Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Luận văn : NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN part 8 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 12 trang )

85

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

trồng cây lâu năm, cây ăn quả cho thu nhập trên một lao động thấp nhất chỉ có
321 nghìn đồng/tháng, thấp hơn rất nhiều so với trang trại chăn nuôi.
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại theo vùng: Đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và tỷ suất sản phẩm hàng hóa của các trang
trại theo vùng ta thấy có sự chênh lệch nhau. Tỷ suất sản phẩm hàng hóa của
các trang trại vùng trung tâm chiếm tỷ lệ rất cao, đạt 94%, cao hơn hẳn so với
các trang trại ở hai vùng còn lại. Hai vùng còn lại, các trang trại cho tỷ suất
sản phẩm hàng hóa thấp, chỉ đạt hơn 70%, thấp hơn mức bình quân chung của
toàn huyện.
Bng 2.19: Hiu qu sn xut kinh doanh v t sut hng húa bỡnh quõn mt
trang tri phõn theo vựng nm 2006

Ch tiờu
VT
Phõn theo vựng
BQ
chung
Vựng phớa bc
Vựng trung tõm
Vựng phớa nam
GO
Ng
108601
188719
87392
110851
CP


Ng
74207
146474
57413
77575
GM
Ng
34395
42245
29979
33276
GO/CP
Ln
1,464
1,288
1,522
1,428
GM/CP
Ln
0,464
0,288
0,522
0,429
GO/L/nm
Ng
37332
52974
14661
32453
GO/L/thỏng

Ng
3111
4414
1222
2704
GM/L/thỏng
Ng
985
988
419
812
CP/ha
Ng
4544
8312
4757
5887
GM/ha
Ng
2106
2397
2802
2525
T sut SPHH
%
72,1
94,0
73,0
79,2
(Ngun: tớnh toỏn, tng hp t s liu iu tra)

Đánh giá về năng suất lao động, qua bảng 2.19 ta thấy, các trang trại
thuộc vùng trung tâm cho giá trị sản xuất và thu nhập bình quân trên một lao
động đạt cao nhất. Bình quân mỗi tháng một lao động tạo ra đ-ợc 4,414 triệu
đồng giá trị sản xuất và 988 nghìn đồng thu nhập. Thấp nhất là các trang trại
phía nam, mỗi lao động chỉ tạo ra đ-ợc 1,222 triệu đồng giá trị sản xuất và
419 nghìn đồng thu nhập trên tháng. Xét về hiệu quả sử dụng chi phí, các
86

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

trang trại phía nam lại tốt hơn. Các trang trại ở vùng này bỏ ra một triệu đồng
chi phí thu đ-ợc 1,522 triệu đồng giá trị sản xuất. Hiệu quả sử dụng chi phí
thấp nhất thuộc về các trang trại ở vùng trung tâm, chỉ đạt có 1,288 lần. Vùng
trung tâm cũng là vùng mà các trang trại đầu t- về chi phí sản xuất trên một
đơn vị diện tích cao nhất, tính bình quân mỗi trang trại bỏ ra 8,312 triệu
đồng/ha, gấp đôi so với hai vùng còn lại. Tuy nhiên, thu nhập thu đ-ợc trên
một đơn vị diện tích lại không cao bằng các trang trại ở vùng phía nam. Bình
quân mỗi trang trại vùng trung tâm thu đ-ợc 2,39 triệu đồng thu nhập trên
1ha, trong khi đó ở vùng phía nam, mỗi trang trại thu đ-ợc 2,8 triệu đồng.
Số liệu tổng hợp từ bảng 2.20 cho biết, các trang trại vùng trung tâm có tỷ
suất sản phẩm hàng hóa rất cao. Trong đó, mô hình trang trại chăn nuôi đạt tỷ
suất sản phẩm hàng hóa đạt tới 94,01%, cao hơn nhiều so với trang trại chăn nuôi
ở vùng phía bắc (68,86%) và vùng phía nam (87,47%). Các trang trại chăn nuôi
ở vùng trung tâm có trình độ chuyên môn hóa cao hơn, lại đ-ợc thuận lợi về giao
thông, thông tin liên lạc nên có điều kiện tiếp cận với thị tr-ờng, nhạy bén với thị
tr-ờng hơn. Lao động ở trang trại chăn nuôi vùng trung tâm tạo ra giá trị sản
xuất, thu nhập cao nhất, giá trị sản xuất bình quân một tháng là 4,789 triệu
đồng/lao động. Lao động ở trang trại chăn nuôi vùng phía nam bình quân một
tháng tạo ra đ-ợc 2,526 triệu đồng giá trị sản xuất, thấp nhất trong 3 vùng. Chi
phí và thu nhập trên một đơn vị diện tích của các trang trại chăn nuôi thuộc vùng

trung tâm là cao nhất.
87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Bảng 2.20: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng loại hình trang trại trại phân theo vùng năm 2006

Chỉ tiêu
ĐVT
Vïng phÝa b¾c
Vïng trung t©m
Vïng phÝa nam
L©m
nghiÖp
Ch¨n nu«i
SXKD
TH
Ch¨n nu«i
C©y hµng
n¨m
L©m nghiÖp
Ch¨n nu«i
CAQ, c©yl©u
n¨m
GO
Ngđ
369521
1309420
710290

2930835
88675
1605921
2727675
123400
CP
Ngđ
268601
832703
531240
2281917
61675
965274
1897168
65600
GM
Ngđ
100919
476717
179050
648918
27000
640647
830507
57800
GO/CP
Lần
1,376
1,572
1,337

1,284
1,438
1,664
1,438
1,881
GM/CP
Lần
0,376
0,572
0,337
0,284
0,438
0,664
0,438
0,881
GO/LĐ/năm
Ngđ
28425
37412
44393
57467
14779
18893
30308
15425
GO/LĐ/tháng
Ngđ
2369
3118
3699

4789
1232
1574
2526
1285
GM/LĐ/tháng
Ngđ
647
1135
933
1060
375
628
769
602
CP/ha
Ngđ
6556
27261
15332
121719
61675
6973
21827
2959
GM/ha
Ngđ
2463
15607
5167

34614
27000
4628
9555
2607
Tỷ suất SPHH
%
67,62
68,86
80,24
94,01
95,29
48,82
87,47
66,29
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
88

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Bảng 2.20 còn cho thấy, Các trang trại lâm nghiệp ở vùng phía nam có
tỷ lệ sản phẩm hàng hóa rất thấp, ch-a đ-ợc 50%. Ng-ợc lại, trang trại lâm
nghiệp ở vùng phía bắc lại cho tỷ suất sản phẩm hàng hóa cao hơn (67,62%).
Lý giải cho điều này là vì hầu hết các trang trại lâm nghiệp ở vùng phía nam
đang trong giai đoạn trồng mới rừng ch-a cho sản phẩm thu hoạch. Mô hình
trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp ở vùng phía bắc đạt tỷ lệ sản phẩm
hàng hóa khá cao, trên 80%. Lao động của các trang trại lâm nghiệp vùng
phía bắc tạo ra giá trị sản xuất và thu nhập bình quân trên tháng cao hơn so
với vùng phía nam. Cụ thể, bình quân một tháng ở vùng phía bắc một lao động
thu đ-ợc 2,369 triệu đồng giá trị sản xuất và 647 nghìn đồng thu nhập. Lao

động ở phía nam chỉ cho thu 1,574 triệu đồng giá trị sản xuất và 628 nghìn
đồng thu nhập. Chi phí và thu nhập trên một ha của các trang trại lâm nghiệp
phía nam lại cao hơn phía bắc.
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh h-ởng đến kết quả sản xuất của các
trang trại
2.4.1 Phân tích các nhân tố ảnh h-ởng tới kết quả sản xuất của các trang trạ
i
Thu nhập hay lãi gộp của trang trại là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết
quả cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Nh-ng thu nhập
của trang trại lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh- diện tích đất đai, chi phí sản
xuất, số lao động, trình độ quản lý kinh tế của chủ trang trại Để đo l-ờng
các mối liên hệ kinh tế của các yếu tố sản xuất nh- trình độ của chủ trang trại,
chí phí sản xuất, quy mô diện tích, vốn tới thu nhập của trang trại, sử dụng
hàm sản xuất Cobb- Douglas để phân tích sự ảnh h-ởng của các yếu tố đến
thu nhập của các trang trại. Từ đó, thấy đ-ợc đâu là yếu tố ảnh h-ởng mạnh,
đâu là yếu tố ảnh h-ởng yếu đến kết quả sản xuất của trang trại để có biện
pháp tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của các trang trại.
Hàm sản xuất có dạng:
89

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Da
a
a
a
a
eXXXXaY
5
4

3
1
.
43
2
210


Logarit hóa 2 vế của ph-ơng trình trên để đ-a về dạng tuyến tính ta
đ-ợc:
DbLnxaLnxaLnxaLnaLnY
54422110


Trong đó: Y: thu nhập (triệu đồng), ký hiệu là TN; a
0
: hệ số tự do; a
i
: hệ
số hồi quy ứng với biến thứ i (i =1, 2, 3, 4);
D = 1: nếu chủ trang trại đ-ợc học qua lớp tập huấn về chuyên môn kỹ
thuật và quản lý; D = 0: nếu chủ trang trại ch-a đ-ợc học qua lớp
tập huấn về chuyên môn kỹ thuật và quản lý
X
1
: Chi phí sản xuất của trang trại (triệu đồng), ký hiệu là CPHI;
X
2
: Số lao động chính của trang trại (lao động), ký hiệu là LDONG;
X

3
: Quy mô diện tích của trang trại (ha), ký hiệu là DT DAT;
X
4
: Vốn đầu t- của trang trại (triệu đồng), ký hiệu là VON.
Chạy hàm sản xuất Cobb - Douglas cho kết quả nh- sau:
Sau khi xây dựng mô hình và áp dụng chạy hàm đã đ-ợc giới thiệu ở phần
ph-ơng pháp nghiên cứu. Kết quả chạy hàm chi tiết đ-ợc nêu ở phần phụ lục. Để
tiện theo dõi và phân tích, kết quả bài toán đ-ợc tổng hợp trên bảng 2.21
Bảng 2.21: ảnh h-ởng của các yếu tố sản xuất tới thu nhập của trang trại
Biến phụ thuộc: Ln TN
Biến
Hệ số hồi quy
t kiểm định
Hệ số chặn
3,46
3,49***
LN CPHI
0,26
4,99*

LN LDONG
0,38
3,1**

LN DT DAT
0,13
2,11*

LN VON

0,19
3,0**

LN QLY
0,18
2,06*

R
2
0,62
F
26,68
Độ tin cậy của F
5,54E-16
Mẫu quan sát
89
Hay viết d-ới dạng ph-ơng trình:
LN TN = 3,46 + 0,25Ln CPHI + 0,37 Ln LDONG + 0,12 LN DT DAT + 0,18 Ln VON + 0,17 LN QLY
90

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Ghi chú: ***: có độ tin cậy ở mức 99%
**: có độ tin cậy ở mức 95%;
*: có độ tin cậy ở mức 90%.
Phân tích kết quả chạy hàm: Do F

=26,68 > F
TB
= 3,32 nên 62% sự

thay đổi của thu nhập do các yếu tố chi phí sản xuất, lao động, diện tích đất,
trình độ quản lý của chủ trang trại. Còn lại 38% là các nhân tố bên ngoài mô
hình ảnh h-ởng tới sự biến động của thu nhập. Kiểm định các hệ số riêng lẻ ta
thấy các hệ số đều có ý nghĩa thống kê vì t
tính
> t
Tb
= 1,98.
Bảng 2.21 cho thấy, giữa thu nhập và chi phí sản xuất có mối t-ơng
quan t-ơng đối chặt (*). Khi các nhân tố khác không đổi, nếu chi phí sản xuất
tăng lên 1% thì thu nhập sẽ tăng bình quân 0,25%. Hay t-ơng ứng khi chi phí
tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng lên là:
Sử dụng công thức:

Trong đó: MPP: sản phẩm hiện vật cận biên; a
i:
: hệ số t-ơng quan;
: thu nhập bình quân; : chi phí sản xuất bình quân của trang trại
(hoặc lao động bình quân hoặc vốn bình quân của trang trại).
Vậy, khi chi phí sản xuất tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng lên:
MPP
CPHI
= (0,25x 33 276 000) : 77 575 000 = 107 238 đồng
Giữa số lao động chính và thu nhập có mối t-ơng quan thuận chặt (**).
Khi số lao động chính tăng lên 1% với điều kiện các nhân tố khác không đổi
thì thu nhập sẽ tăng thêm là 0,37%, hay t-ơng ứng nếu lao động chính tăng
lên 1 ng-ời thì thu nhập sẽ tăng thêm là:
MPP

= (0,37x 3 276 000) : 3,4 = 3 621 211 đồng.

Khi vốn đầu t- tăng thêm 1% với điều kiện các nhân tố khác không đổi
thì thu nhập sẽ tăng thêm 0,19%. Nếu chi phí đầu tăng thêm 1 triệu đồng thì
thu nhập sẽ tăng thêm là:
91

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

MPP
vốn
= (0,19 x 33 276 000) : 103 889 880 = 60.857 đồng
Bên cạnh đó, nếu chủ trang trại đ-ợc học qua các lớp tập huấn về
chuyên môn, quản lý thì thu nhập của trang trại sẽ tăng lên 180.000 đồng với
độ tin cậy đạt 95%.
Kết luận: vậy số lao động chính, chi phí, diện tích, trình độ quản lý
trong trang trại có tác động quan trọng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của trang trại. Tuy nhiên, để tăng đ-ợc số lao động chính trong trang
trại là việc khó có thể thực hiện đ-ợc, ngoại trừ việc thuê ổn định và lâu dài
lao động chính. Việc mở rộng diện tích đất của trang trại là hạn chế. Do vậy,
để thay đổi thu nhập của trang trại thì có thể tác động bằng cách tăng đầu t-
cho sản xuất và tập huấn về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý kinh doanh
cho chủ trang trại.
Kết quả chạy hàm sản xuất Cobb - Douglas theo vùng nh- sau:
Bảng 2.22: ảnh h-ởng của các yếu tố sản xuất tới thu nhập của trang trại phân
theo vùng
Biến
Vùng phía bắc
Vùng trung tâm
Vùng phía nam
Hệ số
hồi quy

t kiểm
định
Hệ số
hồi quy
t kiểm
định
Hệ số
hồi quy
t kiểm
định
Hệ số chặn
-0.22
-0.21***
-1.49
-1.20***
2.84
2.56***
LN CPHI
0.40
2.87*
0.31
4.75*
0.27
4.89*
LN LDONG
0.19
1.30**
0.72
3.20**
0.30

2.06**
LN DT DAT
0.28
2.18*
0.42
3.53*
0.21
2.40*
LN VON
0.23
2.63**
0.21
3.70**
0.15
2.20**
LN QLY
0.13
2.32*
0.08
1.43*
0.33
3.22*
R
2

0,95
0,984
0,714
F
60,21

124,2
22,5
Độ tin cậy của F
8,3E-10
1,2E-08
3,12E-11
Mẫu quan sát
22
16
51
Phân tích kết quả chạy hàm vùng phía bắc:
Do F

=60,21 > F
TB
= 2,81 nên 95% sự thay đổi của thu nhập do các
yếu tố chi phí sản xuất, diện tích đất, trình độ quản lý của chủ trang trại. Còn
92

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

lại 5% là các nhân tố bên ngoài mô hình ảnh h-ởng tới sự biến động của thu
nhập. Kiểm định các hệ số riêng lẻ ta thấy: t
tínhLDONG
< t
Tb
= 2,07 nên yếu tố lao
động không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Các hệ số còn lại đều có ý
nghĩa thống kê vì t
tính

> t
Tb
.
Bảng 2.22 cho thấy, giữa thu nhập và chi phí sản xuất có mối t-ơng
quan t-ơng đối chặt (*). Khi các nhân tố khác không đổi, nếu chi phí sản xuất
tăng lên 1% thì thu nhập sẽ tăng bình quân 0,4%. Hay t-ơng ứng khi chi phí
tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng lên là 185.400 đồng. Khi vốn đầu t-
tăng thêm 1% với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì thu nhập sẽ tăng
thêm 0,23%. Nếu chi phí đầu tăng thêm 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng thêm
là 93.366 đồng. Bên cạnh đó, nếu chủ trang trại đ-ợc học qua các lớp tập huấn
về chuyên môn, quản lý thì thu nhập của trang trại sẽ tăng lên 130.000 đồng
với độ tin cậy đạt 95%. Kết luận: nh- vậy, chi phí sản xuất, diện tích đất, trình
độ quản lý trong trang trại có tác động quan trọng nhất đến thu nhập của trang
trại. Đối với vùng này, để thay đổi thu nhập cho trang trại cần tăng c-ờng đầu
t- cho sản xuất, đồng thời tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ
quản lý và phân tích kinh doanh cho các chủ trang trại
Phân tích kết quả chạy hàm vùng trung tâm: Do F

=124,2 > F
TB
= 3,2
nên 98,4 % sự thay đổi của thu nhập do các yếu tố chi phí sản xuất, lao động,
diện tích đất. Còn lại 1,6 % là các nhân tố bên ngoài mô hình ảnh h-ởng tới sự
biến động của thu nhập. Kiểm định các hệ số riêng lẻ ta thấy: t
tínhQLY
< t
Tb
=
2,11 nên yếu tố quản lý không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Các hệ số
còn lại đều có ý nghĩa thống kê vì t

tính
> t
Tb
.
Bảng 2.22 cho thấy, thu nhập và chi phí sản xuất có mối t-ơng quan
t-ơng đối chặt (*). Khi các nhân tố khác không đổi, nếu chi phí sản xuất tăng
lên 1% thì thu nhập sẽ tăng bình quân 0,31%. Hay t-ơng ứng khi chi phí tăng
lên 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng lên là 89 408 đồng. Khi vốn đầu t- tăng
thêm 1% với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì thu nhập sẽ tăng thêm
93

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

0,21%. Nếu vốn đầu t- tăng thêm 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng thêm là 71
869 đồng. Kết luận: nh- vậy, số lao động chính, chi phí sản xuất, diện tích đất
trong trang trại có tác động quan trọng nhất đến thu nhập của trang trại. Với
vùng trung tâm, để thay đổi thu nhập cho các trang trại cần tăng c-ờng đầu t-
cho sản xuất, nhất là đầu t- về khoa học kỹ thuật. Đào tạo trình độ chuyên
môn kỹ thuật cho các chủ trang trại để họ nắm đ-ợc cách phòng tránh những
dịch bệnh lớn đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của trang trại.
Phân tích kết quả chạy hàm vùng phía nam: Do F

=22,5 > F
TB
= 2,41
nên 71,4% sự thay đổi của thu nhập do các yếu tố chi phí sản xuất, lao động,
diện tích đất, trình độ quản lý của chủ trang trại. Còn lại 28,6 % là các nhân tố
bên ngoài mô hình ảnh h-ởng tới sự biến động của thu nhập. Kiểm định các
hệ số riêng lẻ ta thấy các hệ số đều có ý nghĩa thống kê vì t
tính

> t
Tb
= 2,00.
Bảng 2.22 cho thấy, giữa thu nhập và chi phi sản xuất có mối t-ơng
quan t-ơng đối chặt (*). Khi các nhân tố khác không đổi, nếu chi phí sản xuất
tăng lên 1% thì thu nhập sẽ tăng bình quân 0,27%. Hay t-ơng ứng khi chi phí
tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng lên là 140 984 đồng. Giữa số lao
động chính và thu nhập có mối t-ơng quan thuận chặt (**). Khi số lao động
chính tăng lên 1% với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì thu nhập sẽ
tăng thêm là 0,3%, hay t-ơng ứng nếu lao động chính tăng lên 1 ng-ời thì thu
nhập thêm là 2 498 250 đồng. Khi vốn đầu t- tăng thêm 1% với điều kiện các
nhân tố khác không đổi thì thu nhập sẽ tăng thêm 0,15%. Nếu chi phí đầu tăng
thêm 1 triệu đồng thì thu nhập sẽ tăng thêm là 38 812 đồng. Bên cạnh đó, nếu
chủ trang trại đ-ợc học qua các lớp tập huấn về chuyên môn, quản lý thì thu
nhập của trang trại sẽ tăng lên 330.000 đồng với độ tin cậy đạt 95%. Kết luận:
vậy số lao động chính, chi phí, diện tích, trình độ quản lý trong trang trại có
tác động quan trọng nhất đến thu nhập của trang trại. Với phần lớn trang trại
tập trung ở đây, để thay đổi thu nhập cho các trang trại cần phải tập trung giải
94

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

quyết các vấn đề sau: tăng c-ờng vốn đầu t- cho sản xuất, tập huấn trình độ
chuyên môn, quản lý kinh doanh cho các chủ trang trại.
2.4.2 Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tình hình hoạt động của các
trang trại
2.4.2.1 Phân tích SWOT
Điểm mạnh
Các trang trại có diện tích đất
nông, lâm nghiệp lớn, bình quân diện

tích đất trên một trang trại t-ơng đối
lớn (13,07ha)
Các thành viên trong trang trại đều
cần cù, chịu khó trong công việc, đoàn
kết cùng nhau phát triển. Chủ trang
trại là ng-ời có đầu óc tính toán, dám
chịu mạo hiểm để gây dựng trang trại.
Nhiều trang trại có kinh nghiệm về
phát triển kinh tế để các trang trại
khác đến học tập.
Điểm yếu
Thiếu vốn đầu t- cho sản xuất,
nh-ng việc vay vốn còn gặp nhiều
khó khăn. Thiếu thông tin về giá cả
thị tr-ờng. Chủ trang trại thiếu kiến
thức về chuyên môn kỹ thuật và quản
lý kinh tế. Khó khăn về giống, cây
con. Chất l-ợng lao động thấp, lao
động ch-a có trình độ kỹ thuật, trình
độ văn hóa còn thấp, chủ yếu thích
hợp với công việc chân tay.
Cơ hội
Có các chính sách của trung
-ơng, tỉnh, huyện về phát triển kinh tế
trang trại (Nghị quyết 03/NQ-CP ngày
02/02/2000, thông t- liên tịch số 69
ngày 23/6/2000 và số 62 ngày
20/5/2003, chủ tr-ơng về phát triển
kinh tế trang trại của tỉnh ủy tại nghị
quyết số 10/NQ-TU ngày 16/2/2000).

Có sự quan tâm của các cấp, các
ngành trong tỉnh. Phần lớn diện tích
của trang trại đã đ-ợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Nguy cơ
Giá nông sản bấp bênh, thị
tr-ờng tiêu thụ không ổn định. Giá cả
các yếu tố đầu vào tăng. T- th-ơng ép
giá. Cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp
kém. Dịch bệnh lớn đe dọa.

95

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

2.4.2.2 Nhận xét và đánh giá chung
Từ khảo sát thực tế và phân tích thực trạng phát triển của 89 trang trại ở
huyện Đồng Hỷ có thể rút ra một số kết luận sau đây:
a. Kết quả đã đạt đ-ợc
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại đã thực sự phát triển. Mặc
dù đang trong quá trình phát triển nh-ng kinh tế trang trại đã thực sự là hình
thức tổ chức sản xuất hàng hóa ngày càng lớn. Một mặt tạo ra l-ợng hàng hóa
lớn về nông, lâm, thủy sản hàng hóa mà quy mô của nó v-ợt trội nhiều lần so
với kinh tế hộ nông dân, mặt khác là mô hình lấy sản xuất hàng hóa làm mục
tiêu chính. Số liệu điều tra ở 89 trang trại cho thấy, quy mô giá trị sản phẩm
hàng hóa bình quân một trang trại năm 2006 đạt 87,785 triệu đồng, với tỷ suất
hàng hóa đạt trên 79%. Ngay ở cả một số trang trại đang trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản, quy mô vốn đầu t- còn nhỏ nh- ở trang trại cây ăn quả, trang trại
lâm nghiệp cũng đạt mức bình quân 27-29 triệu đồng giá trị sản phẩm hàng
hóa, với tỷ suất sản phầm hàng hóa đạt 66 - 69%.

Các trang trại đã tạo thêm việc làm và thu nhập cho một bộ phận lao
động ở nông thôn. Số liệu điều tra ở 89 trang trại cho thấy, ngoài số lao động
của bản thân các trang trại, hàng năm đã thêm việc làm cho nhiều lao động
bao gồm cả làm thuê th-ờng xuyên và làm thuê theo thời vụ.
Một số trang trại đã lựa chọn h-ớng kinh doanh chính phù hợp với các
vùng chuyên canh theo quy hoạch của tỉnh và huyện, góp phần định hình các
vùng sản xuất chuyên môn hóa gắn với các trung tâm chế biến nông, lâm sản
nh- ở các trang trại trồng cây lâu năm (chè) ở Khe mo, Văn hán, Minh Lâp,
Sông cầu; trồng cây ăn quả ở Hóa trung, trang trại lâm nghiệp ở Hợp tiến,
Văn Lăng, trang trại chăn nuôi ở thị trấn Chùa hang, Hóa th-ợng Các trang
trại qua điều tra đã thể hiện rõ nét của các loại hình chuyên môn hóa theo từng
loại cây trồng, vật nuôi, tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng hóa này trong các trang
trại có h-ớng kinh doanh chính chiếm rất cao.
96

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

b. Hạn chế
Số trang trại đạt giá trị sản l-ợng hàng hóa và thu nhập từ 100 triệu
đồng/ năm còn ít. Quy mô và số l-ợng trang trại ở huyện Đồng Hỷ so với 5
năm tr-ớc bị thu hẹp, tính bền vững trong phát triển trang trại là thấp, nhất là
mô hình trang trại chăn nuôi. Thực tế trong những năm qua cho thấy, chủ
trang trại nào biết cách quản lý sản xuất, biết phân tích kinh doanh, phân tích
thị tr-ờng và tiếp cận đ-ợc với công nghệ sản xuất thì tồn tại đ-ợc và làm ăn
có hiệu quả. Còn những trang trại nào không biết quản lý sản xuất, không có
kinh nghiệm phân tích thị tr-ờng thì không tồn tại đ-ợc. Phần lớn các trang
trại ch-a đủ điều kiện để đ-a công nghiệp hóa vào. Trình độ hiểu biết về khoa
học kỹ thuật và thị tr-ờng của các trang trại còn thấp. Hầu hết các chủ trang
trại đều thiếu kiến thức về quản lý kinh doanh, am hiểu về chuyên môn kỹ
thuật trong ngành nghề mình kinh doanh của mình còn thấp. Lao động làm

thuê trong các trang trại đều lao động phổ thông, làm những công việc giản
đơn, không có kỹ thuật. Từ đây, đặt ra yêu cầu cần phải đào tạo nguồn nhân
lực cho các trang trại. Tuy nhiên, cách tiếp cận đào tạo nguồn nhân lực hiện
nay ở huyện Đồng Hỷ cha đúng. Phơng pháp đào tạo từ trên xuống không
mang lại hiệu quả. Hơn nữa, thời gian đào tạo lại quá ngắn (mỗi khóa tập huấn
chỉ có 1-2 ngày). Vì thế, cần phải thay đổi cách tiếp cận trong đào tạo nguồn
nhân lực cho các trang trại. Đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của trang trại,
đào tạo nguồn nhân lực phải đào tạo cả kiến thức, kỹ năng và thái độ. Yêu cầu
đặt ra tr-ớc mắt là cần phải đào tạo nghề cho chủ trang trại và cả lao động làm
thuê trong trang trại. Đào tạo nghề cho chủ trang trại để họ am hiểu về chuyên
môn kỹ thuật trong lĩnh vực mà chủ trang trại đầu t Đối với lao động làm
thuê, cần phải xác định đào tạo nghề cho họ để họ sinh sống bằng nghề đó.
Đào tạo nghề cho lao động làm thuê giúp họ nắm đ-ợc chuyên môn kỹ thuật
mà họ sử dụng, chẳng hạn nh- đào tạo kỹ thuật hái chè, kỹ thuật phun thuốc,
kỹ thuật chăn nuôi Các chủ trang trại thiếu kiến thức về quản lý kinh tế,

×