Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

TÌNH TRẠNG TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN PHẢI TRẢI QUA PHẪU THUẬT NGOÀI TIM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.85 KB, 25 trang )

TÌNH TRẠNG TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN PHẢI TRẢI
QUA PHẪU THUẬT NGOÀI TIM

TÓM TẮT
Mục đích: nghiên cứu đặc điểm và những biến cố về tim mạch ở bệnh
nhân phải trải qua phẫu thuật ngoài tim.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang.
Kết quả: 54,5 % bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật ngoài tim có bất
thường về tim mạch. Loại bất thường về tim mạch thường gặp nhất là tăng
huyết áp (45,7%) và bệnh tim thiếu máu cục bộ (16,1%). Mức độ nguy cơ về
tim mạch của phẫu thuật thường gặp nhất là ở mức độ trung bình (59,8%).
Thuốc ức chế bêta là loại được sử dụng nhiều nhất trong việc điều chỉnh tăng
HA (86,6%) và điều chỉnh bệnh tim thiếu máu cục bộ (76,6%). Có 7 trường
hợp tăng huyết áp khó kiểm soát, 1 trường hợp đột tử được nghĩ là do tim và 1
trường hợp nhồi máu cơ tim cấp không tử vong xảy ra trong giai đoạn phẫu
thuật và sau phẫu thuật.
Kết luận: Tăng HA và bệnh tim thiếu máu cục bộ là những bất
thường về tim mạch thường gặp ở bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật ngoài
tim. Những biến cố tim mạch xảy ra cũng là những loại liên quan đến 2 loại
bất thường trên: tăng HA khó kiểm soát và nhồi máu cơ tim cấp.
ABSTRACT
Purposes: Study preoperative cardiac characteristics and
postoperative events of patients who undergoing noncardiac surgery.
Method: descriptive study.
Results: Preoperative cardiac characteristics: hypertension (45.7%),
ischemic heart disease (16.1%), intermediate risk (59.8%), Beta blocker is
the first of choice drug in management of hypertension (86.6%) and
ischemic heart disease (76.6%). The percentage of postoperative cardiac
events is low (1.5%) in which 1 patient suffers nonfatal acute myocardial
infarction and 1 patient died because of sudden death.
Conclusions: Hypertension and ischemic heart disease are commom in


patients who undergoing noncardiac surgery. Postoperative cardiac events are
severe hypertension and acute myocardial infarction.
Đặt vấn đề
Kinh tế và y tế ngày càng phát triển và tiến bộ. Điều này đã giúp cho
con người sống thọ hơn và cũng đồng nghĩa với khả năng mắc thêm bệnh
tim mạch và những cơ hội phải trải qua phẫu thuật ngoài tim. Trước khi
phẫu thuật, phẫu thuật viên cũng như bác sỹ gây mê rất cần biết những thông
tin về tình trạng tim mạch của bệnh nhân. Không ai khác, bác sỹ chuyên
khoa tim mạch sẽ là người cung cấp những thông tin về tình trạng tim mạch
cho nhóm phẫu thuật và cho cả bệnh nhân cũng như thân nhân bệnh nhân để
có thể cùng nhau giúp bệnh nhân có được cuộc phẫu thuật thành công. Đã có
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này và đã đề xuất được những
khuyến cáo về đánh giá tình trạng tim mạch trước mổ cho bệnh nhân phải
trải qua phẫu thuật ngoài tim(
3,4,6,7)
. Năm 2002, Trường Môn tim mạch Hoa
Kỳ/ Hội Tim Hoa Kỳ (ACC/AHA)
(4)
đã có một khuyến cáo thật chi tiết về
vấn đề này.
Ở Việt nam, vấn đề này cũng đã được quan tâm. Công việc khám tiền
phẫu về tim mạch đã được thực hiện thường qui cho những người lớn tuổi hoặc
có bất thường về tim mạch mà phải trải qua phẫu thuật ngoài tim. Tuy nhiên,
chỉ có một vài nghiên cứu nhỏ, hồi cứu về vấn đề này mà thôi (8). Để góp phần
nhận định thêm các đặc điểm về tình trạng tim mạch, những vấn đề xảy ra
trong và sau mổ chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này ở những bệnh nhân phải
trải qua phẫu thuật ngoài tim.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP Hồ Chí
Minh, trong 2 năm: 2004 và 2005

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật ngoài
tim theo chương trình tại bệnh viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả.
Cách thức tiến hành
§ Hỏi tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng.
§ Ghi nhận những dấu hiệu bất thường trên điện tâm đồ (ECG), X
quang tim phổi, siêu âm (SÂ) tim, xét nghiệm đường huyết lúc đói.
§ Ghi nhận loại phẫu thuật ngoài tim mà bệnh nhân phải trải qua.
§ Đánh giá mức độ nguy cơ tim mạch cho đối tượng nghiên cứu và
thực hiện việc điều chỉnh các vấn đề về tim mạch như tăng huyết áp (HA),
suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim, đường huyết, bệnh
van tim.
§ Ghi nhận những dấu hiệu, biến cố tim mạch trong quá trình phẫu
thuật và trong thời gian chăm sóc sau mổ.
§ Các biến số thu nhận gồm: tuổi, loại phẫu thuật mà đối tượng
nghiên cứu phải trải qua, huyết áp, tình trạng suy tim (triệu chứng cơ năng,
triệu chứng thực thể và kết quả của siêu âm tim), tình trạng bệnh tim thiếu
máu cục bộ (đau thắt ngực, dấu hiệu trên điện tâm đồ, dấu hiệu rối loạn vận
động vùng trên siêu âm tim), tình trạng rối loạn nhịp tim ( triệu chứng nghe
tim và điện tâm đồ), tình trạng đái tháo đường, tình trạng bệnh lý van tim
(triệu chứng cơ năng, triệu chứng nghe tim, siêu âm tim).
§ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 13.0
§ Các giá trị phân tích: số n, tỷ lệ %.
Một số tiêu chuẩn sử dụng trong phương pháp nghiên cứu
§ Tăng HA: theo khuyến cáo của liên ủy ban quốc gia Hoa Kỳ lần thứ
6, bệnh nhân được xem là có tăng HA thật sự khi HA tâm thu ≥140 mmHg
và/ hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg.
§ Bệnh tim thiếu máu cục bộ: khi bệnh nhân có 2 trong 3 bất thường

sau: đau thắt ngực, dấu hiệu thiếu máu cơ tim trên ECG, rối loạn vận động
vùng trên siêu âm tim.
§ Suy tim: triệu chứng khó thở khi gắng sức, khó thở kịch phát về
đêm, diện tim to khi khám, nghe tim có T3, X quang có bóng tim to, có xung
huyết phổi, siêu âm tim: phân suất tống máu < 40%.
§ Đái tháo đường: khi đường huyết thử 2 lần đều ³ 126 mg% hoặc
bệnh nhân đang điều trị đái tháo đường.
§ Bệnh van tim: dựa và kết quả siêu âm tim.
Tiêu chuẩn loại bệnh
§ Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp hoặc NMCT gần đây (trong
vòng 1 tháng).
§ Đau thắt ngực không ổn định.
§ Suy tim độ III, IV theo phân độ NYHA.
§ Tăng HA cấp cứu hoặc tăng HA khẩn cấp. Bệnh nhân được
điều trị nội khoa thích hợp rồi mới được đưa vào phẫu thuật.
§ Rung nhĩ đáp ứng thất nhanh mà chưa khống chế được nhịp
thất. Ngoại tâm thu thất dày ( > 12 cái/ phút) hoặc loại nguy hiểm như
R trên T.
Kết quả
Số lượng bệnh nhân
809 bệnh nhân được thăm khám tiền phẫu, trong đó 783 (96,8%) bệnh
nhân được mổ, 26 bệnh nhân (3,2%) hoãn mổ.
Phân bố theo tuổi
Bảng 1: Phân bố số lượng bệnh nhân theo tuổi
Tuổi

<
60
60
- 69

70
- 79

80
N (
%)
137
(17,5%)
370
(47,3%)
195
(24,9%)
81
(10,3%)

Lý do hoãn mổ
Hoãn mổ: 26 bệnh nhân
§ THA nặng, không kiểm soát được: 6
§ Suy tim nặng: 6
§ Bệnh van tim nặng: 6
§ Đau thắt ngực không ổn định: 1
§ Loạn nhịp tim: 7
26 bệnh nhân này không được phân tích vì không có theo dõi trong và
sau mổ.
Phân bố theo loại phẫu thuật
§ Phẫu thuật nội soi: 340 (43,4%) (sỏi túi mật, ống mật chủ,
tiền liệt tuyến, đại tràng).
§ Phẫu thuật vào khoang phúc mạc: 395 (50,44%).
§ Phẫu thuật lồng ngực, mạch máu: 20 (2,55%)
§ Các loại phẫu thuật khác: 368 (47,01%)

Tình trạng tim mạch trước phẫu thuật
Bảng 2: Tình trạng tim mạch trước phẫu thuật
Lo
ại bất
thường tim mạch

n %
Tăng HA * 358

45,7
Đái tháo
đường
56 7,2
Tai bi
ến
mạch máu não cũ
19 2,4
Suy th
ận
(Creatinin
e > 2
mg%)
9 1,1
Phì đ
ại thất
150

19,2
Lo
ại bất

thường tim mạch

n %
trái (ECG/SÂtim)
Ngo
ại tâm
thu th
ất > 5
cái/phút
14 1,8
Rung nhĩ 10 1,3
B
ệnh van
tim **
28 3,6
Suy tim (đ

1 hoặc 2)
18 2,3
Nhồi máu c
ơ
tim cũ có Q
59 7,5
Lo
ại bất
thường tim mạch

n %
D
ấu thiếu

máu cơ tim/ ECG
110

14
R
ối loạn vận
động vùng/SÂ tim

74 9,5
Tri
ệu chứng
đau ngực
81 10,3
Có 2/3 bi
ểu
hi
ện của thiếu máu
cơ tim cục bộ ***
126

16,1
Có 1 trong
những bất thư
ờng
trên
426

54,5
*: Tăng HA mức độ 2 là 71 bệnh nhân (9,1%)
**: Hở van hai lá > 2/4, Hở van động mạch (ĐM) chủ mức độ nặng

(> độ 2), hẹp van 2 lá nhẹ và trung bình, hẹp van ĐM chủ nhẹ và trung
bình)
***: Qui ước có 2/3 dấu hiệu (đau ngực, có dấu thiếu máu cơ tim
trên ECG, có rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim) thì sẽ xem như có
chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Nguy cơ tim mạch trước mổ
Bảng 3: Phân loại mức độ nguy cơ tim mạch trước phẫu thuật theo
AHA/ACC năm 2002 (4):
M
ức
nguy cơ
Thấp

Trung
bình
Cao

Số
b
ệnh nhân
(%)
259
(33,1%)
468
(59,8%)
56
(7,1%)
Bảng 4: Phân loại theo tác giả Lee năm 2000
(6)
:

M
ức
nguy cơ
I II III

IV
Số
BN (%)
127
(16,2%)
299
(38,2%)
261
(33,4%)
96
(12,2)
Điều trị trước mổ
Bảng 5: Thuốc dùng điều trị tăng HA
Thuốc dùng

Số
BN
%
Ức chế bêta

228

63,7
Ức chế men
chuyển

23 6,4
Ức chế can
– xi
8 2,2
Thuốc dùng

Số
BN
%
Ức chế b
êta
+
ức chế men
chuyển
50 14
Ức chế
bêta
+ ức chế can-xi
24 6,7
Ức chế men
chuy
ển + ức chế
can-xi
17 4,8
Ức chế
bêta+
ức chế men
chuy
ển + ức chế
can-xi

8 2,2
Thuốc dùng

Số
BN
%
Tổng 358

100

Bảng 6: thuốc dùng điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ:
Thu
ốc sử
dụng
Số
BN
%
Ức chế bêta

45 35,7
Ức chế b
êta
+ Nitrat
28 22,2
Ức chế men
chuyển +Nitrat
23 18,3
Ức chế can- 6 4,4
xi + Nitrat
Ức chế b

êta
+ Nitrat +
Trimetazidine
18 14,3
Ức chế b
êta
+ trimetazidine
6 4,4
Tổng 126

100

Biến cố tim mạch trong và sau phẫu thuật: 12 trường hợp (1,5%)
Bảng 7: Biến cố tim mạch sau mổ
Loại biến cố

S

bệnh
nhân
%
T
ử vong do
1 8,3
tim (đột tử)
NMCT c
ấp
không tử vong
1 8,3
Tăng HA

khó kiểm soát
7 58,5
Tụt HA 1 8,3
Vào rung nhĩ

1 8,3
Thi
ếu máu
cơ tim c
ục bộ nặng
nề hơn
1 8,3
Tổng 12

100

- Trường hợp đột tử: bệnh nhân được phẫu thuật cắt dạ dày, không tăng
HA, không đái tháo đường, 71 tuổi, nghi ngờ có thiếu máu cơ tim (CCS I, II),
được xếp vào nhóm nguy cơ trung bình.
- Trường hợp NMCT cấp: bệnh nhân có ĐTĐ, có đau ngực, đã chụp
ĐM vành (hẹp 85% đoạn gần của động mạch liên thất trước ), tăng HA, suy
thận (creatinine huyết thanh = 2 mg%), phẫu thuật cấp cứu: viêm túi mật
hoại tử.
- 7 trường hợp tăng HA khó kiểm soát sau mổ: 1 không có tăng HA
trước đó, 6 có tăng HA trước đó.
- Trường hợp thiếu máu cơ tim nặng nề hơn: bệnh nhân nữ, 72 tuổi,
phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận (pheocromocytoma). Trong phẫu
thuật ghi nhận đoạn ST chênh xuống rất sâu, có xuất hiện ngoại tâm thu thất.
Bàn luận
Bàn luận về các trường hợp hoãn phẫu thuật

Có 26 bệnh nhân phải hoãn phẫu thuật vì lý do tim mạch. Đây là các
trường hợp nằm trong nhóm có nguy cơ cao có biến cố tim mạch trong và
sau phẫu thuật. Nếu phẫu thuật được tiến hành thì nguy cơ biến cố tim mạch
sẽ xảy ra khoảng > 5% (ACC/AHA 2002)
(4)
. Tác giả Lee ghi nhận tỷ lệ biến
cố tim mạch ở các đối tượng này có thể lên đến > 9%
(6)
. Vì những bệnh nhân
này thuộc phẫu thuật chương trình cho nên phẫu thuật được hoãn lại để bệnh
nhân được điều trị nội tốt hơn. Việc thăm khám tim mạch trước mổ cho
những đối tượng này giúp làm giảm được tỷ lệ biến cố tim mạch trong phẫu
thuật và sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ biến cố tim mạch trong
và sau phẫu thuật ở mức độ rất thấp (1,5%).
Bàn về mức độ nguy cơ biến cố tim mạch trước phẫu thuật.
Để xếp mức độ nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch cho những bệnh
nhân phải trải qua phẫu thuật ngoài tim trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử
dụng 2 cách phân loại theo 2 khuyến cáo gần đây. Khuyến cáo của
ACC/AHA năm 2002 hướng dẫn phân loại theo 3 tiêu chí: loại phẫu thuật,
bệnh tim sẵn có của bệnh nhân, khả năng gắng sức
(4)
. Khuyến cáo của tác
giả Lee năm 2000 đánh giá mức độ nguy cơ bằng chỉ số đa yếu tố (loại phẫu
thuật, có bệnh tim thiếu máu cục bộ, có suy tim, có tiền sử tai biến mạch
máu não, có đái tháo đường, có creatinin máu > 2mg%)
(6)
.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá nguy cơ về tim mạch của
phẫu thuật theo cả 2 khuyến cáo trên. Chúng tôi nhận thấy rằng khi phân loại
theo khuyến cáo của ACC/AHA năm 2002 thì số đối tượng nghiên cứu thuộc

nhóm nguy cơ cao chiếm tỷ lệ không nhiều (7,1%). Có lẽ do những bệnh nhân
thuộc nhóm nguy cơ cao (đau ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp, suy
tim mất bù ) đã được hoãn phẫu thuật. Lý do thứ hai làm cho tỷ lệ bệnh nhân
thuộc nhóm nguy cơ cao không nhiều là vì nghiên cứu này chỉ thực hiện trên
các bệnh nhân phẫu thuật chương trình cũng như số lượng bệnh nhân phẫu
thuật mạch máu tại cơ sở nghiên cứu chưa nhiều (2,55%). Theo cách phân loại
của tác giả Lee 2000 (6) thì tỷ lệ bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao nhiều hơn
(12,2%) và nhóm thuộc nguy cơ thấp ít hơn so với phân loại theo khuyến cáo
ACC/AHA 2002
(4)
. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do cách phân loại của
tác giả Lee gộp nhiều yếu tố để tạo nên mức độ nguy cơ. Ví dụ như nếu bệnh
nhân có 3 yếu tố nguy cơ thuộc nhóm trung bình theo phân loại của ACC/AHA
năm 2002 thì đã là thuộc nhóm nguy cơ cao theo phân loại của tác giả Lee. Về
mặt lý thuyết thì cách phân loại của tác giả Lee năm 2000 có vẻ hợp lý hơn vì
nó có thể tổng hợp tất cả các yếu tố tim mạch có thể ảnh hưởng lên tỷ lệ biến cố
tim mạch xảy ra trong và sau phẫu thuật. Tuy nhiên, để kiểm chứng xem phân
loại nào chính xác hơn trong tiên đoán biến cố tim mạch xảy ra trong và sau
phẫu thuật cần phải có nghiên cứu tiền cứu trên số lượng lớn đối tượng nghiên
cứu.
Bàn luận về tình trạng tim mạch trước
phẫu thuật
Tỷ lệ bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật ngòai tim có những dấu hiệu
bất thường về tim mạch khá cao (54,5%). Hai bất thường về tim mạch
thường gặp là tăng HA (45,7%) và bệnh tim thiếu máu cục bộ (16,1%).
Theo nhiều thống kê trên thế giới thì tỷ lệ người ³ 60 tuổi bị tăng HA
là > 50%. Trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh nhân ³ 60 tuổi chiếm đến 82,5%
(bảng 1). Vì vậy, con số 45,7% bệnh nhân trong nghiên cứu này bị tăng HA
không làm cho chúng ta ngạc nhiên. Trong nhiều khuyến cáo về đánh giá
nguy cơ tim mạch chu phẫu, tình trạng tăng HA không được xếp vào loại bất

thường tim mạch gây nguy cơ mức độ cao hoặc mức độ trung bình. Thậm
chí, khuyến cáo ACC/AHA năm 2002 chỉ xếp tăng HA khó kiểm soát vào
nhóm nguy cơ tim mạch nhẹ
(4 )
.
Tuy chưa dựa vào tiêu chuẩn vàng là chụp động mạch vành để chẩn
đoán bệnh động mạch vành nhưng chúng tôi cũng đã sử dụng tối đa các
phương tiện chẩn đoán để có thể có kết luận là bệnh nhân có thể có bệnh tim
thiếu máu cục bộ. Trong qui trình đánh giá này chúng tôi cũng chưa chưa sử
dụng điện tâm đồ gắng sức để làm rõ thêm chẩn đoán (trong giai đoạn nghiên
cứu, cơ sở chưa có phương tiện điện tâm đồ gắng sức). Dựa vào triệu chứng
đau ngực, dấu hiệu thiếu máu cơ tim trên điện tâm đồ và dấu rối loạn vận động
vùng trên siêu âm tim chúng tôi đã lọc ra được 126 bệnh nhân (16,1%) có
nhiều khả năng là có bệnh tim thiếu máu cục bộ. Trong nhiều khuyến cáo, chụp
động mạch vành để đánh giá nguy cơ tim mạch chu phẫu không được chỉ định
rộng rãi
(2,4).
Chỉ định này dành cho các trường hợp có chứng cứ của nguy cơ dự
hậu xấu, đau ngực không đáp ứng với điều trị nội khoa, đau ngực không ổn
định
(4)
.
Bàn luận về điều chỉnh tình trạng tim mạch trước phẫu thuật
Các trường hợp bệnh van tim nặng đã được hoãn phẫu thuật cho nên
những tình trạng tim mạch cần phải điều chỉnh trước phẫu thuật là: tăng HA,
bệnh tim thiếu máu cục bộ và suy tim.
Nếu không có chống chỉ định thì hầu như tất cả các trường hợp tăng
HA và bệnh tim thiếu máu cục bộ đều được điều chỉnh bằng thuốc ức chế
bêta. Kết quả nghiên cứu cho thấy là 86,6% bệnh nhân tăng HA được chỉ định
dùng thuốc ức chế bêta (cụ thể là bisoprolol) đơn độc hoặc phối hợp với các

thuốc hạ áp khác (ức chế men chuyển, ức chế can-xi). Khuyến cáo ACC/AHA
năm 2002 về việc xử trí tăng HA tiền phẫu: dùng thuốc ức chế bêta và phải hạ
áp liên tục từ trước mổ đến suốt giai đoạn chu phẫu
(4)
.
Thuốc ức chế bêta cũng được sử dụng rộng rãi trong việc điều chỉnh
tình trạng bệnh tim thiếu máu cục bộ cho bệnh nhân sắp trải qua phẫu thuật
ngoài tim. Trong nghiên cứu này, 76,6% bệnh nhân được dùng thuốc ức chế
bêta. Đã có 2 nghiên cứu có kiểm chứng với giả dược về vấn đề dùng thuốc
ức chế bêta cho bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ trong giai đoạn tiền
phẫu. Một nghiên cứu cho thấy là thuốc ức chế bêta có làm giảm được các
biến cố tim mạch trong giai đoạn chu phẫu
(9)
. Nghiên cứu còn lại cho thấy là
thuốc ức chế bêta làm cải thiện tỷ lệ sống còn sau 6 tháng sử dụng thuốc
trong giai đoạn chu phẫu
(1)
. Trong trường hợp sử dụng được thuốc ức chế
bêta thì dùng với liều để tần số tim đạt được là 50 – 60 nhịp / phút
(4,5)
.
Theo ACC/AHA năm 2002: thuốc ức chế bêta được xếp vào nhóm I
(có lợi cho bệnh nhân) trong điều trị tăng HA, bệnh tim thiếu máu cục bộ,
loạn nhịp tim
(4)
.
Bàn luận về các biến cố tim mạch trong và sau phẫu thuật
Tỷ lệ biến cố tim mạch xảy ra trong phẫu thuật và sau phẫu thuật của
nghiên cứu này chỉ là 1,5%, trong đó tỷ lệ biến cố trầm trọng, có thể ảnh
hưởng đến tính mạng của bệnh nhân (tử vong do tim, nhồi máu cơ tim

không tử vong, thiếu máu cơ tim cục bộ nặng nề) là 0,38%. Theo ACC/AHA
năm 2002 thì tỷ lệ biến cố tim mạch của nhóm bệnh nhân được xếp loại vào
mức nguy cơ tim mạch chu phẫu thấp là dưới 1%
(4)
. Khuyến cáo này cũng
nêu ra rằng cho dù được điều trị tiền phẫu tối ưu nhưng vài bệnh nhân vẫn bị
nhồi máu cơ tim trong giai đoạn phẫu thuật và sau phẫu thuật với tỷ lệ tử
vong là 40 – 70%
(4)
. Như vậy, nhồi máu cơ tim và tử vong do nhồi máu cơ
tim là những biến cố tuy ít gặp nhưng không thể loại trừ hoàn toàn bằng các
biện pháp đánh giá và điều trị trong giai đoạn tiền phẫu. Vì không thể tránh
được biến cố này một cách hoàn toàn cho nên cần có biện pháp phát hiện
sớm và điều trị thích hợp. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao thì phải
đo ECG trước, ngay sau mổ và sau đó 2 ngày
(4)
. Hỏi triệu chứng của bệnh
nhân và dùng xét nghiệm men tim cũng rất hữu ích
(4)
.
Kết luận
Qua nghiên cứu 783 bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật ngoài tim
chúng tôi có được những kết luận sau:
- Có đến 54,5% bệnh nhân có bất thường về tim mạch. Loại bất
thường về tim mạch thường gặp nhất là tăng HA (45,7%) và tiếp đến là bệnh
tim thiếu máu cục bộ (16,1%).
- Mức độ nguy cơ tim mạch chu phẫu thường gặp nhất là mức độ
trung bình (59,8%). Có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ
cao theo phân loại của ACC/AHA năm 2002 và phân loại của tác giả Lee
năm 2000.

- 7 trường hợp/ 12 trường hợp có biến cố tim mạch xảy ra trong phẫu
thuật và sau phẫu thuật là tăng HA khó kiểm soát. Loại biến cố này xảy ra ở
bệnh nhân đã có tăng HA trước. Cần chuẩn bị cho những bệnh nhân này tốt
hơn.
- Dù rất ít khi xảy ra nhưng biến cố nhồi máu cơ tim cấp cần được
phòng ngừa và chẩn đoán cũng như điều trị sớm, thích hợp.

×