TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NGỮ VĂN
Bài tiểu luận
GVHD: TS Trần Hoàng
SV thực hiện: Nhóm 1- lớp văn 3A
PHÂN LOẠI CÂU
TIẾNG VIỆT
Tp.Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2012
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Trang 2
THÀNH VIÊN NHÓM 1
Chu Thị Anh
Bùi Thị Hồng Anh
Đặng Thừa Ân
Nguyễn Thị Bé
Nguyễn Văn Bính
Nguyễn Thị Hồng Cẩm
Huỳnh Thị Ngọc Cẩm
Đào Ngọc Cẩm
Lương Kiến Cơ
Lê Thị Kim Cương
Tăng Thị Diệp
Thái Thị Kim Dung
Nguyễn Thị Kiều Nhi
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
PHẦN 1. PHÂN LOẠI CÂU THEO CẤU TRÚC NGỮ PHÁP CƠ BẢN 5
A. CÂU ĐƠN ĐẶC BIỆT VÀ CÂU ĐƠN HAI THÀNH PHẦN 5
I.Câu đơn đặc biệt (câu đơn không xác định thành phần) 5
II.Câu đơn hai thành phần 12
B. CÂU GHÉP 16
I. Khái niệm 16
II. Phân loại câu ghép 18
III. Khả năng tách vế của câu ghép ra thành câu riêng 28
IV. Câu ghép nhiều bậc 32
C.HIỆN TƯỢNG TRUNG GIAN GIỮA CÁC LOẠI CÂU PHÂN THEO CẤU
TRÚC NGỮ PHÁP 34
*Theo Nguyễn Hữu Quỳnh, Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa
Hà Nội-2001 34
*Theo Nguyễn Thị Thìn, Câu tiếng Việt và nội dung dạy - học câu ở trường
phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 38
PHẦN 2: PHÂN LOẠI CÂU THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG 44
A. Câu trần thuật 44
I. Câu trần thuật chính danh 44
II.Câu ngôn hành 45
III. Câu trần thuật có giá trị ngôn trung khác 47
B.CÂU NGHI VẤN 51
I.Định nghĩa: 51
II.Phân loại câu nghi vấn loại theo mục đích phát ngôn 51
Trang 3
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
C.CÂU CẦU KHIẾN 57
D. CÂU CẢM THÁN 58
E. CÂU BÁC BỎ 60
PHẦN 3: VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI CÂU TIẾNG VIỆT TRONG SÁCH GIÁO
KHOA 64
A. Những căn cứ xây dựng chương trình sách giáo khoa 64
B. Vấn đề phân loại câu theo chương trình cải cách 65
I. Phân loại theo cấu tạo ngữ pháp 66
II. Phân loại theo mục đích phát ngôn 66
III. Nhận xét 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
Trang 4
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
PHẦN 1. PHÂN LOẠI CÂU THEO CẤU TRÚC NGỮ
PHÁP CƠ BẢN
Trong bất kì lĩnh vực nghiên cứu nào thì phân loại một khái niệm cũng là một thao
tác logic cần thiết. Trong nghiên cứu ngữ pháp cũng vậy, việc phân loại các khái
niệm, đối tượng nghiên cứu đã trở nên khá quen thuộc bởi dựa trên cơ sở phân loại
đó có thể hiểu rõ hơn về đặc điểm cũng như khả năng sử dụng của đối tượng
nghiên cứu.
Trong tiếng Việt, câu là một bộ phận rất quan trọng, chính vì vậy mà việc phân
loại câu tiếng Việt đã được tiến hành từ rất lâu và thu được nhiều thành tựu đáng
kể. Trên thực tế việc phân loại câu tiếng Việt không hề đơn giản mà vô cùng phức
tạp, khó khăn bởi sự phong phú, đa dạng của tiếng Việt. Cho đến hôm nay, vấn đề
phân loại câu tiếng Việt vẫn chưa có sự đồng thuận, thống nhất giữa các nhà ngữ
pháp truyền thống và các nhà ngữ pháp hiện hành tạo nên những cuộc tranh luận
sôi nổi.
Chính vì vậy mà việc nghiên cứu vấn đề phân loại câu tiếng Việt không còn là
đềtài mới mẻ nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa ngả ngũ, thống nhất, đặc biệt là
trong việc đưa ra một hệ thống phân loại câu tiếng Việt hoàn chỉnh. Bài tiểu luận
này hình thành không có tham vọng lớn lao, trên cơ sở tham khảo những thành tựu
đi trước, chỉ hy vọng sẽ tổng hợp lại những quan điểm đã đồng nhất và rút ra
những vấn đề còn đang tranh cãi để cùng nhau bàn luận.
A. CÂU ĐƠN ĐẶC BIỆT VÀ CÂU ĐƠN HAI THÀNH PHẦN
I.Câu đơn đặc biệt (câu đơn không xác định thành phần)
1. Khái niệm câu đơn đặc biệt
I.1. Khái niệm
Câu đơn đặc biệt là cấu trúc có một trung tâm cú pháp chính (có thể thêm
trung tâm cú pháp phụ) không chứa hay không hàm ẩn một trung tâm cú pháp thứ
hai có quan hệ với nó như là quan hệ giữa chủ ngữ với vị ngữ.
Câu đơn đặc biệt là một kiến trúc lớn tự thân chứa một trung tâm cú pháp
chính, không đòi hỏi phải thêm một trung tâm cú pháp chính nào khác, hơn nữa
trong nó không cần và không thể xác định đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ. Mặt khác
tồn tại trong hoàn cảnh sử dụng của mình, câu đơn đặc biệt tự nó đủ cho người ta
hiểu nó.(Diệp Quang Ban – Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2)
Trang 5
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Câu đơn đặc biệt là kiểu câu đơn do một từ, một ngữ tạo thành. Từ, ngữ tạo thành
câu đơn làm thành phần chính duy nhất (cũng có thể gọi là nòng cốt) không thể
xác định là chủ ngữ hay vị ngữ.(Hoàng Văn Thy – Lê A)
Câu đơn đặc biệt là loại câu mà ta không xác định được hai thành phần: chủ - vị,
nghĩa là câu có thể là một từ, một cụm từ hay một kết cấu khác không phải là chủ
- vị. Loại câu này muốn trở thành câu thì nó phải xuất hiện trong những hoàn cảnh
cụ thể và khi nói phải có giọng điệu đặc biệt.
I.2. Hoàn cảnh xuất hiện
Câu đơn đặc biệt chỉ xuất hiện trong những hoàn cảnh nhất định với những mục
đích nhất định.
a) Câu đơn đặc biệt xác định trạng thái tồn tại của sự vật
VD: Còn đời mày nữa. (Ngô Tất Tố)
b) Câu đơn đặc biệt biểu thị một sự đánh giá về sự vật
VD: Giỏi lắm.
Buồn quá.
Vui thật.
c) Câu đơn đặc biệt xác định thời gian, nơi chốn, cảnh tượng, sự kiện
VD: Qua chiều rồi.
Ba hồi chuông.
d) Câu đơn đặc biệt nêu sự xuất hiện của hiện tượng
VD: Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. (Nam Cao)
2. Cấu tạo của câu đơn đặc biệt
2.1Câu đơn đặc biệt được làm thành từ một từ (danh từ, động từ và tính
từ)
VD: Bom tạ. (Nguyễn Đình Thi)
Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. (Nguyễn Công Hoan)
Ồn ào một hồi lâu. (Ngô Tất Tố)
2.2. Câu đơn đặc biệt có thể được làm thành từ một cụm từ (trừ
cụm chủ - vị)
Trang 6
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
VD: Có bóng cờ đỏ sao vàng. (Chu Văn)
Xinh xắn lắm. (Nao Cao)
Chửi tục, cạu nhạu, thở dài. (Nam Cao)
2.3. Câu đơn đặc biệt có thể có trung tâm cú pháp phụ đi kèm làm
thành phần phụ của câu cho nó
VD: Năm ấy, mất mùa. (Nam Cao)
Trước sân trồng 2 cây cam.
2.4. Câu đơn đặc biệt cũng có thể làm thành từ một thán từ
VD: Trời!
Than ôi!
3. Phân loại câu đơn đặc biệt
3.1. Câu đơn đặc biệt – danh từ
Câu đơn đặc biệt – danh từ có trung tâm cú pháp chính là danh từ, hoặc cụm
danh từ (đẳng lập và chính phụ).
VD: Mẹ.
Nước! (Lời người ốm gọi)
Đằng trước là con sông.
Ý nghĩa khái quát nhất của câu đặc biệt – danh từ là chỉ sự tồn tại hiển hiện của
vật, nêu sự vật, hiện tượng đang bày ra trước mắt hay xuất hiện tại thời điểm
đó. Chính khía cạnh ý nghĩa “biểu hiện” trong ý nghĩa tồn tại của câu đặc biệt
– danh từ giúp ta dùng kiểu câu này để nêu vật, hiện tượng không thuộc thời
điểm hiện tại như là cái đang bày ra trước mắt chúng ta.
VD: Toàn những gánh đạn.(Nguyễn Đình Thi)
Với ý nghĩa khái quát nêu trên, câu đặc biệt – danh từ thường dùng trong
những trường hợp sau:
Miêu tả sự tồn tại hiển hiện, sự xuất hiện của sự vật, hiện tượng, nêu
hoàn cảnh không gian, thời gian, xác nhận sự hiện diên của một cảm
xúc… nhằm đưa người đọc vào cương vị người chứng kiến, nhằm sống
lại những sự vật, cảm xúc… ấy.
VD: Xe
Trang 7
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Một tiếng gà gáy xa. Một ánh sao mai chưa tắt. Một chân trời ửng đỏ
phía xa.
Nêu hoàn cảnh thời gian, không gian, vị trí… có quan hệ với những sự
việc biểu thị ở các câu xung quanh.
VD: Tháng giêng. Mặc Tư Khoa tuyết trắng.
Gọi – đáp hay nêu cảm xúc về sự vật.
VD:
Ba!
Mẹ yêu mến!
Nêu tên các địa điểm, cơ quan, xí nghiệp hay bộ phận của cơ quan, xí
nghiệp.
VD:
Sân bay Tân Sơn Nhất.
Văn phòng.
Báo tuổi trẻ.
Tên các tác phẩm văn hóa (tên sách, báo, bài văn, bản nhạc…)
VD:
Ngọn cỏ gió đùa. (Hồ Biểu Chánh)
Chiếc lá cuối cùng (O- hen-ri)
Tiến quân ca (Văn Cao)
Biểu hiện một trạng thái hoặc một hiện tượng tâm lý, một nhu cầu
VD:
Nước! (người ốm cần)
Buồn!
Lời mắng mỏ, chê bai
VD: Hai vợ chồng gì! (Nam Cao)
Lời hỏi vặn có ý ngạc nhiên hay không đồng tình
VD: Giời nào? Đất nào? (Nguyên Hồng)
3.2. Câu đặc biệt – vị từ
Câu đặc biệt – vị từ có trung tâm cú pháp chính là động từ, tính từ hay cụm
động từ, cụm tính từ (đẳng lập và chính phụ).
VD:
Im lặng quá. (Nam Cao)
Suy nghĩ một hồi lâu.
Còn trẻ.
- Động từ thường dùng nhất để tạo câu đặc biệt – vị từ là động từ chỉ sự tồn
tại, xuất hiện, tiêu tan.
VD: có, còn, hiện, này, hết, tan, hỏng, cháy, vỡ…
- Những động từ này thường ít đứng độc lập mà nó kết hợp với những từ
khác tạo thành một cụm động từ tồn tại.
VD: Cháy nhà!
Đổ cây.
Vỡ đê.
- Tính từ thường dùng trong loại câu này là những tính từ biểu thị tính chất
của thời gian, thời tiết, sự việc…
Trang 8
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
VD: Sao mà lâu thế. (Nguyễn Công Hoan)
Nhiều sao quá.
- Câu đặc biệt – vị từ thường được dùng với những ý nghĩa khái quát:
a. Chỉ sự tồn tại hiển hiện, sự xuất hiện của sự kiện
Câu đặc biệt – vị từ trước hết, tương tự câu đặc biệt – danh từ, có ý nghĩa
tồn tại hiển hiện, ý nghĩa xuất hiện, tức là nêu lên sự kiện đang bày ra, vừa
xuất hiện trước mắt, đưa người đọc, người nghe đến với sự kiện như người
ta đang chứng kiến.
VD: Cháy nhà!
Vỡ đê!
b. Chỉ sự tồn tại khái quát
Khi vị từ là những từ chuyên dụng với ý nghĩa tồn tại như: còn, có… những
tính từ chỉ lượng như: nhiều, ít… và câu được tạo theo khuôn “vị từ + danh
từ” không kèm yếu tố ngôn ngữ chỉ vị trí, thì câu mang ý nghĩa tồn tại một
cách khái quát, không cụ thể, chỉ nói chung chung về sự tồn tại của vật.
VD: Có khách.
Còn trẻ
Nhiều hoa quá.
c. Chỉ sự tồn tại định vị
Câu đặc biệt – vị từ chỉ sự tồn tại định vị là câu có khuôn hình chung “Giới
ngữ chỉ không gian + vị tử + danh từ”.
Tại vị trí vị từ có thể xuất hiện 5 lớp con từ sau đây:
- Những từ chuyên dụng với ý nghĩa tồn tại như: có, còn…(1)
VD: Trên bàn có cuốn sách.
- Những từ tượng thanh, tượng hình như: róc rách, lục sục, lác đác, lốm đốm,
lom khom…(2)
VD: “Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà” (Bà Huyện Thanh Quan)
Với 2 lớp con trên, giới ngữ chỉ không gian có thể thay đổi trong câu
mà vẫn là câu đặc biệt mang ý nghĩa tồn tại.
VD: Trên bàn có lọ hoa.
Có lọ hoa trên bàn.
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
- Những tính từ chỉ lượng như: nhiều, ít, động, đầy, vắng, thưa… (3)
Trang 9
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Với lớp con này, giới ngữ chỉ không gian của câu đặc biệt thường đứng đầu
hoặc cuối câu, không chen được vào giữa tính từ và danh từ.
VD: Ngoài đường phố rất nhiều xe cộ.
Rất nhiều xe cộ ngoài đường phố.
- Những từ chỉ trạng thái tĩnh như: ngồi, mọc (= “đang có”)…(4)
VD: Cạnh nhà mọc một cây sung.
- Những từ vốn là động từ ngoại động chuyển thành động từ chỉ trạng thái,
tư thế tồn tại như: trồng, bày, đặt, để, treo, kết…(5)
VD:
Ngoài vườn trồng 2 luống rau.
Trước nhà treo 2 câu đối.
Cạnh bờ rào mọc 1 cây cau.
Với 2 lớp từ con (4) và (5) giới ngữ chỉ không gian trong câu đặc biệt
chỉ có thể đứng trước vị từ theo khuôn hình ba thành tố:
“Giới ngữ chỉ không gian + vị từ + danh từ”
VD: Trước nhà mọc một cây bằng lăng.
Cạnh vườn nhà mọc hai cây chuối.
Khuôn hình 3 thành tố này dùng chung được cho cả 5 lớp con từ nêu trên
và có khả năng tạo nên ý nghĩa tồn tại ngay cả đối với những vị từ vốn
không mang ý nghĩa tồn tại (với điều kiện là những từ này có chứa ý nghĩa
về điểm trong không gian và tư thế tồn tại của vật như: mọc, trồng, để, đặt,
treo… lác đác, lơ thơ, lom khom…), vì vậy có thể coi đó là khuôn hình
chung của câu tồn tại trong tiếng Việt – một kiểu đặc thù trong loại câu đặc
biệt.
Trong khuôn hình 3 thành tố với trật tự ổn định nêu trên, thay vì giới ngữ
không gian có thể là đề ngữ của câu. Theo đó, khuôn hình sẽ là:
“Đề ngữ + vị từ + danh từ”
Vị từ trong khuôn hình này thường là động từ chuyên dụng mang ý nghĩa
tồn tại, tính từ chỉ lượng, động từ chỉ trạng thái và ít gặp hơn, động từ chỉ
hành động.
VD: Hoa hồng còn 10 bó.
Gà nhiều con béo.
Quân địch chết 3 sĩ quan.
Xe buýt về 5 chiếc.
d. Chỉ sự tồn tại và tiêu biến
Câu đặc biệt – vị từ chuyên dụng chỉ sự xuất hiện và tiêu biến có khuôn
hình “trạng ngữ không gian / thời gian + vị từ + danh từ”. Tại vị trí vị từ là
những động từ chỉ sự xuất hiện, sự tiêu biến, một số động từ tự dời chuyển
(đi, chạy, ló, nhô…), từ chỉ âm thanh và từ tượng hình.
VD: Bỗng xuất hiện một người đàn ông.
Trang 10
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Ở đây hay mất cắp máy tính.
Xa xa lấp lánh ánh đèn.
Từ trong bụi cây vụt chạy ra 2 con chuột.
Sáng nay đã nổ ra một cuộc tranh luận.
Như vậy, câu đặc biệt – vị từ chuyên dụng chỉ sự biểu hiện có chung khuôn
hình khái quát với câu đặc biệt tồn tại định vị, chỗ khác chỉ là cùng với
trạng ngữ không gian có thể xuất hiên trạng ngữ chỉ thời gian.
Với 4 kiểu khái quát nêu trên (ý nghĩa tồn tại hiển hiện, ý nghĩa tồn
tại khái quát, ý nghĩa tồn tại định vị, ý nghĩa biến hiện), câu đặc biệt
– vị từ thường được dùng trong những trường hợp sau đây:
Miêu tả sự tồn tại hiển hiện, sự xuất hiện của sự kiện, xác
nhận sự hiện diện của trạng thái… nhằm làm sống lại hành
động, trạng thái, làm cho chúng có vẻ như đang diễn ra trước
mắt người đọc, người nghe.
Miêu tả sự kiện như bức tranh tĩnh vật (nhất là với ý nghĩa
tồn tại định vị)
Ghi lại sự xuất hiện và tiêu biến của sự vật.
Nêu sự kiện có thể cấp thời xảy ra để cảnh báo người nghe có
nguy cơ lâm vào tình trạng đó
Dùng làm câu cảm thán
Dùng làm lời gọi đáp.
3.3. Câu đặc biệt – thán từ
Ngoài hai kiểu lớn là câu đặc biệt – danh từ, câu đặc biệt – vị từ, còn có một
kiểu nhỏ là câu đặc biệt – thán từ.
So với các loại hư từ khác, thán từ có 2 đặc điểm riêng sau:
Luôn luôn đứng tách khỏi phần chính của câu và có thể độc lập tạo
thành câu.
Làm dấu hiệu về các tình cảm (ngạc nhiên, vui vẻ, sợ hãi…) hay lời gọi,
lời đáp.
Trong một số ý kiến, kiểu câu này được gọi là câu 1 thành phần, câu không
phân định thành phần tình thái hay câu đặc biệt. Dù có những cách gọi khác nhau,
nhưng cơ sở vị tình và đặc điểm ngữ nghĩa của kiểu câu này là đều được thừa
nhận.
Ở kiểu câu này, vị tình được xác lập nhờ nương tựa vào tình thái tình.
Trang 11
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Về mặt cấu trúc câu, câu không có quan hệ vị tính điển hình và về mặt
thông báo giao tiếp câu chỉ có phần thuyết.
Ngữ nghĩa nương tựa vào tình thái của kiểu câu, thể hiện ở các điểm:
Chất liệu của câu chỉ là hư từ, từ tình thái, từ phụ trợ
Dựa vào bản chất âm thanh của từ hoặc ngữ điệu
Dựa vào thức mệnh lệnh, sai khiến, nhấn mạnh từ bộc lộ
Ở loại câu đặc biệt – thán từ, ta thấy vị tình, tình thái từ, ngữ điệu và tổ
chức ngữ pháp của câu là những tiêu chí quan trọng tạo thành ngữ nghĩa
của câu. Chúng có quan hệ và tác động lẫn nhau một cách loại biệt ở mỗi
kiểu câu. Và một khi cấu trúc vị tình, tổ chức ngữ pháp không là trường
hợp điển hình thì tình thái tình cùng với ngữ điệu tạo nên sự tồn tại của câu
như 1 đơn vị thông báo và ngữ nghĩa hoàn chỉnh.
VD: Ái chà!
Chao ôi!
Vâng!
Trời! Chết!
II.Câu đơn hai thành phần
Câu đơn hai thành phần là câu đơn có một cụm chủ – vị duy nhất làm thành
nòng cốt câu.
Phân loại câu đơn hai thành phần theo nội dung ý nghĩa của mối quan hệ
chủ- vị
1. Ý nghĩa khái quát bậc cơ sở của chủ ngữ và vị ngữ
Ý nghĩa khái quát bậc cơ sở giữa chủ ngữ và vị ngữ là mối quan hệ
giữa vật được đề cập đến và đặc trưng cần được nêu lên, cần được bàn đến của
vật đó.
2. Ý nghĩa khái quát hiện thực cấp 1
Ý nghĩa khái quát hiện thực cấp 1 là sự cụ thể hóa ý nghĩa khái quát bậc cơ sở.
Thuộc về cấp 1 có thể tách ra 9 kiểu quan hệ có nội dung ý nghĩa như sau:
Quan hệ giữa: chủ ngữ không hành động với vị ngữ không chỉ hoạt động, có
nội dung là không chỉ hoạt động.
Vd: Anh nàylà sinh viên.
Trang 12
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Quan hệ giữa: chủ ngữ hành động với vị ngữ chỉ hoạt động nội động, có nội
dung là chỉ hoạt động nội động.
Vd: Anh ấyđi thư viện.
Quan hệ giữa: chủ ngữ bị động với vị ngữ chỉ hoạt động ngoại động, có nội
dung là tính chất bị động.
Vd: Thuyềnđẩy xa.
Quan hệ giữa: chủ ngữ hành động với vị ngữ chỉ hoạt động ngoại động, có
nội dung là hoạt động tác dụng lên đối tượng khác.
Vd: Anh ấyđọc sách.
Quan hệ giữa: chủ ngữ chỉ nguyên nhân với vị ngữ chỉ hệ quả, có nội dung là
quan hệ nhân- quả.
Vd: Bãođổ cây.
Quan hệ giữa:chủ thể ra lệnh với đối tượng nhận lệnh, nội dung lệnh có nội
dung là khiến động.
Vd: Cô giáogọi đọc bài 4 học sinh.
Quan hệ giữa: chủ ngữ chỉ vị trí với vị ngữ nêu trạng thái, tính chất, có nội
dung là vị trí và tình trạng của vị trí đó.
Vd: Thùngđầy nước.
Quan hệ giữa:chủ ngữ chỉ phương tiện với vị ngữ chỉ hành động, có nội dung
là phương tiện và công dụng của phương tiện đó.
Vd: Chìa khóa nàymở phòng số 4.
Quan hệ giữa: chủ ngữ chỉ chỉnh thể với vị ngữ chỉ trạng thái mà bộ phận
mang chứa, có nội dung là nêu đặc trưng của chỉnh thể thông qua bộ phận.
Vd: Xe nàyhỏng máy.
3. Ý nghĩa khái quát hiện thực cấp 2
nghĩa khái quát hiện thực cấp 2 là sự cụ thể hóa ý nghĩa khái quát cấp 1
Ý nghĩa không chỉ hoạt động 1. Ý nghĩa quan hệ
2 Ý nghĩa tính chất
3 Ý nghĩa trạng thái
Trang 13
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Các ví dụ tương ứng:
1. Anh ấy là sinh viên
2. Anh ấy giỏi. Cây này vàng lá (chỉnh thể- bộ phận).
3. Xe này hỏng. Xe này hỏng máy (chỉnh thể- bộ phận).
1. Hoạt động vật lí
Ý nghĩa chỉ hoạt động 2. Hoạt động sinh lí
3 Hoạt động tâm lí
Các ví dụ tương ứng:
1. Những mũ sắt cúi xuống. (Nguyễn Đình Thi).
2. Chó ngáp phải ruồi.
3. Anh ấy đang suy tính lợi hại.
1. Hoạt động vật lí
Ý nghĩa chỉ hoạt động tác dụng 2. Hoạt động sinh lí
đến đối tượng khác 3 Hoạt động tâm lí
Các ví dụ tương ứng:
1. Anh ấy đá quả bóng.
2. Anh ấy thấy cá sấu rồi.
3. Anh ấy đánh giá kết quả công việc.
1. Không đánh dấu
2. Có đánh dấu
Các ví dụ tương ứng:
1. Bãođổ cây.
2. Gióthổi tan mây. Bãolàm đổ cây.
1. Có chỉ lượng
2. Không chỉ lượng
Các ví dụ tương ứng:
1. Đườngđông người. Thùngvơi nước.
2. Tườngám khói. Chảodính mỡ.
1. Sở hữu (quan hệ)
2. Tính chất
3. Trạng thái
Các ví dụ tương ứng:
1. Xe nàycó 3 bánh. Xe này3 bánh.
2. Cây nàyvàng lá. Cây nàylá vàng.
3. Xe nàyhỏng máy. Xe nàymáy hỏng.
4. Ý nghĩa khái quát hiện thực cấp 3
Trang 14
Ý nghĩa nhân- quả:
Ý nghĩa vị trí và tình trạng của vị trí
Ý nghĩa đặc trưng của chủ thể thông
qua bộ phận
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Một số ý nghĩa khái quát cấp 2 (không phải là tất cả chúng) có thể được
cụ thể hóa thêm thành ý nghĩa khái quát cấp 3. Đến đây, sự thể hiện các nội dung
ý nghĩa, trong nhiều trường hợp, liên hệ trực tiếp với các kiểu khuôn hình câu đơn
2 thành phần đã nêu ở mục “Phân loại câu đơn hai thành phần theo khuôn hình”.
Có thể cùng một nội dung ý nghĩa sẽ được thể hiện bằng vài ba kiểu khuôn hình
khác nhau và sự lựa chọn khuôn hình tùy thuộc vào từng trường hợp dùng cụ thể.
a. Quan hệ đồng nhất
b. Quan hệ với vật liệu
c. Quan hệ nguyên nhân
d. Quan hệ mục đích
e. Quan hệ sở thuộc
f.Quan hệ định lượng
g. Quan hệ định vị
h. Quan hệ sở hữu
i.Quan hệ so sánh
j.Quan hệ biến hóa
Các ví dụ tương ứng:
a) Anh ấylà sinh viên
Anh ấysinh viên năm thứ hai
b) Cái ấm nàybằng nhôm.
c) Việc nàytại anh ấy.
Việc nàytại anh ấy gây ra.
d) Cái bàn nàyđể ăn cơm
Cái bàn nàyđể các em ngồi học.
đ) Cái áo nàycủa tôi.
Cái áo nàycủa tôi mua.
e) Nhà này60 mét vuông.
Em này10 tuổi
Xe này3 bánh
f) Anh ấyđang ngoài vườn.
Anh ấyđang ở ngoài vườn.
Nhà anh ấygần.
Nhà anh ấygần trường.
g) Anh ấycó chiếc xe mới.
Xe này3 bánh.
h) Anh ấynhư người ốm.
Anh ấybằng tuổi tôi.
Anh ấyhơn tôi.
Anh ấykém tôi 2 tuổi.
i) Anh ấyđã trở thành người tốt.
a) Trạng thái tĩnh
b) Trạng thái động
Các ví dụ tương ứng:
Trang 15
I-1. Ý nghĩa quan hệ
I – 3. Ý nghĩa trạng thái
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
a) Tay anh ấyco. (Trạng thái vật lí)
Anh ấymệt. (Trạng thái sinh lí).
Anh ấybực tức. (Trạng thái tâm lí).
b) Trờithẫm màu nhanh.
Cục sắtđỏ rồi.
IV – 1. Ý nghĩa hoạt động vật lí a) Tác dụng đến một đối tượng.
tác dụng đến đối tượng khác. b) Tác dụng đến hai đối tượng
Các ví dụ tương ứng:
a) Anh ấyđá quả bóng.
b) Anh ấytặng bạn một quyển sách.
Anh ấy mượn của bạn một quyển sách.
Anh ấypha cà phê với sữa.
B. CÂU GHÉP
I. Khái niệm.
Câu ghép là câu gồm từ hai cụm chủ vị trở lên, mỗi cụm trong số đó có tư cách
(tương đương) một nòng cốt câu đơn( 2 thành phần) tức là không chủ vị nào bao
hàm cụm chủ vị nào.
1.Quy ước coi là câu ghép
a. Khi cả 2 vế đều là cụm chủ - vị và vô luận cụm chủ - vị ở vế phụ đứng trước,
đứng sau, hay đứng giữa cụm chủ - vị là vế chính xác.
Ví dụ : Vì nó ốm, nó không đi học được.
Vì anh mách bố nó, nó bị mắng.
b. Khi vế phụ là cụm chủ - vị, còn vế chính là một vị từ (cụm vị từ) hay một dạng
câu đặc biệt.
Ví dụ : Vì nó ốm, nên không đi học được.
Vì anh nóng vội mà hỏng việc.
c. Khi cả 2 vế, mỗi vế đều chỉ có một vị từ (cụm vị từ) hay câu đặc biệt.
Ví dụ : Vì ốm, nên nghĩ học.
Vì đông người mua, nên hết sách.
2. Quy ước coi bộ phận phụ là thành phần phụ (trạng ngữ) của câu.
Khi bộ phận phụ là một từ (cụm từ không phải chủ - vị), còn bộ phận chính là một
cụm chủ vị, không kể vị trí của bộ phận phụ ở trước, ở sau, hay ở giữa bộ phận
chính.
Trang 16
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Ví dụ :
Vì ốm, nó không đi học được.
Nó không đi học được vì nó ốm.
3. Quy ước coi bộ phận phụ là thành phần phụ của từ (trạng ngữ của từ).
Khi bộ phận phụ là một từ hoặc một cụm từ (không phải chủ - vị) đứng kèm với vị
ngữ (sau hoặc trước) của bộ phận chính và không có kết từ chỉ quan hệ đứng trước
bộ phận phụ đó.
Ví dụ : “ Con gà chết đói” so sánh với câu “ Nó không đi học được vì ốm”
“ Cá này rán ngon ". (so sánh với “Cá này nếu rán thì ngon” và “Cá này ngon,
nếu rán” là những câu có thành phần phụ của câu. Khi phân tích câu “ Cá này nếu
rán thì ngon”, nếu không thật sự cần thiết phải phân tích chi tiết thì có thể coi cả
tổ hợp “nếu rán thì ngon” là vị ngữ của chủ ngữ “cá này”).
Lưu ý: trong sự phân biệt câu đơn, câu ghép cần chú ý không xếp vào loại
câu ghép những kiểu câu sau đây:
1. Kiểu câu có 2 bổ ngữ, một bổ ngữ đối thể và một bổ ngữ nội dung hay hệ
quả.
a. Câu khiên động (bổ ngữ nội dung là động từ chỉ hành động làm nội dung cho
điều “khiến làm”; đảo vị trí của bổ ngử chỉ đối thể và bổ ngữ nội dung phải có
điều kiện.)
Ví dụ:
Thầy giáo gọi nó làm bài.
Hai gia đình cho phép họ lấy nhau.
b. Câu đánh giá – thừa nhận (bổ ngữ nội dung chỉ nội dung sự đánh giá – thừa
nhận; khó đảo vị trí của bổ ngữ chỉ đối thể và bổ ngữ chỉ nội dung).
Ví dụ:
Tôi gọi ông ấy là bác.
Tôi coi nó là bạn.
c. Câu chỉ hệ quả (bổ ngữ hệ quả là động từ chỉ trạng thái, dễ đảo vị trí của bổ
ngữ đối thể và bổ ngữ hệ quả)
Ví dụ :
Trang 17
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Xà phòng này giặt quần áo trắng lắm.
Xà phòng này giặt trắng quần áo lắm.
2. Kiểu câu có từ chỉ thời gian, nơi chốn
Lúc tôi lên mười chị ấy đã đi lấy chồng.
Chỗ các vị ấy ngồi người ta đã dành cho các đại biểu.
Các cụm chủ vị in nghiêng ở đây đều là định ngữ (của từ lúc và chỗ) là thành tố
phụ sau. Các danh từ lúc và chỗ là thành tố chính. Dây là những cụm danh từ có
thành tố phụ là cụm chủ - vị. Lúc tôi mười tuổi là trạng ngữ thời gian. Chỗ các vị
ấy ngồi là đề ngữ của câu.
3. Kiểu câu có quan hệ chỉnh thể - bộ phận.
Một số câu chứa quan hệ chỉnh thể - bộ phận tuy rằng có 2 cụm chủ - vị nối tiếp
nhau nhưng do mối quan hệ đặc biệt này mà không nên xếp vào loại câu ghép.
Ví dụ :Hắn ngồi bổ củi, cằm ghếch trên đầu gối. (Nam Cao)
Từ những phân tích, quy ước, khống chế vừa nêu, có thể coi câu ghép là câu có
tổ chức đặc thù gồm từ hai cụm chủ -vị hoặc 2 dạng câu đơn đặc biệt (cái
tương tự câu đơn đặc biệt nằm trong cấu tạo ngôn ngữ lớn hơn chính nó) trở
lên, không bao hàm lẫn nhau, có quan hệ ý nghĩa với nhau và được biểu thị
theo những cách nhất định.(Diệp Quang Ban Ngữ pháp tiếng việt, NXB giáo dục
việt Nam.)
Còn theo Hoàng Trọng Phiến định nghĩa thì : Câu ghép là một tổ hợp các đơn vị
vị ngữ hoặc các đương lượng văn cảnh được xây dựng theo các sơ đồ cấu trúc
cú pháp nhất định để truyền đi thông báo như một đơn vị giao tế.
II. Phân loại câu ghép
Các cách phân loại câu ghép
Hiện nay có bốn cách phân loại câu ghép như sau:
Cách 1
Dựa vào sự đối lập có từ liên kết (kết từ) hay không có từ liên kết, ta có ba nhóm
lớn: câu ghép có kết từ liên kết( loại này có hai nhóm nhỏ: câu ghép đẳng lập và
câu ghép chính phụ); câu ghép có phụ từ liên kết (câu ghép qua lại) và câu ghép
không có từ liên kết (câu ghép chuỗi). Chúng tôi sẽ trình bày loại này rõ ở phần
phân loại câu ghép.
Trang 18
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Cách 2
Dựa vào sự đối lập có từ liên kết hay không có từ liên kết, ta có hai nhóm lớn:
a.Câu ghép chính phụ là câu ghép mà quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu là quan
hệ không bình đẳng. Cái gọi là quan hệ bình đẳng ở đây được dùng cốt để phân
biệt mệnh đề chính với mệnh đề phụ thuộc.
b.Câu ghép liên hợp là câu ghép mà quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu là quan hệ
bình đẳng. Cái được gọi là quan hệ bình đẳng ở đây được dùng cốt để phân biệt
với câu ghép chính phụ. Câu ghép liên hợp bao gồm ba kiểu nhỏ:
b1. Câu ghép liên hợp dùng quan hệ từ là câu ghép sử dụng các quan hệ từ bình
đẳng về ngữ pháp như và, còn, mà, nhưng, rồi, hay diễn đạt những kiểu quan hệ
nghĩa có nội dung không giản đơn.
b2. Câu ghép qua lại là câu sử dụng các hư từ, loại như các cặp phụ từ hô ứng
chưa đã, hoặc một phụ từ với một quan hệ từ, loại như đang thì, hoặc các cặp
đại từ phiếm định – đại từ xác định hô ứng loại như sao vậy, mỗi yếu tố ở một vế
câu để nối kết hai vế câu lại với nhau.
b3. Câu ghép chuỗi không sử dụng các phương tiện nối kết là hư từ như đã nêu ở
hai kiểu bi và b2 (Diệp Quang Ban, Hoàng Dân, Ngữ pháp tiếng Việt, 2001, tr
146).
Cách 3
Dựa vào sự đối lập có quan hệ từ (liên từ) hay không có quan hệ từ liên kết ta có
hai nhóm: câu ghép có quan hệ tù liên kết và câu ghép không có quan hệ tù liên
kết. Trong nhóm thứ nhất ta có hai nhóm nhỏ: câu ghép đẳng lập và câu ghép
chính phụ. Trong nhóm thứ hai cũng có hai nhóm nhỏ: câu ghép có cặp phụ từ
( hoặc cặp đại từ hô ứng) liên kết (trong loại này vì mối quan hệ giữa hai vế câu
chặt chẽ nên còn được gọi là câu ghép qua lại) và câu ghép có ngữ điệu liên kết
(còn gọi là câu ghép chuỗi). Bốn loại trên được định nghĩa như sau:
a. Câu ghép đẳng lập: là câu ghép mà giữa hai vế câu có quan hệ từ đẳng lập liên
kết.
b.Câu ghép chính phụ: là câu ghép mà giữa các vế câu có quan hệ từ chính phụ
liên kết.
c. Câu ghép qua lại: là câu ghép mà giữa các vế câu có cặp phụ từ hay đại từ hô
ứng liên kết.
Trang 19
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
d.Câu ghép chuỗi: là câu ghép mà giũa các vế câu có ngữ điệu liên kết (đỗ thị kim
liên, ngữ pháp tiếng việt, 1999, tr 25).
Cách 4
Dựa trên tính chất quan hệ giữa các vế câu, ta có hai nhóm lớn: câu phức hợp liên
hợp và câu phức hợp có quan hệ qua lại.
a. Câu phức hợp liên hợp: loại câu này có thể dùng phương tiện tù vựng hay
phương tiện ngữ pháp.
b. Câu phức hợp có quan hệ qua lại: loại câu phức hợp này bao giờ cũng đòi hỏi
sự hô ứng của hai đoạn câu liên quan một cách hữu cơ với nhau và dựa vào nhau
mà tồn tại. Những đoạn câu này bao giờ cũng có những yếu tố hình thức gắn bó
lại: liên từ qua lại (nếu thì); liên từ có sự hô ứng của phó từ (cũng đều); đại từ
có ý nghĩa phiếm chỉ (nào ấy) (nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu ngữ pháp tiếng
Việt, 1964, tr 235 – 243).
Từ trước đến nay cách phân loại câu ghép thường gặp là phân loại căn cứ vào kiểu
mối quan hệ giữa các vế của câu ghép. Các quan hệ giữa 2 vế của câu ghép ( cũng
như của những phần phụ trạng ngữ tương đương mà chúng ta không bàn ở đây) là
quan hệ bình đẳng, quan hệ chính phụ, quan hệ qua lại. Quan hệ qua lại thực chất
cũng là quan hệ chính phụ hay quan hệ bình đẳng.
Sau đây chúng tôi sẽ phân chia câu ghép trước hết thành 2 loại lớn : loại có từ liên
kết (từ chỉ quan hệ) gồm có kết từ và phụ từ với tác dụng liên kết, và loại không
có từ liên kết (câu ghép chuỗi).
Tiếp theo là sự phân thành kiểu nhỏ trong câu loại thứ nhất. Cụ thể là ở loại thứ
nhất sẽ phân biệt câu ghép chứa kết từ bình đẳng (câu ghép đẳng lập), câu ghép
chứa kết từ chính phụ (câu ghép chính phụ), câu ghép chứa phụ từ liên kết (câu
ghép qua lại).
Có thể tóm tắt các bước thành lược đồ sau đây :
CÂU GHÉP (CG)
CG có kết từ liên kết CG không có kết
từ
Trang 20
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
CH có kết từ CG có phụ từ liên kết
CG CG CG CG
Đẳng lập Chính phụ qua lại chuỗi
1. Câu ghép có kết từ
Kiểu câu ghép mà mỗi vế là một cụm chủ - vị và có kết từ nối các vế, thường
được coi là kiểu tiêu biểu cho câu ghép. Xét mối liên hệ ý nghĩa giữa các vế có thể
chia câu ghép có kết từ thành 2 loại : câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.
A. Câu ghép đẳng lập
Các kết từ dùng ở câu ghép đẳng lập thường đứng đầu vế cuối, đó là :
- Và : chỉ quan hệ liệt kê
- Và, rồi : chỉ quan hệ rồi tiếp nối
- Hay : chỉ quan hệ lựa chọn
- Còn, mà, và : chỉ quan hệ đối chiếu
Căn cứ vào vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu ghép đẳng lập
thành :
1. Câu ghép có quan hệ liệt kê
Ví dụ :
Một người đang đọc và một người đang ghi.
2.câu ghép có quan hệ nối tiếp, ví dụ :
Xe dừng lại và một chiếc xe khác đỗ ngay bên cạnh.
3. Câu ghép có quan hệ lựa chọn, ví dụ
Anh đi Nha Trang hay anh đi Vũng Tàu.
4. Câu ghép có quan hệ đối chiếu
ví dụ :
Trang 21
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Vợ anh không kêu mà bà trùm cũng không giục rặn nữa. (Nguyễn Công Hoan)
B . Câu ghép chính phụ
Các kết từ dùng ở câu ghép chính phụ thường làm thành cặp, mỗi kết từ đứng
trước một vế. nội dung mối quan hệ giữa hai vế của một câu ghép chính phụ
thường là nội dung của các suy lí vì vậy một trật tự thông thường, thích hợp với sự
suy lí là vế phụ đứng trước, vế chính đứng sau. Khuôn hình quy ước (K = kết từ,
dấu sổ nghiêng chỉ ranh giới hai vế).
Ví dụ :
Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt nộp thay. (Ngô Tất Tố)
K1 [C | V]1 K2 [ C | V] 2
Dây là dạng đầy đủ và thường được coi là tiêu biểu của kiểu câu ghép chính phụ.
Nội dung mối quan hệ giữa hai vế của câu ghép chính phụ được thể hiện bằng
những cặp kết từ chuyên dụng. Tiếng việt có những cặp kết từ với những nội dung
khái quát sau đây :
Kết từ 1… Kết từ 2 Ý nghĩa khái quát
(Bởi) vì… (cho) nên / mà…
(Tại) vì… (cho) nên / mà…
Do… (cho) nên / mà… Nguyên nhân – hệ quả
Nhờ… (cho) nên / mà
Bởi… (cho) nên / mà…
Tại… (cho) nên / mà…
Nếu… thì…
Hễ… thì…
Miễn (là)… thì… Điều kiện / giả thuyết – hệ quả
Giá (mà)… thì…
Giả sử… thì…
Tuy… nhưng…
Trang 22
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Mặc dầu… nhưng… Nhượng bộ tăng tiến
Dù… nhưng…
Thà… chứ…
Để… thì… Mục đích – sự kiện
Trong số các kết từ kể trên, kết từ thì, mà là hai kết từ ý nghĩa mờ nhạt nhất. Ý
nghĩa của chúng chỉ bộc lộ được khi đi với kết từ cặp đôi hoặc trong ngữ cảnh xác
định.
Căn cứ vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu ghép chính phụ
thành các tiểu loại.
1. Câu ghép có quan hệ nguyên nhân – hệ quả.
Vế chỉ nguyên nhân được mở đầu bằng các kết từ 1, vế chỉ hệ quả được mở đầu
bằng các kết từ 2.
Ví dụ :
Vì chăm chỉ học hành cho nên cuối năm cô ấy đạt kết quả tốt.
Đối với kiểu câu ghép nhân - quả này, cần lưu ý mấy điểm sau đây:
a. Kết từ 2 là (cho) nên hoặc mà. Từ (cho) nên nặng về suy lí lôgic, từ mà có thêm
tính chất tình thái chủ quan là sự đánh giá hệ quả( cả sự đánh giá tích cực lẫn sự
đánh giá tiêu cực). các kết từ 2 có thể vắng mặt khi trật tự của 2 vế là nguyên nhân
– hệ quả (tức là 1 – 2).
b. Nếu trật tự của 2 vế đảo thành 2 – 1 thì phải xóa kết từ 2, khi đưa vế 2 lên trước
vế 1
Ví dụ :
“ Chúng con bắt tên Dậu nộp thay ,( là) vì tên này là thân nhân của hắn”.
Trong trường hợp này, nên gọi mối quan hệ giữa 2 vế là “ sự kiện – nguyên nhân”.
Việc này có lí do của nó.
c. Nếu vế chỉ hệ quả được mở đầu bằng kết từ sở dĩ thì trật tự của vế 2 bao giờ
cũng là hệ quả - nguyên nhân tức (2 – 1).
Ví dụ : Sở dĩ con người khác với động vật là bởi vì con người biết cải tạo môi
trường và xã hội.
Trang 23
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Sự xóa bỏ sở dĩ trong trường hợp này đưa đến tình trạng như nói ở điểm b. Ngày
nay từ sở dĩ ít được dùng.
d. Với trật tự sự kiện – nguyên nhân (2 – 1) trước vì có thể xuất hiện trợ từ là
nhấn mạnh, nhất là trong khẩu ngữ.
Ví dụ : Sở dĩ nó thi hỏng (là) vì nó học kém.
2.Câu ghép có quan hệ điều kiện / giả thiết – hệ quả.
Vế chỉ điều kiện / giả thiết được mở đầu bằng các kết từ 1. Vế chỉ hậu quả được
mở đầu bằng kết từ 2 (thì).
Ví dụ :
“Nếu không có đường lối cách mạng đúng đắn của một Đảng mác –xít lãnh đạo
thì cách mạng không thể thắng lợi”. (Lê Duẩn )
Lưu ý mấy điểm sau đối với kiểu câu ghép này :
a. Kết từ 2 trong kiểu câu ngày không phải là kết từ bắt buộc phải có mặt trong
trật tự điều kiện / giả thiết – hệ quả (tức 1 – 2).
b. Khi đảo trật tự 2 vế thành 2 -1 cũng như trong kiểu câu sự kiện – nguyên nhân,
bắt buộc phải xóa kết từ 2.
Ví dụ : “ Còn hơn một đồng nữa chúng con biết chạy vào đâu được, nếu cụ chỉ
cho một đồng”. (Ngô Tất Tố)
Nên gọi mối quan hệ giữa 2 vế trong trương hợp này là « sự kiện – điều kiện – giả
thiết).
c. Ngoài cách biểu thị quan hệ điều kiện / giải thiết – hệ quả, kiểu câu ghép có cặp
từ nếu…thì… với trật tự 1 – 2, còn có thể nêu lên quan hệ đối chiếu.
Ví dụ : + Nếu lớp các bạn đứng nhất thì lớp chúng tối cũng vào hàng thứ hai.
+Nếu không có thằng Mĩ thì cuộc đời đã vui tươi sung túc biết mấy.
3. Câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiến.
Vế chỉ sự nhượng bộ được mở đầu bằng các kết từ, vế chị sự tăng tiến được mở
đầu bằng kết từ 2.
Ví dụ :
Tuy cô ấy đã nói nhiều, nhưng nó vẫn không nghe.
Trang 24
Phân loại câu tiếng Việt Nhóm 1 – Văn 3A
Dù ai nói nghã nói nghiêng.
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Tố Hữu)
Những điều cần lưu ý đối với câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiến
giống như đối với câu ghép điều kiện hệ quả. Và, cũng như vậy, với trật tự 2
-1 của 2 vế, nên gọi mối quan hệ giữa chúng là « sự kiện – nhượng bộ ».
4. Câu ghép có quan hệ mục đích – sự kiện
Ví dụ : “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ” (Hồ Chí Minh)
Để cả lớp tiến bộ thì những người học kém phải cố gắng hơn nữa.
Đối với câu ghép này, cần lưu ý mấy điểm sau :
a. Kết từ 2 (thì) hiện nay rất ít được dùng trong kiểu câu ghép này.
b. Điều kiện đảo 2 vế từ 1 – 2 thành 2 -1 giống như đối với các kiểu câu ghép nêu
trên, và nên gọi mối quan hệ giừa 2 vế trong trật tự nầy là « sự kiện – mục đích ».
c. Thay từ vì từ để có thể dùng từ muốn, tuy nhiên từ muốn còn rõ ý nghĩa từ
vựng nên không có tư cách của kết từ. phần câu có từ muốn (thay vì để), do đó,
không phải là vế của câu ghép chỉ mục đích, mà là thành phần phụ trạng ngữ chỉ
tình hình của nòng cốt hủ - vị thứ hai đứng sau. Khi chuyển phần câu có muốn ra
sau nòng cốt thường phải thêm nếu chỉ điều kiện (điều này không bắt buộc đối với
phần câu chứa để).
Vậy, khuôn hình dùng với trật tự đảo 2 vế của 4 kiểu nhỏ của câu ghép chính phụ
này sẽ là :
[ C | V ]2 / K1 [ C | V ]1
2.Câu ghép có phụ từ liên kết (Câu ghép qua lại)
Các phụ từ (tức là các từ chuyên làm thành tố phụ cho danh từ, vị từ)thường có tác
dụng liên kết các ý trong câu nhiều ý và giữa các câu có quan hệ ý nghĩa. Ở đây
chứng ta chỉ bàn đến những cặp phụ từ hô ứng có tác dụng nối 2 vế câu ghép và
chỉ nhấn mạnh vào chúng khi trong câu ghép không có các kết từ chỉ rõ quan hệ
giữa 2 vế (không kể sự có mặt đơn phương của kết từ thì, mà là những kết từ
không rõ nghĩa).
Trang 25