 4 tuần.
Đánh giá bệnh nhân sau mỗi chu
kỳ
(bảng theo dõi)
Các triệu chứng lâm sàng.

Xét nghiệm sinh hóa, huyết học
Chẩn đoán hình ảnh học
Đánh giá kết quả
Độ dung nạp thuốc:
+Các tác dụng phụ:
-Rụng tóc.
-Chán ăn.
-Dị ứng
-Nôn ói, tiêu chảy.
-Đau nhức cơ,
-Đau khớp.
-Viêm gan.
-Suy tủy
+Giảm liều / ngưng thuốc do tác
dụng phụ/ suy tủy/suy gan.
Hiệu quả lâm sàng:
+Cải thiện các triệu chứng lâm
sàng.
+Kích thước u
+Kết quả XN tumor maker.
+Thời gian có biểu hiện tái phát.
+Thời gian sống thêm.


KếT QUả NGHIÊN CứU
Trong thời gian 8 tháng từ 3/03
đến 8/04 chúng tôi đã điều trị cho 150
trường hợp ung thư phổi. Trong đó chúng
tôi hoá trị cho 32 bệnh nhân với các đặc
điểm.

Tuổi và giới
Có 11 nam và 6 nữ
Tuổi trung bình: 64.65, nhỏ nhất là
43 và lớn nhất là 81
0
1
2
2
5
1
4
2
0
1
2
3
4
5
6
<50 50-59 60-69 >70
Nöõ
Nam

Bảng 1: Đặc điểm mô học:
Đ
ặc điểm
giải phẫu bệnh
Số
BN
%

Ung thư t
ế
bào lớn
2 5,9
Ung thư
biểu mô tế b
ào
vảy
4 5,9
Ung thư
biểu mô tuyến
26 88,2

Bảng 2: Chẩn đoán giai đoạn ung
thư phổi:
Giai
đoạn
Số
BN
%
IA - IIA 0 0
IIB 3 17,7
IIIA 8 23,5
Giai
đoạn
Số
BN
%
IIIB 19 52,9
IV 2 5,9

Phác đồ hoá trị
Chúng tôi áp dụng 1 trong 3 phác
đồ điều trị:
-Gemcitabin + Carboplatin
-Paclitaxel + Carboplatin
-Doxetaxel + Carboplatin
14
16
2
Gemcitabin+Carboplatin
Paclitaxel+Carboplatin
Docetaxel+Carboplatin

Các tác dụng ngoại ý
Bảng 3
Tác
dụng ngoại ý
Số
BN
%
Giảm
bạch cầu hạt
2 6,25
Gi
ảm tiểu
cầu
2 6,25
Thiếu
máu
6 18,75

Buồn
nôn, nôn
3 9,38
Rụng tóc

21 65,63
Ngứa 5 15,63
Mất ngủ 5 15,63


Tác dụng
Bảng 4
Tác
dụng
Số
BN
%
Giảm ho

7 /
15
46,67
Giảm
đau
5 /
27
18,52
Khô
dịch m
àng

phổi
2/2 100,0
Khối u 61,9
Đáp
ứng
toàn phần
6
/21
28,57%

Đáp
ứng
1 phần
7
/21
33,33%

BÀN LUậN
Ung thư phổi là một bệnh lý khá
thường gặp, trong thời gian 18 tháng qua
tại bệnh viện chúng tôi đã nhận điều trị cho
152 trường hợp ung thư phổi. Phần lớn các
trường hợp đều được phát hiện ở giai đoạn
muộn. Trong nghiên cứu của chúng tôi có
tới 70% các trường hợp ung thư phổi ở giai
đoạn III và IV, mặc dù khoa chúng tôi chỉ
nhận những trường hợp còn có khả năng
điều trị phẫu thuật.
Cho tới nay phẫu thuật vẫn là
phương pháp điều trị chủ yếu tuy nhiên

đối với những trường hợp ung thư phổi ở
giai đoạn tiến triển thì vai trò của hóa trị
trở nên vô cùng quan trọng.
Theo các nghiên cứu trên thế giới
thì hóa trị giúp bệnh nhân kéo dài cuộc
sống thêm từ 9 – 13 tháng, đồng thời hóa
trị cũng làm giảm nhẹ các triệu chứng
của ung thư ở giai đoạn cuối.
Chúng tôi áp dụng 3 phác đồ hóa
trị cho ung thư phổi là Docetaxel +
Carboplatin dùng mỗi 3 tuần hay
Gemcitabin + Carboplatin hoặc Palitaxel
+ carboplatin dùng hàng tuần.
Theo phần lớn các nghiên cứu gần
đây trong hoá trị ung thư phổi không phải
tế bào nhỏ cho thấy phác đồ phối hợp có
platinum và một thuốc chống ung thư thế
hệ mới cho tỉ lệ đáp ứng cao. (bảng 5).
Về mức độ dung nạp thuốc chúng
tôi nhận thấy tất cả các trường hợp của
chúng tôi đều chấp nhận điều trị tới chu
kỳ cuối cùng theo phác đồ.
Bảng 5: Kết quả hóa trị ung thư
phổi không tế bào nhỏ.
T
ác giả
Ph
ác đ

điều trị


BN
ỉ lệ
đáp
ứng

T
hời
gian
sống
TB
(tuần)

ỉ lệ
s
ống
1
năm

S
andler
12

Cis
platin 62 1
3
0 8
S
andler
Cis

platin +
Gemcitabi
n
60 0
3
6 9
S
chiller
13

Pac
litaxel +
Cisplatin
92 1
3
1 1
S
chiller
Cis
platin +
Gemcitabi
88 1
3
2 6


T
ác giả
Ph
ác đ


điều trị

BN
ỉ lệ
đáp
ứng

T
hời
gian
sống
TB
(tuần)

ỉ lệ
s
ống
1
năm

n
S
chiller
Cis
platin +
Docetaxel

93 7
3

0 1
S
chiller
Pac
litaxel +
Carboplat
in
90 5
3
3 5
B
onomi
2

Eto
poside +
Cisplatin
93 2
3
0 2
S Cis
2
T
ác giả
Ph
ác đ

điều trị

BN

ỉ lệ
đáp
ứng

T
hời
gian
sống
TB
(tuần)

ỉ lệ
s
ống
1
năm

hepherd
1
4

platin +
tirapazam
ine
70 5 7 1
T
akiguchi
16

Cis

pl
atin +
irrinoteca
n
8 9
4
0 0
G
rigoresc
u
5

Car
boplatin +
Gemcitabi
n
6 1
4
6 3
P Car
4
T
ác giả
Ph
ác đ

điều trị

BN
ỉ lệ

đáp
ứng

T
hời
gian
sống
TB
(tuần)

ỉ lệ
s
ống
1
năm

arente
10

boplatin +
Gemcitabi
n
4 6 4 R
Ri
naldi
11

Ge
mcitabin
+

Cisplatin
5 2
6
2 3
L
anger
6

Car
boplatin +
Paclitaxel

2 5
4
9 5
Sr
imuninni
Car
boplatin +
3 2
5
1 R
T
ác giả
Ph
ác đ

điều trị

BN

ỉ lệ
đáp
ứng

T
hời
gian
sống
TB
(tuần)

ỉ lệ
s
ống
1
năm

mit
15
Paclitaxel

Các tác dụng phụ thường gặp là:
-Rụng tóc:13/16 trường hợp sử
dụng Paclitaxel có hiện tượng rụng tóc,
trong đó có 3 trường hợp rụng hoàn toàn.
Qua thời gian theo dõi có tất cả các
trường hợp này tóc mọc lại sau khi chấm
dứt đợt điều trị 2 tháng.
-Chán ăn gặp trong 20% các
trường hợp,

Các tác dụng trên hệ tạo máu
không đáng kể, chúng tôi chỉ gặp 2


trường hợp giảm tiểu cầu còn 20.000 sau
2 lần điều trị Gemcitabin và carboplatin
ở chu kỳ đầu, tuy nhiên sau khi ngưng
thuốc 1 tuần tiểu cầu trở lại bình thường
và tiếp tục dùng thuốc hết 4 chu kỳ.
2 trường hợp hồng cầu giảm dưới 2
triệu / mm3 phải truyền máu trong giai
đoạn đang hoá trị.
2 trường hợp cần truyền máu sau
khi chấm dứt 4 chu kỳ hoá trị 2 tháng.
Ngứa thường gặp ở chu kỳ đầu
trong điều trị với Gemcitabin, tuy nhiên
sau khi dùng kháng histamin thì không
gặp ở các chu kỳ sau. Triệu chứng này ít
thấy ghi nhận trong các nghiên cứu trong
và ngoài nước khác.
Trong số 32 trường hợp ung thư
phổi đã được hoá trị có 2 trường hợp
không đáp ứng, bệnh nhân xuất hiện dấu
hiệu di căn xa sau khi điều trị 2 tháng.
Chúng tôi đánh giá đáp ứng dựa
trên kết quả CT scan, theo Mac Manus
(thì tỉ lệ đáp ứng sẽ chính xác hơn và cao
hơn nếu đánh giá dựa trên PET, tuy
nhiên phương tiện này còn đắt tiền và
không phải trung tâm nào cũng thực hiện

được
8
.
Trong nghiên cứu của mình với 74
bệnh nhân Mac Manus ghi nhận tỉ lệ có
đáp ứng trên CT scan là 64% so với PET
là 84%. Và tỉ lệ không đáp ứng và bệnh
tiến triển là 27% trên CT scan so với
PET chỉ còn 17%
8
.
Đa số các trường hợp ung thư phổi
ở giai đoạn tiến xa có đáp ứng một phần
và giảm các triệu chứng do ung thư.
Những trường hợp hóa trị bổ trợ sau
phẫu thuật cắt thùy phổi còn đang được
tiếp tục theo dõi.
KếT LUậN
Qua nghiên cứu 32 trường hợp hóa
trị ung thư phổi với các thuốc chống ung
thư thế hệ mới chúng tôi rút ra một số kết
luận:
Hóa trị với thuốc chống ung thư
thế hệ mới có độ dung nạp cao. Tỉ lệ phải
chỉnh liều hoặc ngưng thuốc thấp.
Tỉ lệ đáp ứng với điều trị rất đáng
khích lệ.
Tuy nhiên cần thêm thời gian theo
dõi để có thể đánh giá kết quả lâu dài
cũng như đánh giá thời gian sống thêm

và tỉ lệ sống 2 năm, 5 năm.
TÀI LIệU THAM KHảO
1 Betticher DC, Schmitz
SH, Totsch M, et al: Mdiastinal
lymph node clearance after
Docetaxel-Cisplatin Neoadjuvant
chemotherapy is pronogtic of
survival in patient with stage IIIA
pN2 Non small cell lung cancer: A
multicenter phase II trial. J Clin
Oncol 21: 1752-1759, 2003.
2 Bonomi P, Kim K,
Fairclough D et al, Comparison of
survival and quanlity of life in
advanced non-small cell lung cancer
patients treated with two dose levels of
paclitaxel combined with cisplatin
versus etoposide with cisplatin: results
of an Eastern Cooperative Oncology


Group trial. J Clin Oncol
2000;18(3):623-631.
3 Conundrums in the
management of lung cancer:
Challenges I lung cancer pathology.
Am Soc Clin Oncol 2003, p164-169
4 Gajra A, Newman N,
Gamble GP, Kohman LJ, Graziano
SL: Effect of number of lymph nodes

on outcome in patients with stage I
non small cell lung cancer. J Clin
Oncol 21: 1029-1034, 2003.
5 Grigorescu AC,
Draghici NI, Gutulescu N,
Gemcitabin plus carboplatin versus
Cisplatin plus viblastin in stage
6 Langer CJ, Mac Aleer
CA, Bonjo CA et al, Paclitaxel by 1
hour infusion in combination with
carboplatin in advanced non-small
cell lung carcinoma. Eur J cancer
2000;36(2):183-193.
7 Leong SS,Tan EH, Fong
KW, et al: Randomized double blind
trial of combined modality treatment
with or without amifostin in
unresectable stage II non small cell
cancer. J Clin Oncol 21: 1767-1774,
2003.
8 Mac Manus MP, Hicks
RJ, Mathews JP et al, Positron
Emission tomography is superior to
computed tomography scanning for
response-assessment after radical
radiotherapy odr chemotherapy in
patients with non-small cell lung
cancer. J Clin Oncol. 2003; 21:1285-
1292
9 Mark A.

Socinski:Adressing the optimal
duration of therapy in advanced,
metastatic non small cell lung cancer.
American society of clinical
oncology 2003, p144-152
10 Parente B, Barroso A,
Conde S, Moura-Sa J, Seada J, A
randomized phase III study of
Gemcitabin and carboplatinum
versus vinorelbine and carboplatinum
in advanced non-small cell lung
cancer. Lung cancer 2000;29(suppl
1):61.
11 Rinaldi M, Crino L,
Scagliotti GV et al, A three weeks
schedule of gemcitabine-cisplatin in
advanced non-small cell lung cancer
with two different cisplatin dose
levels: A phase II randomized trial.
Ann Oncol 2000;11(10):1295-1300.
12 Sandler AB, Numunaitis
J, Denham C et al: PhaseIII trial of
gemcitabine plus cisplatin versus
cisplatin alone in patients with
locally advanced or metastatic non-
small-cell lung cancer. J Clin Oncol
2000; 18(1): 122-130
13 Schiller JH, Harrington
D, Sandler A et al, Arandomized trial
of four chemotherapy regimens in

advanced non-small cell lung tumors.
Proc Am Soc Clin Oncol 2000;
18:1a.
14 Shepherd F, Koschel G,
von Pawel J et al, Comparison of
Tirazone and cisplatin v. etoposide
and cisplatin in advanced non-small


cel lung cancer: final results of the
international phase III CATAPULT
II trial. Lung cancer 2000;29(suppl
1):27.
15 Srimuninimit V, A
phase II study with carboplatin and
paclitaxel plus amifostine in
treatment of advanced non-small cell
lung cancer: prelimentary report.
Proc Am Soc Clin Oncol 2000;
18:524a.
16 Takiguchi Y, Nagao K,
Nishiwaki Y et al, the final results of
a randomized phase III trial
comparing irrinotecan and cisplatin
with vindesine and cisplatin in
advanced non-small cell lung cancer.
Lung cancer 2000; 29(suppl 1):28.



×