Tiểu luận: Luật kinh tế.
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh
tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều hơn góp phần tăng thêm của
cải cho xã hội và giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Nhiều doanh nghiệp nhờ có bản lĩnh vững vàng, nhậy bén trong kinh doanh, có
kiến thức sâu rộng trong sản xuất và am hiểu pháp luật đã thành công trên thương
trường. Tuy nhiên trên thực tế không ít xí nghiệp, công ty kinh doanh đã không
có hiệu quả, ngay cả các xí nghiệp, công ty có tên tuổi trước đây cũng gặp không
ít khó khăn, nhiều đơn vị thua lỗ dẫn tới phá sản.
Từ phân tích những kết quả kinh doanh thực tế cho thấy, những thất bại kinh
doanh trên thương trường, không ít những nguyên nhân dẫn đến thất bại,phá sản
lại bắt đầu từ khâu đàm phán, soạn thảo và ký kết các bản hợp đồng kinh tế. Để
tránh những sai lầm mà các doanh nghiệp đã mắc phải và đây cũng chính là lý do
để em đi đến nghiên cứu đề tài “Trình bày đặc điểm của một bản hợp đồng
kinh tế. Chứng minh những đặc điểm đó qua một bản hợp đồng cụ thể”.
Do hiểu biết của em có hạn nên bài tiểu luận này của em sẽ không thể tránh
khỏi những sai sót, mong quý thày, cô giúp đỡ để bài tiểu luận này của em được
hoàn trỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
1
Tiểu luận: Luật kinh tế.
PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA MỘT BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ.
1. KháI niệm hợp đồng kinh tế.
Trong khoa học pháp lý, kháI niệm hợp đồng kinh tế được biểu hiện theo hai
nghĩa.
- Theo nghĩa khách quan, hợp đồng kinh tế là tổng hợp những quy phạm pháp luật đIũu
chỉnh các quam hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế( còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế
hay pháp luật về hợp đồng kinh tế ) là một chế định pháp luật đặc thù của pháp luật xã hội chủ
nghĩa, chế độ hợp đồng kinh tế quy đinh cac nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế, tư cách chủ thể
tham gia hợp đồng kinh tế, thủ tục trình bày tự ký kết hợp đồng kinh tế ,các đIũu kiện có hiệu
lực của hợp đồng kinh tế cũng như các nguyên tắc và nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế , các
đIều kiện và giảI quyết hậu quả của viêc thay đổi , huỷ bỏ, đình chỉ hơp đồng kinh tế trách
nhiệm do vi pham hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phat triển nền kinh tế, sự thayđổi của cac quan hệ kinh tế , chế độ hợp
đồng kinh tế được Nhà nước quy định cùng thay đổi và phát triển theo.
- Theo nghĩa chủ quan hợp đồng kinh tế là sự thoả thuân bằng văn bản tài
liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực huện công việc sản xuất, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả
thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch quả mình.
Thực chất hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ký
kết tự nhiên, bình đẳng, được xác lập và thông qua hình thức là văn bản. Nhưng
2
Tiểu luận: Luật kinh tế.
nó khác hẳn với hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế có những đặc điểm riêng
của nó.
2. Nội dung của một bản hợp đồng.
Nội dung của một bản hợp đồng kinh tế xác định quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể đối với nhau, quyết định tính hiện thực và hiệu lực pháp lý của hợp đồng
kinh tế. Vì vậy, yêu cầu nội dung của một bản hợp đồng kinh tế phải hợp pháp, có
khả năng thực hiện, các điều khoản quy định phải cụ thể, rõ ràng, phải khảng
định được ý chính của các bên ký kết hợp đồng.
3. Hình thức của hợp đồng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn,
điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản được hiểu là đại diện hợp pháp
của các bên cùng ký tên và đóng dấu (nếu có) vào bản hợp đồng.
Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng tài liệu giao dịch là tổng hợp các văn
bản giao dịch giữa các bên thể hiện đầy đủ các điều khoản chủ yếu của hợp đồng,
chữ ký của đại diện hợp pháp và con dấu (nếu có) của các bên.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỤ THỂ CỦA MỘT BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ.
Cơ cấu chung trong 1 bản hợp đồng.
Thông thường văn bản hợp đồng thường gồm 4 phần chính:
- Phần mở đầu
- Phần thông tin về chủ thể hợp đồng.
- Phần nội dung hợp đồng
- Phần ký kết hợp đồng
Nhiều trương hợp hợp đồng có kèm theo một hoặc nhiều phụ lục hợp đồng.
3
Tiểu luận: Luật kinh tế.
1. Phần mở đầu.
Phần mở đầu là một phần của hợp đồng. Tuỳ thuộc vào loại hợp đồng mà
các bên soạn thạo hợp đồng cho phù hợp. Có 2 loại mở đầu khác nhau cho 2
chủng loại hợp đồng, đó là: Hợp đồng ký kết giữa các cơ quan, tổ chức đơn vị
của Việt Nam và hợp đồng ký kếtgiữa một bên là tổ chức cơ quan cuả Việt Nam
với nước ngoài.
a. Phần mở đầu của hợp đồng ký kết của các cơ quan và tổ chức của
Việt Nam bao gồm những nội dung sau:
- Quốc hiệu: Quốc hiệu là tên nước và chế độ chính trị của Nhà nước, Quốc
hiệu là tiêu đề cần thiết cho tiêu đề văn bản mà nội dung của nó mang tính pháp
lý. Công văn số 103VP ngày12/8/1976 của phủ Thủ tướng quy định về việc ghi
Quốc hiệu mới trên văn bản của Nhà nước ta như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
Quốc hiệu được viết chính giữa 2/3 bên phảI trang đầu tiên của hợp đồng.
b. Số và ký hiệu của hợp đồng:
Số và ký hiệu hợp đồng thường ghi dưới tên văn bản hoặc ở góc trái của văn
bản. Số của hợp đồng được đánh cho từng năm, bắt đầu từ ngày 1/1 của năm đó,
có thể đánh chung cho tất cả các hợp đồng mà đơn vị mình soạn thảo. Nếu xét
theo số lượng hợp đồng soạn thảo hằng năm không lớn lắm cũng có thể cho từng
chủng loại hợp đồng. Phần ký kết hợp đồng thường là chữ viết tắt của tên chủng
loại hợp đồng. Ví dụ: Hợp đồng số 15HĐMB98.(số ký hiệu của hợp đồng mua
bán hàng hóa: 15 là số thứ tự của hợp đồng, HĐMB là tên của hợp đồng mua bán
hàng hóa, 98 là năm ký kết hợp đồng), nhiều doanh nghiệp còn ghi cả tên loại đối
tượng hợp đồng, như: Hợp đồng số; 121/HĐMB/ST/98 (số ký hiệu hợp đồng
mua bán sắt thép năm 1998).
4
Tiểu luận: Luật kinh tế.
c. Tên hợp đồng.
tên hợp đồng thường lấy theo chủng loại cụ thể kèm theo đối tượng của hợp
đồng và được ghi chữ to đậm ở chính giữa phía dưới quốc hiệu.
Tên hợp đồng thường lấy theo chủng loại cụ thể kèm theo đối tượng của hợp
đồng và được ghi to đậm ở chính giữa ngay dưới Quốc hiệu.
d. Những căn cứ xác lập.
Khi soạn thảo hợp đồng phải nêu những văn bản pháp quy của Nhà nước
quy định, như luật, pháp lệnh nghị định, quyết định, nghị quyết… Phải nêu tất cả
các văn bản hướng dẫn của các ngành, địa phương đièu chỉnh lĩnh vực hoạt động
đó hoạt đối tượng hoạt động, trong trường hợp các bên ký kết dựa trên văn bản
hợp đồng đã có hiệu lực, hoặc văn bản có trước đó thì cần phải ghi vào phần căn
cứ. Việc ghi căn cứ xác lập hợp đồng có tác dụng người soạn thoả văn bản cũng
như người ký kết hợp đồng phải có trách nhiệm ký kết đúng theo pháp luật theo
cam kết của các bên.
e. Địa điểm ký hợp đồng:
là địa danh của nơi các bên đàm phán, soạn thảo, ký hợp dồng, địa danh cần
ghi cụ thẻ theo sự phân chia ranh giới hành chính hiện hành
Ví dụ :các bên ký kết hợp đồng tại văn phòng một công ty đóng trên địa bàn
thành phố hà nội, thì thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng thông thường đươc thể
hiện như sau.
Hôm nay ngày 18 tháng8 năm 1998
Tại văn phòng Công ty trách nhiệm hữu hạn Quang Hưng huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội.
1-2 Phần mở đầu của hợp đồng ký kết giữa một bên là tổ chức của Việt
Nam với một bên là tổ chức là nước ngoài thông thương cũng giống như phần mở
5
Tiểu luận: Luật kinh tế.
đầu của hợp đồng giữa các tổ chức của Việt Nam. Tuy nhiên có một số điểm khác
như: không có quốc hiệu, trong phần căn cứ xác lập hợp đồng là phần bên chọn
luật áp dụng cho hợp đồng, hay tự giới thiệu ngắn gọn về bản thân các bên.
2. Phần thông tin về chủ thể hợp đồng.
Phần thông tin về chủ thể hợp đồng ký kết giữa các tổ chức của Việt Nam
với nhau cũng như giữa một bên là tổ chức của Việt Nam với một bên tổ chức là
nước ngoài đều bao gồm các phần quy định dưới đây, tuy nhiên những thông tin
về chủ thể là tổ chức nước ngoài thì căn cứ theo pháp luật của nước tổ chức đó
mang quốc tịch, hoặc theo công ước quốc tế.
a. Tên chủ thể ký kết hợp đồng:
Cần gi đúng tên trong giấy phép thành lập hợp pháp của chủ thể để loại trừ
khả năng bị lừa đảo, bạn nên kiểm tra tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký
kinh doanh của đối tác, kiểm tra sự hoạt động thực tế của đối tác bằng các tra cứu
sổ theo dõi các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, bị đình chỉ hoạt động hoặc
đang trong thời gian chờ giải thể. Những cơ quan, đơn vị, tổ chức có tư cách pháp
nhân mới được tham gia ky kết hợp đồng. Vì vậy, nếu đơn vị có tư cách pháp
nhân, uỷ quyền cho giám đốc chi nhánh ký kết hợp đồng thì phải ghi tên của đơn
vị uỷ quyền.
Ví dụ: Ngân hàng Công thương Việt Nam uỷ quyền cho giám đốc chi nhánh
Ngân hàng quận Hoàn Kiếm ký kết hợp đồng thi chủ thể hợp đồng là Ngân hàng
công thương Việt nam vi chi nhánh Ngân hàng quận Hoàn kiếm không có tư cách
pháp nhân.
6