Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

HÓA TRỊ UNG THƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.18 KB, 12 trang )

1

Chƣơng XI
HÓA TRỊ UNG THƯ

Mục tiêu học tập
1. Kể được mức độ đáp ứng với hóa trị của một số loại ung thư.
2. Nêu được cơ chế của hóa trị ung thư.
3. Kể được các độc tính của hóa trị ung thư.
I. ĐẠI CƢƠNG
Hóa trị ung thư là một trong các biện pháp điều trị ung thư mang tính chất toàn thân.
Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ-tại vùng như phẫu thuật và xạ trị, các biện pháp
điều trị toàn thân ngày càng có những đóng góp quan trọng trong điều trị và chăm sóc bệnh
nhân ung thư.
Hóa trị ung thư thường được hiểu như là phương pháp điều trị ung thư bằng các thuốc
hóa học gây độc tế bào (cytotoxic drugs) để phân biệt với điều trị nội tiết (hormonotherapy)
dùng các tác nhân nội tiết và điều trị sinh học (biologic therapy) dùng các tác nhân làm biến
đổi đáp ứng sinh học (biologic modulators). Thực ra sự phân định trên chỉ có tính chất tương
đối vì hiệu quả của tất cả các biện pháp điều trị toàn thân trên đều thông qua cơ chế tác động
cuối cùng là làm thay đổi đáp ứng sinh học của cơ thể theo hướng chống ung thư. Hơn nữa, tất
cả các tác nhân điều trị toàn thân (thuốc gây độc tế bào, nội tiết hay miễn dịch, sinh học…)
đều có bản chất hóa học. Do vậy người ta thường phát triển khái niệm hóa trị ung thư như là
biện pháp điều trị toàn thân bằng các thuốc hóa học, cấu thành một nội dung rất quan trọng
của ung thư học nội khoa.
II. VAI TRÒ CỦA HÓA TRỊ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI UNG THƢ
Vai trò của hóa trị khác nhau theo từng loại ung thư và theo từng tình huống lâm sàng
cụ thể. Tuy vậy người ta thường chia thành các nhóm theo mức độ đáp ứng với hoá trị:
2

Nhóm ung thư có thể điều trị khỏi bằng hoá trị
+Bệnh bạch cầu lymphô cấp ở trẻ em


+U lymphô Burkitt
+Ung thư nhau thai
+Ung thư tế bào mầm tinh hoàn
+Bệnh Hodgkin và một số u lymphô ác không Hodgkin có độ mô học thấp
hoặc trung gian
+ U Wilms
+ Ung thư tế bào mầm tinh hoàn
Nhóm ung thư hoá chất có khả năng kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh
+ Ung thư biểu mô tuyến vú
+ Bệnh bạch cầu lymphô mãn
+ Một số u lymphô ác tính không Hodgkin
+ Ung thư biểu mô buồng trứng
+ Ung thư phổi tế bào nhỏ
+ U quái tinh hoàn
+ Ung thư vùng đầu mặt cổ
+ Bênh bạch cầu tuỷ cấp
Các loại ung thư hóa trị có vai trò cải thiện thời gian sống thêm
+ Sarcom xương
+ Đa u tuỷ
+ Ung thư phần mềm
+ Ung thư dạ dày
3

+ Ung thư bàng quang
+ Ung thư tiền liệt tuyến
+ Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
+ Ung thư phổi tế bào nhỏ
Các loại ung thư ít nhạy cảm với hóa chất
+ Ung thư đại trực tràng
+ Melanome ác

+ Ung thư tụy
+ Ung thư thận
III. CƠ CHẾ CỦA HÓA TRỊ UNG THƢ
Để hiểu rõ cơ chế của điều trị hóa chất chống ung thư, chúng ta cần nắm một số khái
niệm về sự phát triển của tế bào và tác động của thuốc lên các tế bào của khối u sau đây:
1. Chu kỳ tế bào
Tổng hợp DNA không diễn ra liên tục mà gián đoạn từ pha phân bào (mitosis) đến kỳ
phân bào khác. Thời gian giữa 2 lần phân bào được chia thành một số giai đoạn.
Bao gồm 4 giai đoạn hay 4 pha.
Pha G1: Thời gian từ lúc kết thúc phân bào đến khi bắt đầu pha S. Giai đoạn
này tế bào tập trung chuẩn bị tổng hợp RNA và các protein chức năng có liên quan.
Pha S: giai đoạn tổng hợp DNA
Pha G2: khoảng thời gian ngắn để nhân tế bào chuẩn bị cho sự phân bào.
Pha M: giai đoạn phân chia tế bào
Pha G0 gồm các tế bào không tham gia chu kỳ tế bào. Đây là các tế bào không
đáp ứng với các tín hiệu khởi xướng việc tổng hợp DNA mà các tế bào ở pha G1 vẫn có. Tuy
4

vậy các tế bào ở pha G0 vẫn tổng hợp RNA và các protein chức năng, vẫn duy trì chức năng
của tế bào biệt hóa. Các tế bào ở pha G0 còn là nguồn dự trữ và sẳn sàng đi vào chu kỳ tế bào,
tham gia phân chia để tái lập, gia tăng dân số của khối ung thư.







Hình 1. Các giai đoạn phân bào-sự không đồng bộ dân số tế bào
2. Động học của tế bào

Khối u thường không thuần nhất mà được tạo bởi hỗn hợp tế bào tại các giai đoạn
khác nhau. Có ba nhóm được mô tả:
Các tế bào tham gia vào các giai đoạn phân chia tức là nhóm tế bào đang trong chu kỳ
tế bào.
Các tế bào có khả năng tham gia vào các giai đoạn phân chia nhưng chưa tham gia
phân chia gọi là các tế bào ở pha G0.
Các tế bào được loại ra sau mỗi chu kỳ tế bào và không thể quay trở lại chu kỳ tế bào
gọi là các tế bào chết tự nhiên.
Số lượng tế bào thuộc một trong ba nhóm trên thay đổi tuỳ từng khối u, từng loại bệnh
ung thư và từng cá thể người bệnh.


5

3. Thời gian nhân đôi
Thời gian nhân đôi của ung thư là thời gian cần cho một khối u tăng gấp đôi số lượng
tế bào. Nghiên cứu invitro cho thấy thời gian này dao động từ 15 giờ cho đến 72 giờ.
U Thời gian nhân đôi (ngày)
U lymphô Burkitt 1.0
Ung thư nhau thai 1.5
Bệnh bạch cầu cấp thể lymphô 3-4
Hodgkin 3-4
U quái tinh hoàn 5-6
Ung thư vú 60
Ung thư đại tràng 80
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ 100

4. Khối u lớn
Làm hạn chế kết quả hoá trị bởi vì:
- Một số lượng lớn tế bào ở thời kỳ G0

- Hệ mao mạch nuôi dưỡng u không đồng nhất, một số vùng thiếu máu nuôi
dưỡng hoặc hoại tử nên thuốc hoá chất khó vào.
- Một số lượng tế bào đòi hỏi phải điều trị nhiều đợt, hình thành sự kháng
thuốc.
Chính vì các nguyên nhân trên, nên trong một số trường hợp như ung thư buồng trứng
người ta tiến hành phẫu thuật công phá khối u (debulking surgery) để làm tăng nhạy cảm của
u còn lại với hoá trị.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×