Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông khu vực xã Chiềng Hắc-Mộc Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.36 KB, 59 trang )


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một trong những thành phần quan trọng của sinh quyển, chiếm
chủ yếu diện tích lục địa trái đất. Rừng là nguồn vật chất và tinh thần cơ bản
thoả mãn nhu cầu của con người. Rừng và đời sống xã hội là hai mặt của một
vấn đề, có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, và luôn mang những đặc điểm
riêng biệt. N
ếu không có rừng thì xã hội loài người không thể tồn tại, vì rừng
là một thành phần của xã hội và là hoàn cảnh của đời sống xã hội. Rừng phát
triển là dấu hiệu thể hiện sự bền vững, nếu nó bị phá huỷ tức là môi trường
sống của con người và các sinh vật khác đang bị đe doạ và môi trường đang bị
mất cân bằng. Trong đó, thảm thực vật rừ
ng là thành phần quan trọng nhất của
hệ sinh thái rừng, nó quyết định vai trò và chức năng chính của rừng. Bởi nó
là thành phần có sức ảnh hưởng và mối quan hệ sâu sắc với các thành phần
khác, trong đó có nhân tố đất đai, thổ nhưỡng. Với kích thước và khối lượng
khổng lồ, các thảm thực vật rừng có cường độ trao đổi chất và năng lượng rất
cao, chúng đẩy nhanh các quá trình tuần hoàn vậ
t chất trong hệ sinh thái. Qua
đó làm biến đổi toàn bộ hoàn cảnh môi trường theo chiều hướng tốt lên, trong
đó có hoàn cảnh thổ nhưỡng, làm cho nền địa chất có tính ổn định cao hơn.
Hiện nay, tình trạng mất đất do xói mòn đang diễn ra với quy mô và mức
độ trầm trọng gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn về người và của. Xói mòn
xảy ra với nhiều hình thức khác nhau như: xói mòn bề mặt, xói mòn khe, lũ
quét, sụt hang, và trượ
t lở đất. Một trong những nguyên nhân chính gây xói
mòn là do tác động của dòng chảy mặt. Và tình trạng xói mòn càng diễn ra
mạnh bởi nhân tố điều tiết nguồn nước là rừng đang bị suy giảm nhanh chóng
về cả diện tích và chất lượng rừng. Vai trò điều tiết dòng chảy, giảm xói mòn
của rừng phụ thuộc vào kiểu rừng, loài cây, thành phần loài cây, tuổi… Trong


đó, loài cây, thành phần loài là nhân tố quan trọng nhất.
Rừng bị
phá huỷ, xói mòn tăng và vấn đề trượt lở đường giao thông đang
là hiện tượng khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam, hiện đang diễn ra theo
chiều hướng ngày càng gia tăng và phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng tới đời

2
sống xã hội, kinh tế. Đặc biệt vào mùa mưa lũ trượt đất đá làm ắc tắc giao
thông, gây thiệt hại rất lớn về người và của hàng năm.
Ở nước ta, sạt lở đường giao thông đang là vấn đề thời sự cấp bách, có
sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân bởi tầm quan trọng của các tuyến
đường giao thông, cũng như chi phí tu sửa hàng năm sau m
ỗi vụ sạt lở…Trên
các tuyến Quốc lộ 3, Quốc lộ 6, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 12, Quốc lộ 4D,
Quốc lộ 279…hàng năm xảy ra rất nhiều vụ sạt lở trên nhiều đoạn đường. Đặc
biệt là các tuyến đường đi lên vùng núi phía Bắc thường có độ dốc lớn, nền
địa chất phức tạp, hệ thống thuỷ văn lớn và không ổn
định, như Quốc lộ 6 và
Quốc lộ 3.
Hai tác nhân chính gây ra các vụ sạt lở trên các tuyến đường miền núi
chính là do tác động mạnh mẽ của dòng chảy mặt, của mưa lớn và kết cấu
thiếu vững chắc của nền đất đá. Vì vậy giải pháp để giảm thiểu nguy cơ sạt lở
là cần giảm tác động của dòng chảy mặt, giảm động năng củ
a hạt mưa, đồng
thời cải tạo và gắn kết các hạt đất hai bên ta luy của tuyến đường.
Trước thực trạng đó đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu đưa ra những
biện pháp phù hợp, hiệu quả để giảm thiểu thiệt hại do sạt lở gây ra. Trong đó
thảm thực vật là đối tượng mà chúng ta cần quan tâm trong công tác phòng
chống sạt lở đường; bở
i khả năng giữ nước, giữ đất, cải tạo đất, chống xói

mòn cao của chúng, và đây là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất về nhiều
mặt: kinh tế, giao thông, môi trường.
Nhằm góp phần cung cấp thông tin cho công tác lựa chọn loài cây trồng
phòng chống sạt lở đường giao thông, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở đường giao thông
khu vực xã Chiềng Hắ,c huyện M
ộc Châu, tỉnh Sơn La”






3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở các tỉnh miền núi nên hệ thống
đường giao thông đã đựợc xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Những tuyến
đường lớn đi lên miền núi, nối liền vùng sâu vùng xa với đồng bằng được xây
dựng với quy mô lớn, và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
nền kinh tế của đất nước. Đặc điểm chung của các tuyến đườ
ng miền núi
thường đi qua nhiều đồi, núi, mái dốc taluy lớn, nền địa chất phức tạp, và
thường bị sạt lở mỗi khi mùa mưa đến, gây ắc tắc giao thông và thiệt hại lớn
về người và của. Đây là hiện tượng trôi trượt cả hệ thống sườn dốc xuống
dưới thấp, là một hình thức mạnh nhất của xói mòn, của suy thoái tài nguyên
đất, và là nguồn cung cấp nguyên li
ệu của những trận lũ ống, lũ quét tàn khốc
xảy ra.
Chính thực tiễn này đã thúc đẩy những nghiên cứu nhằm xây dựng các

biện pháp chống mất đất, sạt lở đường giao thông. Những nghiên cứu này chủ
yếu được thực hiện bởi các nhà xây dựng, các nhà kiến trúc và nhà mỏ địa
chất, do đó các biện pháp chủ yếu được đưa ra là: xây dựng kè đá, làm tường
trọng lự
c, bạt mái taluy; trong khi đó biện pháp sử dụng thảm thực vật lại ít
được quan tâm.
Khi con người nhận thấy vai trò to lớn của hệ sinh thái rừng đối với việc
cải tạo, giữ ổn định đất, thì ngày càng có nhiều nghiên cứu về vai trò giữ đất,
chống xói mòn sạt lở của các hệ sinh thái rừng.
1.1 Trên thế giới
Vào năm 1870, lần đầu tiên Volni (Đức) đã tiến hành nghiên cứu về mấ
t
đất do xói mòn dưới ảnh hưởng của lớp thực vật trong canh tác nông nghiệp.
Ông đã sử dụng một hệ thống các bãi đo dòng chảy để nghiên cứu hàng loạt
các nhân tố có liên quan đến xói mòn đất như: thực bì và lớp phủ mặt đất, loại
đất, độ dốc mặt đất… Sau đó, những nghiên cứu mất đất do xói mòn dưới ảnh
hưởng của lớp thực vật và những tác độ
ng của con người như: canh tác nông

4
nghiệp, làm nương rẫy, chăn thả gia súc… được thực hiện ngày càng nhiều ở
Mỹ, Liên Xô và một số nước khác. Với sự giúp đỡ của tổ chức quốc tế, gần
đây các nghiên cứu về mất đất cũng được thực hiện ở nhiều nước đang phát
triển. Nhìn chung, lịch sử phát triển nghiên cứu về mất đất, sạt lở đất do xói
mòn gồm ba giai đ
oạn chính.
Giai đoạn thứ nhất vào trước năm 1944. Trong giai đoạn này xuất hiện
một số công trình nghiên cứu nổi tiếng ở Mỹ, Liên Xô và các nước châu Âu
của các nhà nghiên cứu như: Mille, Bennelt, Laws, Alden.
Trong giai đoạn này tồn tại quan điểm chung cho rằng mất đất do xói mòn

chủ yếu do dòng chảy tràn trên bề mặt đất tạo nên. Vì vậy, các tác giả tập
trung hướng vào nghiên cứu hiệu quả của các công trình chố
ng mất đất ngoài
thực địa như: kết cấu bờ đất bậc thang, các băng cây xanh chắn đất, cách bố
trí cây trồng theo không gian trên mặt đất…Những nghiên cứu chủ yếu được
tiến hành nhờ phân tích thông tin thu được từ hiện trường như: khối lượng, bề
dày lớp đất bị mất và cuốn trôi. Nhìn chung, trong giai đoạn này nghiên cứu
được tiến hành theo những phương pháp đơn giản, chưa kết h
ợp được giữa
thực nghiệm ngoài hiện trường với nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, mức
độ định lượng chưa cao.
Giai đoạn hai, từ năm 1944 đến những năm 1980, giai đoạn này được
mở đầu bằng công trình nghiên cứu của Ellison, năm 1944 lần đầu tiên ông đã
phát hiện ra vai trò rất quan trọng của hạt mưa rơi trong hoạt động phá huỷ
liên kết hạt đất và cuố
n trôi đất. Động năng của hạt mưa, sức bắn phá của nó
trên mặt đất có vai trò quan trọng nhất, quyết định đến xói mòn, cuốn trôi đất.
Thí nghiệm của Ellison đã chứng minh rằng: việc giảm tốc độ hạt mưa bằng
các dàn che nhân tạo hay tán lá của thực vật có thể dẫn đến giảm xói mòn,
mất đất tới hàng trăm lần. Phát hiện của ông đã làm thay đổi quan đi
ểm
nghiên cứu về xói mòn, mất đất và khả năng bảo vệ đất của thảm thực vật, mở
ra một thời kì nghiên cứu định hướng về mất đất do xói mòn - mở ra phương
hướng sử dụng thảm thực vật trong các biện pháp chống mất đất.

5
Đặc điểm nghiên cứu trong thời kì này, là kết hợp giữa nghiên cứu thực
nghiệm hiện trường với nghiên cứu dưới điều kiện nhân tạo ở trong phòng thí
nghiệm. Các nghiên cứu chống xói mòn bắt đầu chuyển sang hướng nghiên
cứu định hướng, tập trung vào xác định cơ chế của xói mòn, tìm công thức

toán học để mô phỏng quá trình xói mòn. Nhờ các phương tiện hiện đại,
người ta đã tiến hành nghiên c
ứu xói mòn không chỉ trong điều kiện tự nhiên
mà cả trong điều kiện nhân tạo. Có nhiều công trình nổi tiếng trong giai đoạn
này như: Ellison (1944), Wischmeier (1959-1974), Fournier (1960), Burukin
(1961), Smith (1962), Kirkhy (1969), Zakharop (1981) và Hudson (1981).
Trong giai đoạn này kết quả quan trọng nhất của nghiên cứu chống xói mòn là
phương trình cho phép xác định được lượng đất mất đi do xói mòn khi biết
một số chỉ tiêu khác. Đây là phương trình mất đất phổ dụng được xây dựng
vào những n
ăm 1950 do W.H.Wischmeier (1959) xây dựng; phương trình có
dạng như sau: A=R.K.L.S.C.P trong đó
A: lượng đất mất đi R: chỉ số về tính xói mòn của mưa
K: hệ số tính xói mòn của đất L: hệ số về chiều dài sườn dốc
S: hệ số về độ dốc C: hệ số về loại cây trồng
P: hệ số về biện pháp bảo vệ đất
Phương trình này đã làm sáng tỏ vai trò của từ
ng nhân tố ảnh hưởng đến xói
mòn. Nó có tác dụng định hướng cho nhiều nghiên cứu nhằm xác định quy
luật xói mòn ở các khu có điều kiện địa lý khác nhau. Song do sự khác nhau
về điều kiện tự nhiên, địa lý giữa các khu vực nên ta cần phải có những điều
chỉnh các hệ số sao cho phù hợp với từng vùng. Đây là quá trình nghiên cứu
đòi hỏi phải tốn kém về thời gian và kinh phí, không phải nơi nào cũng ti
ến
hành được. Hơn nữa, tập quán canh tác của mỗi dân tộc cũng khác nhau, vì
vậy hệ số về phương pháp quản lý sử dụng đất cũng không giống nhau.
Và phương trình trên xây dựng hệ số cho các kiểu cây trồng khác nhau, nhưng
chủ yếu vẫn là cho các kiểu phối hợp cây trồng trong nông nghiệp, mà chưa

6

tính đến sự đa dạng của thảm thực vật rừng. Đó là những khó khăn và hạn chế
của phương trình mất đất phổ dụng.
Vào những năm của thập kỷ 70, phương trình mất đất được cải tiến để áp
dụng cho đất rừng và một số loại đất phi nông nghiệp khác, gọi là phương
trình mất đất biến đổi: A= R.K.L
S
.M
V

A: lượng đất mất đi R: chỉ số về tính xói mòn của mưa
K: hệ số tính xói mòn của đất L
S
: hệ số về địa hình
M
V
: hệ số về biện pháp quản lý thực bì.
Trong phương trình này, tính phức tạp của phương trình mất đất phổ dụng đã
được giảm bớt trên cơ sở ghép các nhân tố độ dốc, chiều dài sườn dốc thành
nhân tố địa hình; nhân tố cây trồng và nhân tố bảo vệ đất thành nhân tố quản
lý thực bì. Việc áp dụng phương trình mới đã trở nên đơn giản hơn. Tuy
nhiên, mục tiêu s
ử dụng của phương trình chủ yếu vẫn là đất nông nghiệp; khi
áp dụng cho các loại đất rừng thì độ chính xác không cao, phương trình vẫn
cần phải nghiên cứu bổ sung.
Các công trình nghiên cứu ở giai đoạn này không chỉ bó hẹp ở một số
nước như: Mỹ, Liên Xô, mà đã được mở rộng ra nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên, những nghiên cứu về xói mòn chủ yếu vẫn được tiến hành m
ột cách
độc lập theo những chương trình được hoạch định của từng cơ quan, từng
quốc gia. Vì vậy, cần có các tổ chức quốc tế đứng ra giữ vai trò liên kết các

nghiên cứu trong lĩnh vực này, tạo nên tính hệ thống cao trên toàn thế giới.
Giai đoạn ba, từ năm 1980 trở lại đây. Với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật và gia tăng dân số đã thúc đẩy công vi
ệc khai phá nhiều vùng rừng
chuyển thành khu canh tác nông nghiệp. Do không coi trọng các biện pháp
bảo vệ đất, nên hàng năm trên thế giới đã bị thoái hoá chừng 20 triệu ha đất.
Vì vậy diện tích đất canh tác đã bị thu hẹp nhanh chóng, đồng thời làm biến
đổi tính chất của nhiều thành phần môi trường như: nguồn nước, thực vật,
động vật… và xói mòn là nguyên nhân chính gây nên suy thoái môi trường
hiện nay. Vì vậy trong chiến lược bảo vệ toàn cầu, b
ảo vệ đất được xem là
một trong những nhiệm vụ có tính chất chiến lược vì sự tồn tại lâu bền của

7
con người. Bảo vệ đất đã trở thành chỉ tiêu cơ bản hình thành nên giá trị sinh
thái của các phương thức canh tác. Với những nhận thức trên, nghiên cứu về
xói mòn đã được tiến hành ở hầu hết các nước trên thế giới. “Báo cáo môi
trường, FAO, 1992”
Khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất của rừng là một chỉ tiêu quan trọng
để xây dựng các biện pháp kĩ thuật bảo vệ và duy trì s
ự ổn định của đất, là cơ
sở khoa học cho việc phối hợp các loài cây, các phương thức canh tác, kỹ
thuật gây trồng.
Hiện nay, nghiên cứu về mất đất do xói mòn mang tính hợp tác cao, có
nhiều tổ chức quốc tế đứng ra liên kết giữa các quốc gia trong lĩnh vực khoa
học này; đồng thời các quốc gia cũng thành lập các trung tâm và các hiệp hội
nghiên cứu quản lý sử dụng đất.
Những nghiên c
ứu trong thời kì này hướng vào hai mục tiêu chính. Một
là, phát hiện những quy luật hoạt động của xói mòn ở từng địa phương, từng

quốc gia để dự báo xói mòn và xây dựng biện pháp chống xói mòn. Hai là,
xây dựng các biện pháp bảo vệ đất, đặc biệt là các công nghệ bảo vệ đất dốc,
trong đó có công trình của K.I.
.
Wiersum (1981); R.Lack (1990). Và kết quả
nghiên cứu cơ bản được thể hiện: Phát triển các phương trình toán học để dự
báo xói mòn; và những biện pháp bảo vệ đất tập trung vào việc sử dụng các
thảm thực vật, các mô hình nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, xây dựng
các công trình chống xói mòn.
Kết quả nghiên cứu của G.Fiebiger (1993) xác nhận rằng: nguy cơ xói
mòn đất dưới tầng cây gỗ có thể tăng lên do giọt mưa dưới tán r
ừng có kích
thước lớn hơn. Những loài cây có phiến lá to (như Tếch - Tectona grandis)
thường tạo ra các giọt nước ngưng đọng với kích thước lớn, nên khi rơi từ tán
lá trên cao xuống sẽ có sức công phá bề mặt đất lớn hơn với sức công phá của
giọt mưa tự nhiên trên đất trống. Loài Albizza falcataria với tầng tán cao 20m
so với mặt đất, đã tạo ra giọt mưa có năng lượng gây xói mòn b
ằng 102% so
với năng lượng của giọt mưa ngoài đất trống. Loài Anthocephalus chinensis

8
với phiến lá to và tầng tán cao 10m, lại tạo nên những giọt mưa rơi có năng
lượng gây xói mòn bằng 147% so với năng lượng của hạt mưa rơi tự nhiên
(G.Fiebiger, 1993). Vì vậy, một trong những tiêu chí chọn loài cây trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn ở vùng nhiệt đới là chọn loài cây có tán lá dày, rậm
nhưng phiến lá phải nhỏ, càng nhỏ càng tốt. Những nghiên cứu khác cho thấy
rằng, cây bụi, thảm tươi và vậ
t rơi rụng có vai trò lớn trong việc hạn chế xói
mòn, sạt lở đất. Nếu chúng bị phá trụi hoặc bị lấy đi khỏi đất rừng thì tác
dụng hạn chế xói mòn đất của rừng sẽ giảm. FAO (1994a, 1994b) đã tổng kết

nhiều tài liệu nghiên cứu về xói mòn đất dưới các loại rừng và các kiểu sử
dụng đất khác nhau và đã chỉ ra rằng: quá trình tích lũy sinh khối là cơ
chế
sinh vật học chủ yếu để khống chế xói mòn đất.
Như đã biết, sạt lở đường giao thông là mức độ cao nhất của xói mòn.
Qua nhiều giai đoạn phát triển, công tác phòng chống sạt lở đường giao thông
vẫn chỉ dừng lại ở các biện pháp: làm tường trọng lực, bạt mái taluy, mà vẫn
chưa chú trọng việc sử dụng thảm thực vật vào công tác phòng chống sạ
t lở.
chính vì vậy, tuy đã tiêu tốn rất nhiều kinh phí cho việc bảo vệ hành lang
đường giao thông, nhưng sạt lở vẫn thường xuyên xảy ra với mức độ nghiêm
trọng.
1.2 Ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu bảo vệ đất đầu tiên đựơc tiến hành từ những
năm 1960, do Viện Nông hoá thổ nhưỡng - trường Đại học Tổng hợp, trường
Đại học Nông nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệ
p, Đại học Sư phạm Hà Nội
và một số trung tâm khác thực hiện.

Tuy nhiên, do nghiên cứu bảo vệ đất
thường đòi hỏi kinh phí lớn và phương tiện hiện đại, nên những công trình
nghiên cứu còn ít và chưa hệ thống, các phương tiện nghiên cứu còn dơn giản;
nên vẫn còn rất ít ỏi những thông tin về xói mòn ở Việt Nam, chưa đủ thông
tin cho việc phân tích quy luật để dự báo xói mòn, xây dựng biện pháp bảo vệ
đất ở Việt Nam. Song cũng đạt được một số thành quả nh
ư sau:

9
1.2.1.Thành quả nghiên cứu vai trò giữ nước của rừng
Nghiên cứu vai trò giữ nước của rừng ở nước ta được bắt đầu vào những

năm 1970 và đẩy mạnh vào đầu những năm 1990, tuy vậy đây vẫn còn đang
là một vấn đề khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu nhiều. Nghiên cứu vai trò
giữ nước của rừng ở Việt Nam được chia thành 2 hướng chính.
1.2.1.1.Vai trò giữ nước c
ủa rừng trên lưu vực
Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đên vai trò điều tiết nước của
rừng, ảnh hưởng của các kiểu thảm thực vật rừng tới việc thay đổi chế độ
dòng chảy mặt tại các lưu vực nước và ảnh hưởng đến lượng nước của sông
ngòi như công trình của: Nguyễn Viết Phổ (1992); Vũ V
ăn Tuấn (1977, 1981,
1982). Những nghiên cứu này đã cho thấy vai trò điều tiết nước đặc biệt hữu
hiệu của thảm thực vật rừng, đặc biệt là việc cung cấp nước cho sông suối vào
mùa khô. Quá trình dòng chảy đã được phân tích và mô hình hóa một cách có
cơ sở khoa học trong luận án PTS của Vũ Văn Tuấn (1993); Vũ Văn Tuấn và
Phạm Thị Lan Hương (1998); Trần Thục và Huỳnh Thị Lan Hương (1999).
Trong năm 1993, vấn đề rừng với tác dụng dòng chảy đã được Phạm Ngọc
Dũng (1993) nghiên cứu và cho thấy: ở nước ta cây rừng có khả năng tiêu thụ
một lượng nước rất lớn. Đất rừng cũng là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt đến dòng
chảy mặt. Sự khác nhau về tính chất, chủ yếu là tính chất vật lý của các loại
đất sẽ ảnh hưởng trự
c tiếp đến xói mòn đất và hình thành dòng chảy mặt.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1995) đã dựa vào mức độ thấm, thoát
nước và sự thoái hóa của các loại đất cho điểm và đánh giá vai trò của các
nhân tố đất ảnh hưởng tới xói mòn và dòng chảy.
Vai trò của rừng trong việc giữ nước là rất quan trọng. Nghiên cứu của Võ
Minh Châu (1993) - dẫn theo Vương Văn Quỳnh (1999): cho thấy sự suy
giảm diện tích rừng
đầu nguồn sông Ngàn Mọ từ 23.971 ha xuống còn 6.000
ha đã làm cho lượng nước hồ Kẻ Gỗ giảm đi đáng kể, giảm từ 340 triệu m
3


nước xuống còn 60 triệu m
3
, do đó không đảm bảo nước cho sản xuất nông
nghiệp trên diện tích 6.000 ha.
Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phương (2002) đã đưa ra dẫn
liệu lưu lượng dòng chảy tại nơi có rừng thấp hơn từ 2.5-2.7 lần so với khu

10
vực canh tác nông nghiệp, rừng tự nhiên có tác dụng tốt hơn rừng trồng trong
việc giảm dòng chảy mặt, dòng chảy kiệt ở những nơi có rừng cao hơn không
có rừng.
Theo kết quả nghiên cứu mới nhất của Tiến sĩ Trần Trọng Huệ thuộc
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, thì việc phá rừng là nguyên nhân
chính của hiện tượng sạt lở đất ở khu vực miề
n núi phía Bắc bao gồm các tỉnh
như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, và Lạng Sơn. Ở những tỉnh này,
đất đá sạt lở ngày càng nhiều, nhất là trong những vùng có độ che phủ thực
vật thấp hơn 20%.
1.2.1.2.Vai trò giữ nước của rừng trên sườn dốc
Công trình nghiên cứu điển hình về thủy văn rừng trong khoảng thời gian
từ năm 1970 - 1985 là công trình nghiên cứu của Bộ môn khí tượng thủy v
ăn
rừng ở Tứ Quận - Tuyên Quang và ở núi Tiên - Hữu Lũng - Lạng Sơn. Công
trình nghiên cứu đầu tiên ở Tứ Quận - Tuyên Quang tập chung chủ yếu vào
việc tim hiểu lượng nước chảy bề mặt và lượng đất xói mòn dưới tán rừng bồ
đề trồng thuần loài đều tuổi trong khoảng thời gian 3 năm (1974-1976) (Bùi
Ngạnh, Vũ Văn Mễ, 1995). Tiếp đó, các công trình tập chung nghiên cứu ảnh
hưởng c
ủa độ tàn che tới khả năng điều tiết nước của rừng, khả năng ngăn cản

nước mưa của tán rừng (Bùi Ngạnh và Nguyễn Danh Mô, 1977); Bùi Ngạnh
và Nguyễn Ngọc Đích, 1985. Những nghiên cứu này đã cho thấy sự thay đổi
dòng chảy mặt ở một số dạng rừng khác nhau, trên cơ sở đó các tác giả đã đề
xuất những mô hình bố trí các đai rừ
ng giữ nước trên sườn dốc. Năm 1981,
(Lê Đăng Giảng và Nguyễn Thị Hoài Thu, 1981) đã tổng kết kết quả nghiên
cứu về khả năng giữ nước, điều tiết dòng chảy của rừng thứ sinh hỗn giao lá
rộng tại núi Tiên - Hữu Lũng - Lạng Sơn. Những tác giả này đã đề nghị rằng
việc xây dựng và thiết kế rừng phòng hộ ở các triền sông ph
ải được phát huy
được khả năng giữ nước cao nhất của nó trong những thời điểm lượng mưa
mùa tập chung cao.
Trong những năm 1980, các công trình nghiên cứu đã tập trung vào xói
mòn đất và khả năng giữ nước của một số thảm cây trồng nông nghiệp và cây
công nghiệp đặc biệt là ở các tỉnh vùng Tây nguyên. Trong thời gian này

11
nhiều khu nghiên cứu quan trắc định vị đã được xây dựng kiên cố bằng gạch
và xi măng, gỗ, kim loại...Hàng loạt các công trình mang nhiều sắc thái và đi
vào định lượng như công trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Mỹ, Quách
Cao Yêm, Hoàng Xuân Cơ (1984). Những công trình nghiên cứu này đã làm
rõ ảnh hưởng của nhân tố địa hình tới xói mòn, vai trò chống xói mòn của một
số thảm thực vật nông nghiệp, đã chú ý tới độ che phủ gắ
n liền với các giai
đọan phát triển của cây trồng, định hướng cho việc xây dựng các giải pháp
phòng chống xói mòn trên sườn dốc. Tuy nhiên, khả năng giữ nước của các
thảm thực vật còn ít được chú ý (Phạm Văn Điển, 2004).
Nghiên cứu về xói mòn đất phải kể đến nhiều tác giả khác như Lê Văn
Lanh (1999), Bùi Quang Toản (1991), Nguyễn Trọng Hà (1996)...
Khi nước ta thực hiện chương trình 327 với đối tượng chủ

yếu là rừng phòng
hộ, nghiên cứu thủy văn rừng cũng được đẩy mạnh một bước. Nghiên cứu của
Võ Đại Hải (1996), Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1997): cho thấy vai
trò điều tiết nước, chống xói mòn đất của rừng rất lớn; lượng nước mưa bị tán
rừng ngăn cản dao động từ 5.7% đến 11.6% tùy thuộc vào từng loại rừng;
lượng nướ
c tạo thành dòng chảy ngầm và các dạng khác từ 88.2% đến 92.5%
tổng lượng nước mưa; lượng nước mưa tạo thành dòng chảy mặt ở những nơi
có rừng rất thấp, qua đó hạn chế khả năng hình thành lũ và lũ quét. Đây là
những công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về thủy văn rừng ở nước ta,
từ khả năng giữ nước của tán rừng, dòng ch
ảy mặt, dòng chảy men thân, tốc
độ thấm nước,... cho tới khả năng giữ nước của tầng thảm tươi cây bụi, lớp
thảm mục... Kết quả nghiên cứu này bước đầu đã xây dựng được một số cơ sở
khoa học cho việc xây dựng rừng phòng hộ giữ nước, giữ đất chống xói mòn,
sạt lở đất ở nước ta.
Đi sâu vào nghiên cứu phòng ch
ống sạt lở đường giao thông, ngoài
những nghiên cứu của trường Đại học Xây dựng, Đại học Giao thông vận tải,
Đại học Mỏ địa chất với các nội dung như: nền móng đường giao thông,
tường trọng lực, gia cố taluy… thì hầu như chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể
về vấn đề lựa chọn loài cây trồng rừng phòng hộ chống sạt lở ở Việt Nam nói
chung và khu vực Quốc lộ 6 chạy qua vùng Tây Bắc nói riêng.


12
Chương 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm và giới hạn nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: xã Chiềng Hắc huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.

Giới hạn nghiên cứu: hai bên ta luy đường Quốc lộ 6 đoạn km 96 - km
100 (từ thành phố Sơn La đi Hà Nội) và một số điểm lân cận: Xã Chiềng Sơn -
Mộc Châu.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1 Mục tiêu chung
Góp ph
ần lựa chọn được một số loài cây trồng có tác dụng phòng chống
sạt lở, đảm bảo giao thông thông suốt trong mùa mưa bão trên các cung đoạn
giao thông miền núi thuộc Quốc lộ 6 lên Tây Bắc.
2.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình sạt lở ở một số cung đoạn giao thông và mức độ
thiệt hại,
- Đưa ra được các tiêu chí để lựa chọn loài cây trồng rừng phòng chống sạ
t
lở và đề xuất giải pháp, kĩ thuật trồng cây.
2.3 Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Tình hình sạt lở ở một số cung đoạn giao thông trên Quốc lộ 6 thuộc
tỉnh Sơn La
- Đặc điểm địa hình, địa thế,
- Khí hậu, thuỷ văn, dòng chảy mặt,
- Địa chất, thổ nhưỡng,
- Dân sinh, kinh tế và những hoạt động sản xuất của người dân,
- Mức độ
, quy mô sạt lở và thiệt hại.
2.3.2 Đặc điểm lớp thảm thực vật khu vực sạt lở
- Thành phần loài cây,
- Cấu trúc tầng thứ và tổ thành,
- Cấu trúc tán lá, thân cành và bộ rễ,
- Khả năng tái sinh và nguồn gốc.


13
2.3.3 Lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở
- Tiêu chí chọn loài cây trồng,
- Chọn loài cây trồng.
2.3.4 Đề xuất giải pháp và kĩ thuật lâm sinh trồng cây phòng chống sạt lở
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp luận
Sạt lở là hình thức của xói mòn, là hiện tượng phá huỷ và trôi trượt một
khối lượng đất đá từ trên cao xuống dưới theo chiều trọng lực. Ở đó cường độ
xói mòn
được tính bằng lượng đất hoặc bề dày lớp đất mặt bị cuốn trôi theo
nước/gió trên một đơn vị thời gian (tấn/ha.năm, mm/ha.năm), do đó các nhân
tố ảnh hưởng đến xói mòn cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến sạt lở.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn như: tính chất đất (lý tính và hoá
tính), nó ảnh hưởng đến khả năng thấm và giữ nước của đấ
t, khả năng giảm
dòng chảy mặt, tăng dòng chảy ngầm, gắn chặt các hạt đất; đặc điểm địa hình,
khí hậu thuỷ văn; đặc biệt là cấu trúc lớp phủ thảm thực vật vì đây là nhân tố
ảnh hưởng đến động năng của hạt mưa, khả năng phát tán hạt mưa, giảm dòng
chảy mặt…Vì vậy, tôi tiến hành thu thập các chỉ tiêu về
đặc điểm cấu trúc
rừng, tính chất đất, đặc điểm địa hình. Trong đó, về tính chất đất, tôi chỉ tiến
hành điều tra lý tính do hạn chế về thời gian và phương tiện.
- Bản chất vật lý của xói mòn, trượt đất đá do nước, quy luật lực học
của xói mòn đất.
Xói mòn đất là toàn bộ quá trình bào mòn, vận chuyển và bồi tụ lớp mặt
đất dướ
i tác động của nước, gió và trọng lực. Xói mòn còn gọi là bào mòn
hoặc xói lở. Và trượt lở đất đá là một hình thức xói mòn, làm sụt lở đất, phá
hoại đường xá, cầu cống, nhà cửa, vùi lấp sông hồ, phá đập…,


trượt đất là
hiện tượng trôi trượt cả hệ thống sườn dốc xuống dưới thấp.
Ở bất cứ điểm nào trên mặt đất, khi bị một lực tác động của nước, đất sẽ
sinh ra một phản lực, khi lực tác động càng lớn hơn sức đề kháng của đất thì
xói mòn xảy ra càng mạnh. Cho nên bản chất vật lý của xói mòn đất là quá

14
trình động lực của nước bao gồm tác động công phá của giọt nước mưa và tác
động cuốn trôi của dòng chảy, là quá trình biến thế năng thành động năng.
Nước chảy là một loại vận động của thể lỏng, cho nên nghiên cứu xói mòn đất
phải nghiên cứu theo phương trình động lực học.
+ Tác động công phá của giọt nước mưa: Khi mưa to, các giọt nước
mưa đập mạnh xuố
ng mặt đất, có thể sinh ra một động năng rất lớn làm tan
giã các hạt đất và bắn tung lên rồi toé ra xung quanh, nơi đất dốc lượng hạt
đất bắn về phía dưới dốc nhiều và xa hơn so với phía trên dốc. Do sự khác
nhau đó làm cho đất sau nhiều lần tan vỡ, bắn lên và di động xuống phía chân
dốc, gây ra xói mòn đất phía trên dốc và bồi tụ đất phía dưới chân dốc. Lượng
các hạt đất bị tan ra, bắn lên và di chuy
ển xuống phía chân dốc: E (gr/h) nhiều
hay ít phụ thuộc vào đường kính của giọt mưa: v (m/s); cường độ mưa: I
(m
3
/h) và hệ số của đất (đặc trưng cho sức đề kháng của từng loại đất đối với
sự công phá của hạt mưa và sự cuốn trôi của dòng chảy): K. Bằng thí nghiệm,
Ailixin đã đưa ra công thức tính như sau: E=K.v
4,33
.d
1,07

.I
0,65

+ Tác động cuốn trôi của dòng chảy: Khi mưa lớn, lượng nước mưa rơi
xuống mặt đất sẽ bị phân phối thành 3 phần như sau: một phần bốc hơi vào
không trung, một phần thấm sâu xuống đất và một phần chảy tràn trên mặt đất
hình thành dòng chảy từ cao xuống thấp (nếu là nơi đất dốc). Thường lượng
nước bốc hơn không đáng kể nên n
ếu lượng nước thấm vào đất càng giảm thì
lượng chảy trên mặt đất càng lớn. Nước chảy trên mặt đất chia làm 2 loại:
lượng nước chảy tràn trên mặt đất và lượng nước chảy tập trung thành dòng.
Điểm khác nhau cơ bản giữa sự bào mòn của hạt mưa và sự cuốn trôi của
dòng chảy là ở chỗ:
+ Hậu quả của sự bào mòn dẫn đến xói mòn bề mặt, sự
cuốn trôi của dòng
chảy sẽ dẫn đến xói mòn khe là loại xói mòn nghiêm trọng mang đi lượng đất
rất lớn.
+ Phân bố năng lượng của sự bào mòn, lực xung kích của giọt mưa phân bố
đều trên toàn bộ mặt đất. Sự cuốn trôi của dòng chảy, năng lượng dòng chảy

15
tăng dần từ đỉnh dốc xuống chân dốc, năng lượng này cuốn theo đất cát và các
loại vật chất khác nhau trên đường vận chuyển tạo nên ma sát lớn giữa dòng
chảy và mặt đất, làm cho mức độ xói mòn tăng.
Toàn bộ lực vận động của dòng chảy có thể diễn tả bằng công thức sau:
P = 1/2 mv
2
(1)
Trong đó m: Khối lượng dòng chảy
v: Vận tốc dòng chảy

Nếu tính khối lượng dòng chảy qua một đoạn dài (l) với diện tích mặt cắt
ngang của dòng nước (f), mật độ nước (γ), thì: m = γ.l.f (2)
Công thức (1) viết lại là: P = 1/2 γ.l.fv
2

Nếu gọi Q là lưu lượng dòng chảy thì: Q = γ.l.f.v thì P = 1/2 Qv
Như vậy, lực vận động của dòng chảy tạo ra xói mòn đất phụ thuộc vào lưu
lượng dòng chảy và vận tốc dòng chảy. Công thức (1) còn cho thấy tổng các
nhân tố tham gia tạo ra lực vận động của dòng chảy, nhân tố vận tốc của dòng
chảy (v) là nhân tố hoạt động nhất bởi vì khi tăng gấp 2 lần thì P tăng lên 4
l
ần. Mặt khác xói mòn mạnh hay yếu tuỳ thuộc vào sức đề kháng (S) của đất
đối với xói mòn:
+ Nếu K
Qv
= S thì chưa xảy ra xói mòn.
+ Nêu K
Qv
>S thì đã xảy ra xói mòn.
Trong đó K là chỉ số biểu thị lực vận động của dòng chảy, chỉ phần được
chi vào tác động gây ra xói mòn. Sức đề kháng (S) của đất đối với xói mòn
được quy định bởi tính chất, cấu tạo, độ nhám của mặt đất. Các hoạt động
kinh tế không phù hợp làm mất kết cấu của đất, làm giảm sức đề kháng (S)
của đất, dẫn đến xói mòn gia t
ốc, xói mòn hiện đại.
Qua cơ chế của xói mòn nêu trên, để giảm nguy cơ xói mòn, trượt lở đất
ta cần nâng cao sức đề kháng S của đất, thông qua kết cấu đất, độ dốc của đất.
Làm giảm tác động trực tiếp của nước mưa vào đất, giảm dòng chảy mặt. Và
thực vật là đối tượng có khả năng đó, bởi vai trò của thực vật đối với việ
c bảo

vệ đất là rất to lớn. Trong đó loài cây nào có khả năng cải tạo kết cấu đất cao
thì khả năng bảo vệ đất càng lớn.

16
2.4.2 Điều tra sơ thám
Điều tra sơ thám vùng nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan khu vực
nghiên cứu từ đó xác định các tuyến điều tra và trạng thái rừng (theo hệ thống
phân loại của Loeschau), xác định vị trí lập OTC, diện tích OTC.
Tìm hiểu một số mô hình trồng rừng phòng hộ ở Mộc Châu: Mô hình
trồng Lát hoa, trồng Mỡ, trồng hỗn loài Mỡ + Thông mã vĩ.
2.4.3 Điều tra tỉ mỉ
1. Nghiên cứu k
ế thừa tài liệu: Tìm đọc những tài liệu có liên quan đã
được công bố, về hình thái, cấu trúc thực vật, kỹ thuật xây dựng cầu đường,
những đánh giá về sức công phá đất của hạt mưa, đánh giá về sức đề kháng
của đất…. về điều kiện tự nhiên, xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa số liệu về số vụ sạt l
ở tại khu vực nghiên cứu của công ty
Quản lý đường bộ 224 Mộc Châu. Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.1
Biểu 2.1 : Thống kê các vụ sạt lở tại khu vực nghiên cứu
Thời điểm
( năm )
Tổng số
vụ
Thời gian chủ
yếu sạt lở
Mức thiệt hại
(m
3
)

Nguyên nhân



- Quan sát và kế thừa tài liệu của công ty Quản lý đường bộ Hoà Bình
về vị trí và các biện pháp phòng chống sạt lở trên Quốc lộ 6 tử Hoà Bình đi
Sơn La.
Biểu 2.2: Kỹ thuật phòng chống sạt lở trên tuyến đường
Đoạn đường Vị trí Kỹ thuật




- Kế thừa số liệu Ban quản lý rừng phòng hộ Mộc Châu về công tác
đánh giá hiệu quả một số mô hình trồng rừng phòng hộ tại địa phương: lịch sử
trồng, loài cây trồng, tình hình sinh trưởng, tái sinh, thực bì, và kết quả so
sánh khả năng chống xói mòn của các mô hình.

17
2. Phương pháp phỏng vấn.
- Phỏng vấn, thu thập thông tin về thảm thực vật: về diễn thế thảm thực
vật, về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số loài cây; về tình hình sạt lở
như: thời gian xảy ra sạt lở, mức độ sạt lở, nguyên nhân chủ quan dẫn đến sạt
lở tại khu vực nghiên cứu. Tìm hiểu về các tác động c
ủa con người tới đất đai,
thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương: dự kiến 5 người. Cán bộ
xã: 2 người, cán bộ công ty Quản lý đường bộ 224 Mộc Châu: 2 người.
Biểu 2.3: Phỏng vấn về tình hình sạt lở ở khu vực
Địa điểm phỏng vấn:………… Người được phỏng vấn………………..

Ngày phỏng vấn:…………….. Ngh
ề nghiệp: ………………………….
Mức độ sạt lở Thời điểm
(năm)
Địa điểm Giờ sạt
lở (h)
Mạnh TB Nhẹ
Nguyên nhân sạt lở



Biểu 2.4: Biểu điều tra các tác động của người dân tới đất đai ở khu vực
Địa điểm điều tra: Ngày điều tra:
Mức độ tác động Thời gian Những tác động
Mạnh TB Nhẹ
Lý do (mục đích) tác động



3. Phương pháp điều tra lâm học
- Phương pháp lập tuyến điều tra và OTC: khu vực nghiên cứu dọc
theo đoạn đường từ km96 đến km100 được chọn là tuyến điều tra chính. Trên
tuyến chính lập 5 tuyến phụ, các tuyến phụ chọn theo hướng thuận lợi nhất
cho việc di chuyển đến địa điểm lập OTC (thường theo đường mòn của người
dân). Do địa hình dốc, phức tạ
p và ngắn nên trên mỗi tuyến tôi lập 1 OTC
cách rìa đường từ 15m đến 50m, thứ tự OTC đánh dấu từ trái qua phải; Do
thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu nghèo, chất lượng kém, tôi đã tiến hành
lập 2 OTC 06 và 07, tại xã Chiềng Sơn, gần khu vực nghiên cứu để có thêm


18
thông tin về thành phần loài cây trong khu vực. OTC lập với diện tích 500m
2

(25m x 20m), chiều 25m song song với đường đồng mức, chiều 20m vuông
góc với đường đồng mức, cạnh góc vuông được xác định bằng địa bàn cầm
tay và cọc tiêu, với sai số khép góc

1/200 chu vi OTC (

45cm).
- Trên mỗi OTC tiến hành điều tra,

đo đếm các nhân tố: thành phần
loài cây, chiều cao cây gỗ bằng thước Blumleiss (cây gỗ có đường kính trên
6cm) đo đếm chiều cao vút ngọn: H
vn
, chiều cao dưới cành: H
dc;
đường kính
thân cây (D
1.3
, D
00
) bằng thước kẹp kính, đường kính tán (D
t
) bằng thước dây.
Trước khi tiến hành điều tra xác định các chỉ tiêu trên, tôi xác định các thông
tin sau trên mỗi OTC:
• Địa hình, địa thế của khu vực nghiên cứu: xác định độ cao, độ dốc,

hướng dốc, sự chia cắt, hướng phơi, bề mặt đất, hướng dông - khe.
• Tìm hiểu về điều kiện khí hậu, thuỷ văn, hướng dòng chảy tác động.
• Xác định tính cơ lý của đấ
t.
Biểu 2.5: Biểu điều tra tầng cây cao
Trạng thái rừng:………….. Số hiệu OTC…………..
Độ cao……………………. Độ dốc………………...
Vị trí……………………… Hướng dốc…………….
Ngày điều tra……………..
D
1.3 (cm)
STT Loài cây Họ H
VN
(m)
H
dc
(m)
ĐT NB
D
T
(m)
Ghi chú




- Điều tra vật hậu của các loài cây ở khu vực thông qua những hiểu
biết của người dân, đồng thời quan sát trực tiếp với những loài đang trong giai
đoạn ra hoa, kết quả. Việc tìm hiểu đặc điểm vật hậu sẽ giúp ta xác định kỹ
thuật trồng, thời vụ, cũng như các tác động hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất

trong công tác trồng rừng phòng hộ
tại khu vực



19
Biểu 2.6: Biểu điều tra vật hậu
Trạng thái rừng:………….. Độ cao…………………….
Số hiệu OTC………….. Độ dốc…………………….
Vị trí………………. Hướng dốc…………… ….
Ngày điều tra………….
STT Tên phổ thông Mùa chồi non Mùa hoa Mùa quả chín Mùa rụng lá
1
2
3
- Điều tra một số tính chất vật lý của đất tại khu vực mà có ảnh hưởng tới
xói mòn, trượt lở, thông qua việc quan sát trực tiếp tại các vách taluy đường,
xác định các chỉ tiêu:
Tầng đất: số tầng đất, độ sâu, màu sắc của từng tẩng đất
Độ ẩm, thành phần cơ giới đất - TPCG (theo phương pháp vê con giun).
Xác định tỉ lệ đá lẫn, tỉ lệ kết von,
độ chặt, kết cấu của đất.
Đếm số rễ cây có trong 1dm
2
bề mặt phẫu diện.
Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.6
Biểu 2.7: Mô tả một số tính chất vật lý của đất
Sơ đồ mặt cắt
(phẫu diện đất)
Tầng

đất

u
sắc
Độ
ẩm
Kết
cấu
TPCG Tỉ lệ
đá lẫn
Tỉ lệ
kết von
Độ
chặt
Số rễ
cây
Các tác động






Ý kiến đề xuất:………………………………………………………………….
- Điều tra cây tái sinh: nhằm có được thông tin về khả năng phục hồi
rừng tại khu vực, cũng như có định hướng đúng trong việc tác động cải thiện
rừng. Trong mỗi OTC tiến hành lập 25 ô dạng bản 4m
2
(2m x 2m) để điều tra
cây tái sinh (cây gỗ có đường kính nhỏ hơn 6cm) xác định: tên loài cây, chiều

cao vút ngọn (bằng thước sào), chất lượng tái sinh, và nguồn gốc tái sinh.




20
Biểu 2.8: Điều tra cây tái sinh
Trạng thái rừng:…………..
Số hiệu OTC……………... Độ cao…………………….
Vị trí……………………… Độ dốc…………………….
Ngày điều tra……………... Hướng dốc…………………
Chiều cao( m ) Chất lượng
tái sinh
STT Loài cây
<0.5 0.5 - 1 >1
Nguồn gốc
tái sinh
Tốt TB Xấu



- Độ tàn che của tầng cây cao thể hiện một phần khả năng giảm tác
động trực tiếp của hạt mưa vào đất. Xác định bằng phương pháp 100 điểm.
Trên OTC lập thành các tuyến điểu tra sau đó dùng sào để xác định độ tàn che
cách cho điểm: Nơi không có tán: 0 điểm,
Điểm điểu tra nằm trong tán: 1 điểm. Điểm điều tra nằm ở
mép tán: 0,5 điểm
.

Biểu 2.9: Điều tra độ tàn che tầng cây cao

Trạng thái rừng:…………..
Số hiệu OTC………….. Độ cao…………………….
Vị trí………………. Độ dốc…………………….
Ngày điều tra…………. Hướng dốc…………………
TT đo Giá trị đo TT đo Giá trị đo TT đo Giá trị đo TT đo Giá trị đo
1

26

51

76

2

27

52

77

Giá trị 100 điểm đo:……………………… Độ tàn che:…………
Cây bụi thảm tươi, là lớp che phủ gần mặt đất và có vai trò rất quan
trọng trong việc giảm tác động của hạt mưa. Tiến hành điều tra cây bụi thảm
tươi bằng cách lập các ô dạng bản. Trong mỗi OTC ta lập 5 ô dạng bản 4m
2

(2mx2m), 4 ô dạng bản ở 4 góc và 1 ô dạng bản ở chính giữa. Tiến hành điều
tra cây bụi thảm tươi về thành phần loài, chiều cao trung bình, độ che phủ.
Biểu 2.10: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi.

Trạng thái rừng:…………..
Số hiệu OTC……………... Độ cao…………………….
Vị trí……………………… Độ dốc…………………….
Ngày điều tra…………….. Hướng dốc…………………
Tình hình sinh trưởng STT
ODB
Loài cây Tỉ lệ che phủ ( % )
Tốt TB Xấu



21
- Tầng cây cao và tầng cây bụi, thì tầng thảm mục ngoài vai trò che
phủ bề mặt đất khởi tác động của hạt mưa, nó còn có tác dụng giảm tốc độ
dòng chảy mặt và tăng lượng dòng chảy ngầm; được hình thành bởi sản vật
rơi rụng từ tầng trên, qua đó góp phần cải tạo đất. Điều tra tầng thảm mục: ta
tiến hành xác định thành phần, khối lượ
ng và độ dày của tầng thảm mục.
Biểu 2.11: Biểu điều tra tầng thảm mục.
Trạng thái rừng:…………..
Số hiệu OTC………….. Độ cao…………………….
Vị trí………………. Độ dốc…………………….
Ngày điều tra…………. Hướng dốc…………………
STT
ODB
Thành phần Khối lượng
(g)
Độ dày
( cm )
Ghi chú




- Vai trò giữ đất của thực vật còn được thể hiện qua hình thái, đặc
điểm của bộ rễ. Để xác định khả năng giữ đất thông qua bộ rễ của thực vật,
bằng việc kế thừa các nghiên cứu về thực vật trước đó và tiến hành điều tra
quan sát trực tiếp bộ rễ một số loài cây theo các chỉ tiêu: chiều cao vút ngọn
và chiều cao d
ưới cành; đường kính gốc và đường kính ngang ngực; chiều dài
và đường kính rễ cọc, số lượng và chiều dài rễ bên
Biểu 2.12: Biểu điều tra cấu trúc bộ rễ
Tên loài cây:
Rễ cọc


Rễ bên chính
Đ T N B
Tuổi
(năm)
Ghi
chú/
nguồn
STT Hvn
(m)
H
dc
(m)
D
1.3
(cm)

D
00
(cm)
D
t
(m)
D
(cm
)
L
(m)
n
LDL D L D L D




Đ: Hướng đông T: Hướng tây N: Hướng bắc B: Hướng bắc
D: Đường kính L: Chiều dài

rễ



22
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Phân tích thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực
nghiên cứu tìm ra mối liên quan với hiện trạng sạt lở đường giao thông, hiện
trạng thảm thực vật. Từ đó đưa ra những giải pháp cũng như tiêu chí chọn loài
cây trồng phù hợp cho khu vực nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở gây ra.

- Áp dụng phương trình tính hệ s
ố an toàn của đất (Fs) để đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng tới trượt lở, và đề ra hướng khắc phục.

wcos tg
wsin
CL
Fs
α θ
α
××+
=
×

trong đó: L : chiều dài mặt trượt H : độ cao điểm trượt
α : góc mái dốc Ө : góc ma sát trong của đất
C : lực dính của đất W: khối lượng thể trượt
- Lập danh lục các loài thực vật tại khu vực nghiên cứu, xác định tên
khoa học, họ của từng loài. Kết quả ghi vào bảng 2.1
Bảng 2.1: Thành phần cây gỗ trong OTC
TT
OTC
Trạng
thái
rừng

Tên loài
cây
Tên khoa
học

Họ Số
lượng
Ghi chú


- Phân tích đặc điểm hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu
theo các chỉ tiêu:
Tính toán các đặc trưng sinh trưởng: đường kính bình quân D
1.3
, chiều
cao bình quân H
vn
.(công thức tính áp dụng cho dung lượng mẫu nhỏ)
Số trung bình mẫu:
1
1
n
n
X Xi
n
=
=

Sai tiêu chuẩn:
2
1
()
1
n
i

i
X X
S
n
=

=



Hệ số biến động:
% 100
S
S
X
=
Phương sai mẫu: S
2

Tính toán diện tích tán lá:
2
4
i
i
SN D
π
= ××
( m
2
)


23
Tổng diện tích tán lá:
1
m
t
S
Si
ha
=
∑∑
( m
2
)
Tính chiều dài tán lá: L
t
= H
vn
– H
dc
(m)
Xác định công thức tổ thành loài cây gỗ chủ yếu (tỉ lệ phần 10):
tỉ lệ loài A:
......
A
AB
N
A
NN
=

++

- Tỷ lệ % cây tái sinh có triển vọng:
% 100
n
N
N


với N: tổng số cây tái sinh, n: số cây tái sinh có triển vọng
- Phân tích đặc điểm bộ rễ một số loài cây: Bề rộng rễ bên theo hướng
Đông Tây và Nam Bắc và chiều dài của rễ cọc cây rừng thể hiện khả năng
liên kết, tăng độ chặt giữa các hạt đất, cũng như các khối đất với nhau. Chiều
rộng của rễ bên và chiều sâu của rễ cọ
c càng lớn thì tỉ lệ bảo vệ đất của cây
càng cao.
Chiều dài rễ bên trung bình:
1
n
n
Li
L
n
=
=

(m)
Tính chiều rộng của rễ bên theo hướng Bắc Nam (R
BN
): R

BN
= L
rbB
+L
rbN

Tính chiều rộng của rễ bên theo hướng Đông Tây (R
DT
): R
DT
= L
rbD
+L
rbT

Tính tỉ lệ chiều dài rễ cọc so với chiều cao vút ngọn của cây:
% 100
Lrc
l
Hvn


Trong đó: : L
rbB
: chiều dài rễ bên theo hướng Bắc
;
L
rbN
: Chiều dài rễ bên theo
hướng Nam; L

rbD
: chiều dài rễ bên theo hướng Đông;

L
rbT
: Chiều dài rễ bên theo hướng Tây; L
rc:
chiều dài rễ cọc
- Phương pháp lượng hoá: là phương pháp định lượng các tiêu chuẩn
bằng con số, với tiêu chuẩn chất lượng ta dùng phương pháp cho điểm. Như
vậy để chọn loài cây trồng theo những tiêu chí đề ra, ta dùng phương pháp
đánh giá theo thang điểm 10.
Nguyên tắc: Cho điểm theo từng tiêu chí, trong mỗi tiêu chí xác định 1 loài
đạt điểm tối đa, từ đó so sánh các loài khác với loài được chọn và cho điểm.
Xét hế
t tiêu chí này, ta chuyển sang tiêu chí kế tiếp và làm tương tự.
- Phân tích và tìm mối liên hệ giữa các yếu tố: địa hình, thảm thực vật,
đất với lượng sạt lở: thể hiện qua phương trình/bảng tương quan giữa các
nhân tố đó.

24
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Địa hình, địa thế
Địa hình xã Chiềng Hắc nhìn chung phức tạp, bị chia cắt mạnh, cao ở
phía Tây Bắc thấp dần về phía Đông Nam; gồm hai dạng địa hình chính:
Địa hình đồi núi cao: tập trung ở khu vực tiếp giáp với xã Mường Lựm,
Tân Lập, độ cao trung bình 1000 – 1300m so với mặt nước biể
n.

Địa hình đồi núi thấp và các phiêng bãi: có độ cao trung bình so với mặt
nước biển từ 450 – 780m, nằm ven suối và xen kẽ với các đồi núi cao, được
nhân dân khai thác trồng lúa nước và bố trí khu dân cư, xây dựng các công
trình công cộng. Diện tích này tập trung ở các bản Tà Niết, bản Tòng Hán.
Khu vực xảy ra sạt lở có dạng địa hình đồi núi thấp, độ dốc hai mái taluy
dao động từ 40
0
đến 65
0
, độ dốc trung bình là 47
0
. Hai mái taluy đường có độ
dốc lớn là do đoạn đường cắt ngang qua những quả đồi tạo nên. Vì vậy khả
năng trượt xảy ra là rất lớn.
3.1.2 Khí hậu và thuỷ văn
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn khu vực Mộc Châu:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 17.5
0
C, độ ẩm trung bình 82%, tổng
lượng mưa bình quân tháng 145mm/tháng, tổng số giờ nắng trung bình
1900h/năm. Có hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, mưa nhiều,
độ ẩm không khí trung bình 87%; mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,
khô lạnh, độ ẩm không khí trung bình 75%, nhiệt độ giảm xuống có thời điểm
2
0
C. Nhìn chung, khí hậu của khu vực khá khắc nhiệt, lượng mưa lớn nhưng
không đều trong năm, gây nên một số bất lợi đáng kể.
- Gió hình thành theo hai hướng chính: Gió mùa Đông Nam từ tháng 5
đến tháng 10 và gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, vào
tháng 2 đến tháng 4 còn xuất hiện gió Tây Nam khô nóng. Trong các tháng

mùa lạnh lượng bốc hơi cao, đặc biệt các tháng mùa lạnh nhiệt độ có năm

25
xuống từ 5
0
C đến 2
0
C; tháng 1, tháng 2 thường có sương mù ảnh hưởng xấu
đến sản xuất cây trồng và vật nuôi.
- Thuỷ văn: Xã có một suối lớn là suối Sập, bắt nguồn từ xã Nóng Sập
chảy qua Mường Sang chảy vào xã dài khoảng 20km, dọc theo Quốc lộ 6; và
các suối khác như: suối Tất Ngoãng dài 5km, suối Cà Rào dài 2km, suối Tây
Hương dài 10km; đây là các con suối cung cấp chủ yếu nước cho sinh hoạt và
sản xuất cho nhân dân trong xã.
Ngoài ra còn có các khe nước suối nhỏ ch
ảy từ các khe núi đổ về suối sập.
Do yếu tố địa hình nên phần lớn các con suối có lưu vực nhỏ, hẹp đều bắt
nguồn từ núi cao có độ dốc lưu vực lớn tạo nên tính đa dạng về chế độ dòng
chảy, lưu lượng nước giữa hai mùa chênh lệch lớn, mùa cạn kiệt nước trùng
với mùa khô lưu lượng nước nhỏ. Mùa lũ trùng với mùa mư
a lưu lượng dòng
chảy lớn, tốc độ dòng chảy cao, lượng nước tập trung thường gây nên lũ quét,
lũ ống ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Do vậy, trong hoạt động canh tác nông lâm nghiệp cần phải chọn loài cây
có biên độ sinh thái khá rộng về nhiệt độ, độ ẩm, bên cạnh đó là biện pháp kĩ
thuật trồng và chăm sóc hợp lý.
Qua trên có thể nhận xét rằng: khí h
ậu mà quyết định là lượng mưa nhiều
nhưng không đều kéo theo là độ ẩm, lượng bốc hơi cao chính là một trong
những tác nhân quan trọng gây mất ổn định sườn dốc.

3.1.3 Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất. Khu vực xã gồm 3 loại đất chính:
- Loại đất Feralit mùn đỏ trên núi đá vôi diện tích 7200 ha chiếm 69.23%
diện tích tự nhiên
- Đất vàng nhạt trên đá phiến thạch sét và đá cát diện tích 2500 ha chiếm
24.04% diện tích đất tự nhiên. Loạ
i đất này tập trung ở vùng thấp, trong đó có
địa điểm Quốc lộ 6 chạy qua.
- Đất dốc tụ 250 ha chiếm 2.41% diện tích đất tự nhiên

×