Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Trình bày đặc điểm một bản hợp đồng kinh tế. Chứng minh những đặc điểm đó qua một bản hợp đồng cụ thể.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.07 KB, 11 trang )

Tiểu luận Luật hợp đồng
Đề tài: Trình bày đặc điểm một bản hợp đồng kinh tế. Chứng minh
những đặc điểm đó qua một bản hợp đồng cụ thể
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành
phần kinh tế của dịch vụ kinh doanh vô cùng phong phú, đa dạng đặc biệt kinh
tế càng phát triển thì sự liên kết làm ăn giữa các doanh nghiệp, công ty là
không thể thiếu. Do đó gắn liền với nó là các hợp đồng kinh tế. Có thể nói hợp
đồng kinh tế là cầu nối giữa các Doanh nghiệp là cơ sở pháp lý để các chủ thể
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Đồng thời hợp đồng kinh tế là 1 sự đảm
bảo, là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nói chung. Chính vì vậy hợp đồng kinh tế là 1 vấn đề lớn vô cùng quan
trọng đợc sự quan tâm đông đảo của các luật gia, các nhà doanh nghiệp, của
sinh viên trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh nói riêng và của khối kinh tế nói
chung
Nội dung
Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về hợp đồng ở
nớc ta cho thấy sự điều chỉnh pháp luật về hợp đồng trong hoạt động kinh
doanh đã có từ rất sớm. Khi còn là thuộc địa của Pháp, Việt Nam có bộ luật về
hợp đồng Việt Nam bao gồm 2 bộ phận cấu thành: pháp luật về hợp đồng dân
sự và pháp luật về hợp đồng thơng mại
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, các nhà kinh doanh vẫn tiếp tục
sử dụng hình thức HĐ để thiết lập, duy trì mối quan hệ kinh doanh theo luật lệ
cũ. Sau đó Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ban hành một số sắc lệnh,
quyết định rõ hơn về hợp đồng cho phù hợp với tình hình mới: nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung.
Đến khi kinh tế nớc ta chuyển mình sang nền kinh tế thị trờng thì cần
phải có 1 chế định HĐ cụ thể phù hợp với điều kiện mới, là cơ sở pháp lý cho
các nhà DN hoạt động
Ngày 25/9/89, Hội đồng Nhà nớc đã thông qua các pháp lệnh HĐKT để
điều chỉnh các quan hệ HĐKT trong cơ chế mới. Theo đó Hợp đồng kinh tế


là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên kí kết về việc
tham gia sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
KHKT và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng
về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của
mình.( Điều 1 Pháp lệnh HĐKT)
Pháp luật về hợp đồng đã tiếp tục thực hiện sự điều chỉnh có sự phân
hoá của nó trên cơ sở tiếp tục phân biệt giữa HĐKT và hợp đồng dân sự. Để
thích ứng với quy chế kinh tế mới, HĐKT buộc phải xác định lại tiêu chí nhận
dạng là chủ thể, mục đích và hình thức của nó.
Quy định về Hợp đồng kinh tế trên của pháp luật cho chúng ta thấy
rõ những tính chất đặc điểm của một HĐKT trong điều kiện đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế. Đó là 3 đặc điểm chính về:
- Nội dung HĐKT
- Chủ thể HĐKT
- Hình thức HĐKT
1. Về nội dung hợp đồng kinh tế:
Nh ta đã biết bất kỳ một doanh nghiệp, một công ty hay 1 cá nhân tổ
chức kinh doanh nào hoạt động trớc hết và đầu tiên đều nhằm nội dung kiếm
lời thu về lợi nhuận cho mình từ chính những hoạt động sx kinh doanh ấy. Do
đó trong quá trình hợp tác phát triển kinh doanh, trong quá trình ký kết hợp
đồng thì mục đích của các bên hớng tới cũng đều là lợi nhuận. Do đó, nội dung
của HĐKT đợc ký kết giữa các bên đều nhằm mục đích phục vụ hoạt động
kinh doanh của mình. Đó là thực hiện các công việc: sản xuất trao đổi hàng
hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT và các thoả thuận khác do
các chủ thể tiến hành trong một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình
đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng.
Kinh doanh là chức năng, nghiệp vụ , mục tiêu của các đơn vị kinh tế do đó
mục đích của HĐKT là tìm kiếm lợi nhuận là 1 điều tất yếu của bất kỳ hợp
đồng kinh tế nào.
Tuy nhiên không nhất thiết phải tất cả các bên kí kết Hợp đồng Kinh tế

đều nhằm mục đích kinh doanh, bởi phù hợp với thực tiễn cuộc sống để đáp
ứng nhu cầu phát triển mạnh của xã hội với nhiều thực thể khác cùng tham gia
ký kết hợp đồng thì khi một bên nhằm mục đích kinh doanh, một bên không
nhằm mục đích sinh hoạt, tiêu dùng, cũng không nhằm mục đích kinh doanh,
thuê lao động thì vẫn xác định là Hợp đồng Kinh tế. Ví dụ nh Trờng đại học
Quản lý kinh doanh kí kết hợp đồng với 1 DN để mua đồ dùng phục vụ học tập
(máy tính bàn ghế ) thì đó vẫn là Hợp đồng Kinh tế.
Đặc điểm về nội dung của Hợp đồng Kinh tế chính là 1 trong những
điểm , những tiêu chí để phân biệt với Hợp đồng Dân sự thông thờng. Mục
đích là để phục vụ sinh hoạt tiêu dùng
2, Về chủ thể của Hợp đồng Kinh tế
Bản chất của 1 bản Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên. Do đó điều
kiện bắt buộc phải có để thiết lập nên 1 bản Hợp đồng Kinh tế đó là điều kiện
về chủ thể
Theo điều 2- Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế thì Hợp đồng Kinh tế đợc kí
kết giữa các bên sau đây:
- Pháp nhân với pháp nhân
- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký KD theo quy định của pháp luật
Nh vậy, trong mối quan hệ Hợp đồng Kinh tế ít nhất bên phải là pháp
nhân, còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh và
phải ký kết trong phạm vi nghề nghiệp KD đã đợc đăng ký
Ngoài ra pháp luật còn quy định: những ngơi làm công tác KHKT, nghệ
nhân, hộ kinh tế hộ gia đình, hộ nông dân, ng dân cá thể, các tổ chức và cá
nhân nớc ngoài cũng trở thành chủ thể của Hợp đồng Kinh tế khi họ ký kết với
pháp nhân (điều 42)
Nh vậy, pháp luật đã mở rộng hơn chủ thể của Hợp đồng Kinh tế so với
pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế. Điều đó phù hợp với thực tiễn của phát triển xã
hội, khuyến khích và đẩy mạnh sự phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế hộ
nông dân, ng dân, thúc đẩyKHKT phát triển cũng nh áp dụng tiến bộ KHKT là
cần thiết, là căn cứ để xác định đó có phải là Hợp đồng Kinh tế hay không

3, Hình thức của Hợp đồng Kinh tế
Theo điều 11 - pháp lệnh Hợp đồng: Hợp đồng Kinh tế đợc ký kết
bằng văn bản, tài liệu công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt hàng. Nh vậy sự
thoả thuận giao kết hợp đồng của các bên phải đợc thực hiện dới hình thức
bằng văn bản họăc tài liệu mang tính văn bản có chữ ký xác nhận của các bên,
xác nhận nội dung trao đổi nh bắt buộc các chủ thể Hợp đồng phải tuân theo.
Văn bản là sự ghi nhận rõ ràng quyền và nghĩa vụ mà các bên thực hiện các
điều mình cam kết, là cơ sở để cơ quan nhà nớc có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp, xử lý vi phạm HĐ các bên.
Trên đây là 3 đặc điểm của 1 Hợp đồng Kinh tế là cơ sở tiêu chí cơ bản
để xác định đó là 1 Hợp đồng Kinh tế và để phân biệt Hợp đồng Kinh tế với
các loại hình Hợp đồng khác
Qua 1 bản Hợp đồng Kinh tế cụ thể sau ta có thể thấy rõ đợc 3 đặc điểm
ấy của nó:
UBND TP Hồ chí minh
Công ty tnhh tmdv sx minh
Số: /hdkt - ms
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hợp đồng kinh tế
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nớc ban hành ngày 25 tháng
9 năm 1989 và Nghị định 17 của HĐBT ( nay là chính phủ) ngày 16/1/1990
- Căn cứ luật thơng mại (Luật số 05/1997/ QH) của Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 10/5/1998
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ yêu cầu của hai bên.
Hôm nay ngày 05 tháng 06 năm 2003, tại TP HCM. Chúng tôi gồm có:
I. Bên A: Công ty tnhh tm - dv sx Minh sang
Trụ sở : Số 4/57 Quang Trung, Phờng 10, quận Gò Vấp , TP HCM
Điện thoại : 04.8221038
Đại diện : Ông Lê Văn Phơng

Chức vụ : Giám đốc
Tài khoản số :4311100.200.00150-3, Ngân hàng Sài Gòn Thơng Tín chi
nhánh Gò Vấp
Mã số thuế : 0301874273
II. Bên b: công ty cổ phần phát triển kinh tế việt nhật
Trụ sở : 2/219 Nguyễn Ngọc Nại, Quận Thanh Xuân, Hà nội
Điện thoại : 04.5656006
Đại diện : Ông Lê Văn Phơng
Chức vụ : Giám đốc
Tài khoản số :
Mã số thuế : 0101288521
Sau khi bàn bạc và thoả thuận hai bên nhất trí ký kết hợp đồng kinh tế với các
điều khoản sau đây:
Điều 1: Nội dung thực hiện - thể thức thanh toán
a- nội dung thực hiện :
Bên A đồng ý bán, bên B đồng ý mua hàng hoá sau:
STT Tên hàng Đ.
v
Số l-
ợng
Đơn
giá(đ)
Thành tiền
1 Xích nhông đĩa 420-100L Bộ 100 35.000 3.500.000
2 Xích nhông đĩa 428-100L Bộ 1400 34.000 4.70600.000
3 Xích cam xe máy 25H-84L Cái 300 11.000 3.300.000
4 Vành xe Cặ
p
140 98.000 13.720.000
68.120.000

ThuếVAT(10%) 8.81200
Tổng giá trị thanh toán 74.932.000
(Bằng chữ : bảy mơi bốn triệu chín trăm ba mơi hai ngàn đồng chẵn)
B. Phơng thức thanh toán :

×