Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn : ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TIẾP CẬN NGUỒN NƯỚC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN part 7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.41 KB, 11 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

58
kg/1000m
2
. Do diện tích gieo trồng lúa của nhóm thuận lợi là 3.338,42 m
2

nhỏ hơn nhóm khó khăn có diện tích gieo trồng 4.056 m
2
, do vậy năng suất và
sản lượng thấp hơn, nhưng không đáng kể, cụ thể, sản lượng của nhóm thuận
lợi là 1.677,95 kg so với nhóm khó khăn có sản lượng 1.781,2 kg là 103 kg,
bằng 95% sản lượng của nhóm khó khăn.
Nhóm thuận lợi nhất về tiếp cận nguồn nước có diện tích gieo trồng là
2.424,41 m
2
, chỉ lớn hơn nhóm khó khăn nhất, do nhóm khó khăn nhất chủ
yếu nằm ở vùng đồi núi cao, diện tích đất cho trồng lúa thấp, chủ yếu là
nương rẫy. Mặc dù nhóm thuận lợi nhất nằm ở trung tâm xã, nhưng diện tích
không lớn là do đất dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng như UBND xã, trạm ytế,
trường học…cộng với hiện tượng xói mòn rửa trôi đất do con suối chảy qua
trung tâm. Từ những lý do đó dẫn đến diện tích đất gieo trồng lúa không lớn.
Tuy vậy, năng suất lúa lại lớn nhất do được tiếp cận nguồn nước tốt nhất, với
năng suất là 419,12 kh/1000m
2
, so với nhóm có năng suất thấp nhất là nhóm
khó khăn nhất với năng suất 357,72 kg/1000m
2
, lớn hơn 61,4 kg/1000m


2
.
Nhưng sản lượng của nhóm này là không cao, chỉ có sản lượng là 1.287,58
kg, nguyên nhân do diện tích đất gieo trồng thấp, hàng năm lại phải chịu sự
tàn phá từ thiên nhiên.
Từ việc phân tích bảng 2.16 ta nhận thấy, để tận dụng được tối đa
những điều kiện thuận lợi vốn sẵn có của từng vùng , người dân xã Tân Lập
cần nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận nguồn nước, bên cạnh đó cần có biện
pháp chống xói mòn, giữ đất, cải tạo đất, để tăng năng suất và sản lượng của
cây lúa cũng như các loại cây khác.
Ngoài các biện pháp để tăng hiệu quả từ cây lúa, chi phí bỏ ra để đầu tư
cho năng suât cao như giống, đạm, lân, kaly…là vô cùng quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

59
Bảng 2.16: Chi phí sản xuất lúa của nhóm hộ điều tra (tính cho bq 1 sào)
ĐVT: 1000đ
Nhóm hộ
Chỉ tiêu
Rất thuận lợi
Thuận lợi
Khó khăn
Rất khó khăn
Giống
293,19
349,65
401,53
237,72
Đạm

119,447
170,505
153,504
109,03
Lân
106,22
146,32
154,52
101,92
Ka ly
37,75
66,79
101,52
28,49
NPK
3,088
-
-
5,59
Phân chuồng
180,14
186,05
133,7
151,85
BVTV
28,38
41,16
38,4
27,62
Dịch vụ mua ngoài

5
-
2,8
-
Chi phí lao động
thuê ngoài
1,47
3,15
-
-
Chi phí khác
66,66
50
90
116,38
Tổng
841,345
1.013,625
1.075,974
778,6
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007)
Lúa là một cây trồng quan trọng của người dân xã Tân Lập, vì vậy, tiếp
cận được nguồn nước thuận lợi để nâng cao năng suất là một điều kiện vô
cùng quan trọng, bên cạnh đó, giảm chi phí để nâng cao thu nhập cũng đã
đười dân chú ý đến. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ chính quyền như, không thu
thuỷ lợi phí cũng tạo điều kiện cho người dân nơi đây giảm bớt được một
khoản chi phí. Với số lao động bình quân/hộ thấp nhất, nhóm hộ thuận lợi
nhất có chi phí thuê lao động thuê ngoài là 1,47 nghìn đồng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

60
Bảng 2.17: Hiệu quả sản xuất lúa của nhóm hộ điều tra (tính cho bq 1 sào)
ĐVT: 1000đ
Nhóm hộ
Chỉ tiêu
Rất thuận lợi
Thuận lợi
Khó khăn
Rất khó khăn
GO
3.431,91
5.100,4
4.774,64
3.209,55
IC
834,12
1.074,98
917,16
686,65
VA
2.597,79
4.025.,42
3.857,47
2.522,9
VA/DT
1,11
1,25
0,88

1,1
VA/GO
0,73
0,79
0,67
0,7
VA/IC
3,79
4,57
5,47
5,55
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007)
Qua bảng 2.17, phản ánh hiệu quả sản xuất lúa của các nhóm hộ điều
tra, ta thấy giá trị sản xuất của nhóm hộ thuận lợi là lớn nhất do nhóm hộ này
có diện tích trồng lúa lớn, giá trị sản xuất của nhóm hộ này đạt 5.100.405
đồng. Nhóm khó khắn có giá trị sản xuất là it nhất là 3.209.555 đồng. Chi phí
trung gian của nhóm thuận lợi cũng là lớn nhất do họ phải đầu tư nhiều vào
diện tích lớn đó. Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích của nhóm thuận lợi
là 1,256128 và nhóm thấp nhất là 0,8887326. Nhìn chung tình hình sản xuất
lúa của các hộ là tốt, song để nâng cao năng suất, sản lượng của các hộ nông
dân cần có biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, đặc
biệt là nguồn tài nguyên nước. Ta thấy, giá trị gia tăng (VA)/1 đơn vị diện
tích (DT) của nhóm 2 cũng lớn nhất do, nhóm hộ này đã đầu tư nhiều vào
diện tích trồng lúa mà họ có. Giá trị gia tăng (VA)/ 1 đơn vị chi phí chung
gian (IC) của nhóm rất khó khăn là cao nhất do nhóm này phải mất nhiều chi
phí hơn do khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

61

2.3. Phân tích quan hệ giữa tiếp cận nguồn nƣớc và sản xuất của hộ
2.3.1. Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước và sản xuất lương thực của
các hộ nông dân xã Tân Lập
Bảng 2.18: Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nƣớc và sản xuất
lƣơng thực của các hộ nông dân xã Tân Lập năm 2005
Nhóm hộ
Chỉ tiêu
ĐVT
Rất
thuận lợi
Thuận
lợi
Khó
khăn
Rất
khó khăn
1. DT lúa bq/
đầu người
M
2
/người
782,08
747,6
843,72
590,13
2. Lương thực
bq đầu người
Kg/người
371,36
373,14

376,86
291,69
3. Thu nhập bq/
người
1.000đ/người
1.075,47
1.100,43
1.043,93
840,45
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007)
Nhóm rất khó khăn có diện tích lúa bình quân/đầu người thấp nhất là
590,13 m
2
, mặc dù diện tích đất lớn nhất, nhưng do khẳ năng tiếp cận nguồn
nước kém, cho nên họ không thể tiến hành trồng lúa nhiều. Nhóm khó khăn
có diện tích lúa bình quân/ đầu người lơn nhất là do số lao động lớn, nhu cầu
lương thực cao cho nên họ phải trồng nhiều lúa. Lương thực bình quân đàu
người của nhóm rất khó khăn là thấp nhất là 291,69 kg, điều đó khẳng định sự
tiếp cận nguồn nước ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đặc biệt là trong trồng lúa,
điều đó dẫn đến thu nhập thấp nhất trong các nhóm với 840.000,45 đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

62
2.3.2. Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước với cơ cấu thu nhập của hộ
Bảng 2.19: Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nƣớc với xác định
phƣơng án sản xuất kinh doanh của hộ năm 2005
ĐVT: Nghìn đồng
Nhóm hộ
Chỉ tiêu

Rất
thuận lợi
Thuận lợi
Khó khăn
Rất
khó khăn
1. Thu từ trồng trọt
4.066,39
6.073,87
6.669,44
4.350,68
- Lúa
3.431,92
5.100,4
4.774,64
3.209,55
- Ngô
634,47
973,47
1.894,8
1.141,13
2. Thu từ chăn nuôi
1.355,25
2.350,07
1.059,58
1.872,88
- Đại gia súc
-
-
-

193,54
- Lợn
1.355,25
2.350,07
1.059,58
1.433,04
- Gia cầm
- 13.72
- 11
- 57,92
246,30
3.Thu từ lâm nghiệp
265
600
654,54
588,3
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007)
Nhiều vùng trong xã Tân Lập hiện nay, rất cần các nguồn nước mới để
đáp ứng nhu cầu to lớn của người dân đang gia tăng nhanh chóng. .
Nguồn nước truyền thống và tự do là nước trời, tuy vậy, chi phí xây
dựng các bể chứa nước mưa, đường ống dẫn và các nhà máy nước xử lý để có
nước sạch lại trở thành vấn đề khá quan trọng. Nước mưa cũng có những mặt
hạn chế, chẳng hạn khi xảy ra những đợt hạn hán, trong khi xã nghèo như Tân
Lập lại chưa có hệ thống kênh mương đáp ứng đầy đủ nhu cầu tưới tưới, bên
cạnh đó, hệ thống các bể chứa nước và các hộ tự nhiên chưa có. Vì vậy, để
người dân những vùng khó khăn, những vùng xa nguồn nước được tiếp cận và
sử dụng nguồn nước là một điều khó khăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


63
Với địa hình dốc, cộng với các cơ sở hạ tầng về thuỷ lợi chưa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng nước như vậy, đã dẫn đến sự chênh lệch về năng suất
cây trồng cũng như vật nuôi, do mỗi vùng có sự khác nhau về tiếp cận và sử
dụng nguồn nước.Trong bảng 2.19 cho thấy, năng suất lúa, sau khi trừ chi phí
của nhóm rất khó khăn về nguồn nước là 3.209,555 đồng, so với nhóm có sự
thuận lợi nhất là 3.431,918 đồng, chênh lệch nhau 222.36 đồng, lý do của sự
chênh lệch thu nhập từ lúa giữa 2 vùng không cách biệt nhau là mấy, đó là
vùng khó khăn tuy không thuận lợi về nguồn nước, phải đi lấy nước xa về tưới
tiêu, nhưng có diện tích đất lớn hơn. Vùng có sự tiếp cận nguồn nước tốt hơn
nhưng diện tích đất canh tác nhỏ hơn, lại phải chịu nhiều thiệt hại từ thiên tai,
lụt lội gây xói mòn, làm mất chất mùn trong đất, giảm và có hộ mất diện tích
đất canh tác, dân tới năng suất không cao.
Trong quá trình điều tra 4 thôn của xã đã có những sự khác biệt về vị trí
và sự tiếp cận nguồn nước khá rõ rệt. Những thôn ở vùng sâu, nằm trên các
triền núi, vị trí xa các nguồn nước và hệ thống thuỷ lợi, trong khi đó chưa có
những hồ tự nhiên và bể chứa nước, dẫn đến việc được tiếp cận và sử dụng
nguồn nước là rất khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, đến sức khoẻ và
năng suất cây trồng.
Những thôn ở thấp hơn, nhưng cũng nằm trên các triền đồi cao và dốc,
và không có hồ chứa nước, tuy có được sử dụng hệ thống thuỷ lợi, nhưng số
được sử dụng còn thấp, hệ thống thuỷ lợi cũng chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng của nguời dân.
Những thôn ở khu trung tâm xã là những thôn có được sự tiếp cận
nguồn nước tốt nhất, do nằm ở vị trí bằng phẳng và thấp, hệ thống kênh
mương tương đối đầy đủ, do vậy khả năng tiếp cận nguồn nước của người dân
vùng này là khá tốt. Tuy nhiên cũng có những khó khăn, đó là những thôn
trung tâm được chia cắt bởi một dòng sông chảy qua, bên cạnh đó hiện tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


64
thiên tai, lũ quét lũ ống gây xói lở đất, dẫn đến hiện tượng mất đất canh tác của
những hộ nằm sát bờ, hoặc làm giảm diện tích đất canh tác.
Qua điều tra thực tế tại 140 hộ điều tra đã có rất nhiều ý kiến khác khau
về việc khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn nước cho tưới tiêu, ví
dụ ý kiến về không có kênh mương đã có trên 20 ý kiến, chiếm 0,15%, những
ý kiến về việc xa nguồn nước, nước không đến được ruộng do hệ thống kênh
mương kém, hệ thống kênh mương đào nhưng chưa xây, dẫn đến thấm nước,
gây sạt lở khi mưa, dẫn đến nước không đến được ruộng là 50 ý kiến chiếm
35,7%. Bên cạnh đó còn rất nhiều ý kiến về việc chất lượng xây dựng các công
trình thuỷ lợi còn kém, chưa đáp ứng được nhu cầu như: hay phải đi sửa chữa
kênh mương, mương thiết kế chưa đúng kỹ thuật, mương bị sạt lở khi mưa,
hoặc mương làm chất lượng kém…
Bên cạnh những ý kiến về khó khăn trong tiếp cận nguồn nước còn có
những ý kiến về khó khăn của thuỷ lợi, ví dụ: Kênh mương chưa được đầu tư
về cuối nguôn, vì vậy một số ruộng còn chưa có nước, chưa có kênh mương,
kênh mương kém chất lượng hoặc kênh mương chưa kiên cố…
Cũng có nhiều ý kiến về tài sản, phương tiện phục vụ cho dẫn nước,
chứa nước chưa có, chưa có máy bơm nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

65
2.3.3. Phân tích ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ
a. Phân tích sự tác động của các nhân tố tới thu nhập từ nông nghiệp của hộ
Bảng 2.20: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng
thu nhập từ nông nghiệp


Hệ số
hồi
quy
T stat
Mức ý
nghĩa
thống kê
(1 -Q
t
)
Độ tin cậy
(Q
t
) (%)
Biến phụ thuộc: Ln Thu nhập từ NN




Hệ số chặn
6.50
14.654
1.1E - 29
100.00
Các biến giải thích




Ln Lao động của hộ

0.34
2.771
6.4E - 03
0,9936
Ln Diện tích đất 2 vụ
0.02
1.873
6.3E - 02
0,937
Ln Chi phí sản xuất NN
0.24
3.427
8.1E - 04
0,99919
Ln % diện tích chủ động nước
0.02
4.049
8.6E - 05
0,999914
Hệ số xác định R
2
= 0.3667




Mức ý nghĩa thống kê F = 1.53E - 13





F = 21.12




Số mẫu quan sát N = 140




(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)
Hàm hồi quy có dạng:
Ln(Y) = 6.50 + 0.34 Ln(X
1
) + 0,02 Ln(X
2
) + 0.24Ln(X
3
) + 0.02Ln(X
4
)
* Nhận xét bài toán
Mức ý nghĩa thống kê của F = 1.53E-13 (F = 21.12) có nghĩa với độ tin
cậy đạt 99,99% bác bỏ giả thiết H
0
cho rằng các biến độc lập X
i
không ảnh
hưởng tới thu nhập tử nông nghiệp của hộ: H

0
: (b
1
= b
2
= =b
i
= 0), chấp nhận
giả thiết H
1
cho rằng có ít nhất 1 biến Xi ảnh hưởng đến thu nhập từ nông
nghiệp của hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

66
R
2
= 0,3667 có nghĩa sự biến động của các biến độc lập trong mô hình
đã tạo ra 36.67% sự biến động của năng suất lúa. R
2
= 0,3667 tuy thấp nhưng
chấp nhận được trong nghiên cứu nông nghiệp, đặc biệt, thu nhập từ nông
nghiệp của hộ được chi phối bởi rất nhiều yếu tố, nhất là các yếu tố tự nhiên.
Qua kết quả bài toán cũng cho thấy dấu (+, -) của các biến trong mô
hình đều phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Với độ tin cậy đạt 99% cho thấy khi lao động của hộ tăng thêm 1% thì
thu nhập từ nông nghiệp của hộ sẽ tăng thêm 0.34%. Với đặc thù của huyện
Chợ Đồn, thu nhập của hộ từ sản xuất nông nghiệp là chính. Lao động của hộ
hầu hết chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp. Do đó, hộ nào có nhiều lao động

hơn thì thu nhập từ nông nghiệp sẽ cao hơn. Tuy nhiên, việc tăng lao động
của các hộ là điều không thể, tuy nhiên các hộ có thể bố trí lao động một cách
hợp lý hơn, tăng thời gian sử dụng lao động, tận dụng lao động gia đình để
tăng thu nhập của hộ.
- Với độ tin cậy đạt trên 90% cho thấy nếu diện tích đất 2 vụ của hộ
tăng thêm 1% thì thu nhập từ nông nghiệp của hộ sẽ tăng thêm 0.02%. Thu
nhập của hộ mà chủ yếu từ sản xuất lúa là chính, vì thế nếu diện tích đất 2 vụ
tăng lên, đồng nghĩa với việc diện tích gieo trồng của hộ tăng lên dẫn đến thu
nhập tăng lên. Qua đây ta thấy vai trò của nguồn nước và thuỷ lợi quan trọng
như thế nào đối với các hộ gia đình miền núi. Hệ thống thuỷ lợi tốt sẽ làm cho
diện tích đất 2 vụ tăng lên, qua đó giúp cho thu nhập của hộ tăng lên.
- Với độ tin cậy đạt trên 99% cho thấy khi chi phí sản xuất nông nghiệp
tăng thêm 1% thì thu nhập từ nông nghiệp sẽ tăng lên 0.24%. Chi phí nông
nghiệp tăng lên có nghĩa đầu tư cho nông nghiệp tăng lên. Điều này cho thấy
hiệu quả của việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của các hộ.
- Với độ tin cậy đạt 99.99% cho thấy nếu diện tích chủ động nước của
hộ tăng thêm 1% thì thu nhập từ nông nghiệp tăng thêm 0.02%. Nước là yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

67
tố quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Do đó, việc tăng thêm diện tích
đất chủ động nước sẽ tác động tích cực tới thu nhập từ nông nghiệp của hộ.
Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Vì vậy, địa
phương cần chú trọng phát triển hệ thống thuỷ lợi nhằm nâng cao tích chủ
động nước trong sản xuất nông nghiệp, qua đó nâng cao thu nhập cho người
dân địa phương.
b. Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa của hộ
Bảng 2.21: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố
ảnh hƣởng tới năng suất lúa


Hệ số
hồi quy
T stat
Mức ý nghĩa
thống kê
(1 - Q
t
)
Độ tin
cậy
(Q
t
)
(%)
Biến phụ thuộc: Ln Năng suất lúa




Hệ số chặn
4.89
117.16
2.8E - 135
100
Các biến giải thích





Ln Giống giá/sào
0.25
4.69
6.83E - 06
99.99
Ln Lượng đạm/sào
0.05
8.26
1.34E - 13
100
Ln Lượng lân/sào
0.02
1.83
0.069867
93.01
Ln Lượng kali/sào
0.01
2.61
0.010064
98.99
D. Được sử dụng hệ thống thuỷ lợi
0.21
5.18
8.19E - 07
99.99
Hệ số xác định R
2
= 0.6166





Mức ý nghĩa thống kê F = 6.77E-26




F = 42.46




Số mẫu quan sát N = 138




(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)
Hàm hồi quy có dạng:
Ln(Y) = 4.89 + 0.25 Ln(X
1
) + 0,05 Ln(X
2
) + 0.02Ln(X
3
) + 0.01Ln(X
4
)
+ e
0,21D



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

68
* Nhận xét bài toán
Mức ý nghĩa thống kê của F = 6.77E-26 (F = 42.46) có nghĩa với độ tin
cậy đạt 99,99% bác bỏ giả thiết H
0
cho rằng các biến độc lập X
i
không ảnh
hưởng tới năng suất lúa của hộ: H
0
: (b
1
= b
2
= =b
i
= 0), chấp nhận giả thiết H
1

cho rằng có ít nhất 1 biến Xi ảnh hưởng đến năng suất lúa bình quân của hộ.
R
2
= 0,6166 có nghĩa sự biến động của các biến độc lập trong mô hình
đã tạo ra 61.66% sự biến động của năng suất lúa. R
2
= 0,6166 là chỉ tiêu chấp

nhận được trong nghiên cứu sản xuất nông nghiệp, đặc biệt phù hợp với
những địa phương miền núi đa dạng về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội.
Qua kết quả bài toán cũng cho thấy dấu (+, -) của các biến trong mô
hình đều phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
* Phân tích kết quả hồi quy
- Với độ tin cậy đạt 99.99% cho thấy khi hộ tăng lượng giống đầu tư
cho một sào lên 1% thì năng suất lúa của hộ sẽ tăng lên 0.25%. Giống là yếu
tố quan trọng trong sản xuất lúa, nhiều khi các hộ gia đình đầu tư lượng giống
thấp, trong quá trình phát triển câu lúa bị hao hụt, dẫn đến năng suất thấp. Hộ
tăng lượng giống lên sẽ đảm bảo mật độ cây lúa dẫn đến năng suất và sản
lượng tăng lên. Tuy nhiên, việc tăng lượng lúa giống sẽ chịu sự giới hạn của
đặc tính kỹ thuật. Do đó, các hộ dân ở Chợ Đồn nên tăng thêm lượng giống
lúa nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của từng giống.
- Với độ tin cậy 99.99% cho thấy khi hộ tăng lượng đầu tư phân đạm
thêm 1kg/sào thì năng suất lúa sẽ tăng thêm 0.05%.
- Với độ tin cậy đạt trên 90%, khi lượng phân lân đầu tư thêm 1kg/ sào
thì năng suất lúa sẽ tăng thêm 0.02%.
- Với độ tin cậy đạt trên 95% khi đầu tư thêm 1 kg kali/sào thì năng suất
lúa sẽ tăng thêm 0.01%.

×