Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn : ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TIẾP CẬN NGUỒN NƯỚC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN part 9 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.59 KB, 11 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

80
truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng, tiếp thị xã hội nhằm nâng cao
nhận thức của người dân và các cấp chính quyền, khuyến khích người dân đầu
tư, tham gia bảo vệ và sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh.
Ba là, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, rà soát, đánh
giá, bổ sung, cập nhật quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về cấp nước
và VSMTNT làm cơ sở xây dựng kế họach phát triển 5 năm và hàng năm.
Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch theo phương pháp kế hoạch hoá. Việc
xây dựng kế hoạch của chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn phải căn cứ vào nhu cầu của người dân và được tiến hành theo lịch trình
5 năm và hàng năm phải xuất phát từ cơ sở để đảm bảo tính khả thi cao. Tăng
cường việc phân cấp quản lý để đảm bảo các tỉnh chủ động trong vịêc lập kế
hoạch, triển khai và quản lý các công trình cấp nước sạch &VSMTNT, đồng
thời có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo thực hịên có hiệu quả.
Bốn là, chủ trọng phát triển khoa học công nghệ, nghiên cứu và phát
triển theo hướng đa dạng hoá các loại hình công nghệ khai thác, sử dụng
nguồn nước hợp lý và nâng cao chất lựơng nứơc phù hợp với điều kịên tự
nhiên- kinh tế- xã hội của từng vùng, đảm bảo nguyên tắc bền vững. Ưu tiên
tìm kiếm và tận dụng các nguồn nước ổn định với các vùng đặc biệt khó khăn
( vùng thường xuyên hạn hán, lũ lụt, vùng núi cao, hải đảo…); cấp nước tập
trung cho nhũng vùng dân cư đông và tập trung; nâng cấp, mở rộng các công
trình cấp nước hịên có.
Năm là, quản lý chặt chẽ đầu tư xây dựng, khai thác và bảo vệ công
trình cấp nước. Việc đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy họach, kế hoạch, dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành về quản lý
đầu tư xây dựng; đảm bảo công trình được đầu tư đúng mục đích, đúng đối
tượng, đúng giá trị và bền vững. Vịêc xác định dự án, công trình xuất phát từ
nhu cầu của người dân, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, người dân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

81
được tham gia ngay từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, lựa chọn công
nghệ và giám sát thực hiện xây dựng công trình. Phương thức quản lý và chủ
sở hữu công trình sau xây dựng phải đựơc xác định ngay từ khi lập dự án, đặc
biệt cơ chế tài chính được thiết lập phù hợp với quy mô công trình và điều
kiện kinh tế xã hội của địa phương đảm bảo phát triển bền vững. Khuyến
khích việc phân cấp quản lý đầu tư bằng ngân sách Nhà nước cho tổ chức trực
tiếp khai thác công trình. Giá nước phải được tính toán đúng, tính đủ các chi
phí sản xuất, đảm bảo cho các tổ chức và cá nhân làm dịch vụ khai thác, các
nhà đầu tư tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Trường hợp giá
nước tiêu thụ thấp hơn giá thành, phải xác định nguồn kinh phí hỗ trợ. Người
sử dụng nước có trách nhịêm và nghĩa vụ trả tiền nứơc theo số lựơng sử dụng
thực tế và giá nước quy định.
Sáu là, đa dạng hoá nguồn kinh phí, trong đó xã hội hoá nguồn lực tài
chính làm trong tâm bằng cách vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để
khuyến khích sự tham gia của nhân dân, các thành phần kinh tế và toàn xã hội
đầu tư vào nứơc sạch &VSMTNT. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút thêm
nguồn vốn đầu tư. Đồng thời, mở rộng thị trường nước sạch và VSMTNT
thông qua vốn vay ưu đãi của nhà nước và quốc tế cho các vùng kinh tế phát
triển và các vùng đồng bằng, giảm dần vốn ngân sách cho các vùng này để tập
trung ưu tiên cho các vùng miền núi, vùng khó khăn và các vùng thường
xuyên bị thiên tai.
Với các giải pháp xây dựng mới công trình thuỷ lợi là rất tốn kém,
trong khi đó rất nhiều công trình đã có lại chưa phát huy hết năng lực. Giải
pháp về sửa chữa nâng cấp công trình hiện có, đi đôi với việc đổi mới công
tác quản lý, nâng cao hiệu quả công trình, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kỹ
thuật tưới tiết kiệm nước, sử dụng nước tiết kiệm thông qua việc xây dựng mô


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

82
hình điểm để nhân rộng sẽ đòi hỏi chi phí không cao nhưng hiệu quả kinh tế -
xã hội rất lớn. Đây là hướng đi đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo thực hiện.
3.3. Giải pháp sử dụng nguồn nƣớc cho xã Tân Lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
3.3.1. Giải pháp của UBND xã Tân Lập
3.3.1.1. Giải pháp cho khu khực tiếp cận tốt nguồn nước
Phát triển và bảo vệ tốt các công trình thuỷ lợi, cần tăng cường vai trò
của chính quyền cơ sở, bởi các điều kịên về nguồn lực, kỹ thuật về cấp nước
công tác vận hành- bảo dưỡng các công trình nước sạch và vệ sinh diễn ra
thường xuyên và lâu dài trong phạm vi quản lý của người dân và chính quyền
địa phương. Các họat động cấp nước và VSMTNT chỉ có thể thành công và
bền vững nếu có sự liên kết chặt chẽ với chính quyền cơ sở và sự phối hợp
của các cơ quan chức năng liên quan.
Những năm qua, vấn đề xói mòn, suy thoái đất tại vùng trung tâm xã,
nơi có điều liện thuận lợi nhất trong việc tiếp cận nguồn nước, do tác động
của điều kiện tự nhiên và nạn phá rừng, cũng như các hoạt động canh tác
nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ nhanh, trong khi
vùng đồng bằng thích hợp cho cây hoa màu lương thực ngắn ngày trên thực tế
đã được khai thác tới hạn. Do vậy, việc phát triển nông lâm nghiệp trong
những năm tiếp theo phụ thuộc phần lớn vào vấn đề quản lý sử dụng hiệu quả
và lâu bền quỹ đất đồi núi vốn đang rất đa dạng, giàu tiềm năng, nhưng vấn
đề mấu chốt tiếp cận và sử dụng nguồn nước để phát triển nông nghiệp là giải
quyết nước tưới cho cây trồng và hạn chế chống xói mòn đất.
Là vùng có thuận lợi về tiếp cận nguồn nước, nhưng còn gặp nhiều khó
khăn do phải hứng chịu những thiên tai từ thiên nhiên, cần xây các bể chứa
nước nhỏ. Dòng suối chảy qua trung tâm xã cần có các guồng quay dẫn nước


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

83
từ suối thấp lên các kênh mương hoặch ống dẫn nước để đến được với diện
tích cần tưới nước, đầu tư máy móc phục vụ tưới tiêu. Xây dựng kè chống xói
dọc bờ sông, chống hiện tượng xói mòn, làm mất diện tích đất canh tác.
Hiện tại các vùng đồi núi nước ta nói chung và vùng khó khăn nhất về
tiếp cận nguồn nước của xã Tân Lập, hầu hết hệ thống công trình thuỷ lợi
nhỏ, mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu nước cho phát triển nông
nghiệp. Những khu vực đất dốc giàu tiềm năng trồng cây ăn quả thường nằm
ngoài phạm vi phục vụ của các hệ thống thuỷ lợi. Phát triển hệ thống tưới cho
các khu vực này thường không khả thi, hoặc nếu có thể thì chi phí đầu tư xây
dựng cũng như vận hành và quản lý sẽ rất lớn và không mang lại lợi nhuận.
Do vậy, giải pháp có chi phí thấp - giải pháp thu trữ nước có nhiều ưu điểm,
thích hợp với vùng đất này là một giải pháp tốt.
Thu trữ nước là giải pháp tạo nguồn nước tưới hiệu quả cho những
vùng có điều kiện tiếp cận nguồn nước khó khăn nhất, không thể xây dựng
được công trình thuỷ lợi, đặc biệt thích hợp với những vùng trồng cây ăn quả
và cây công nghiệp trên các vùng đất dốc. Việc ứng dụng giải pháp này vừa
giải quyết được nguồn nước vào mùa khô vừa có tác dụng hạn chế xói mòn,
rửa trôi đất và các chất dinh dưỡng. Hệ thống thu trữ nước có kết cấu đơn
giản, rất dễ áp dụng và nhân rộng. Trong các hạng mục của hệ thống thu trữ
nước, bể chứa chiếm tỷ lệ kinh phí lớn nhất. Do đó, chính quyền UBND xã
Tân lập cần đưa một số loại vật liệu như gạch xây, xi măng đất, bê tông vỏ
mỏng vào thử nghiệm, bởi bể chứa bằng bê tông vỏ mỏng có giá thành thấp
nhất. Hình thức bể này đang được kiến nghị đưa vào ứng dụng đại trà cho
vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Khu vực không thuận lợi và rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
nước, chính quyền địa phương cần có những giải pháp chung và đồng bộ, vì

đều có những khó khăn giống nhau như, xa nguồn nước, chưa được sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

84
hệ thông kênh mương thuỷ lợi, cùng nằm ở địa hình cao và dốc, không có các
công trình chứa nước như ao, hồ và bể chứa nước, vì vậy cần đầu từ xây dựng
các hồ chứa nước tự nhiên phù hợp để tránh lẵng phí.
Cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của chính quyền địa phương trong
việc đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, định hướng phát triển kinh tế phù hợp
với vùng. Sử dụng nguồn nước một cách hợp lý, phân bố cây trồng phù hợp,
ví dụ trồng các loại cây có khả năng chịu hạn cao…
Một số giải pháp về giữ nước và sử dụng nước
Một là, phải tính đến những giải pháp giữ nước, giữ tại chỗ, giữ từng
chặng, triệt để hạn chế lượng nước mưa chảy ra biển. Ðịa hình phần lớn của
huyện Chợ Đồn và xã Tân Lập là đều có độ dốc đổ ra Biển Ðông, nếu không
có những giải pháp giữ nước thì sau mỗi trận mưa tạo dòng chảy trên mặt đất
chiếm tới 90% lượng nước mưa, làm xói mòn đất mùn và lượng nước mưa quý
hiếm đó nhanh chóng theo sông chảy ra biển. Các giải pháp giữ nước tại chỗ và
từng chặng bao gồm tích trữ nước mặt, tăng lượng nước ngầm.
Tổng thể các giải pháp là một hệ thống hoàn chỉnh chia nhiều bước,
thực hiện trong nhiều năm; nhỏ và dễ làm trước, to và khó làm sau, tùy theo
khả năng huy động nhân lực, sự hỗ trợ của dân và Nhà nước. Trước mắt cần
tổ chức một chương trình nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp được bố trí
thành hệ thống kế hoạch, chia bước hằng năm, góp phần tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm sản xuất bền vững và ổn định đời sống nhân dân. Mỗi khi tạo được
các công trình trữ nước lớn, nhỏ hay các đập tràn dâng mức nước, cần có kế
hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn nước mới được tạo nên, lấy hiệu quả kinh tế
của bản thân nó để tạo điều kiện thực hiện tiếp kế hoạch của giai đoạn sau.
Hai là, sử dụng nước hợp lý, phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Cần hình

thành một chương trình nghiên cứu khoa học để làm cơ sở phân phối nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

85
nước quý hiếm này cho các lĩnh vực sử dụng như: Sinh hoạt, tưới tiêu, phát
triển cây trồng phù hợp với vùng.
Ba là, chống ô nhiễm nguồn nước sạch và tái sinh nước đã sử dụng.
Hiện tượng tại huyện Chợ Đồn hiện nay là sử dụng nước lãng phí và làm ô
nhiễm nguồn nước, do huyện có một số công ty khai thác khoáng sản và khai
thác quặng đồng thời nước thải không xử lý càng làm tăng mức độ ô nhiễm
nguồn nước sạch. Là tiếng chuông cảnh báo, chúng ta cần khẩn trương tiến
hành các giải pháp khả thi để bảo vệ các nguồn nước ngọt quý. Nhiệm vụ
trước mắt cũng như lâu dài là tăng cường tuyên truyền, nâng cao dân trí về
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch, thực hiện các biện pháp chống ô
nhiễm nguồn nước sạch và tái sinh nước thải trong sinh hoạt cũng như trong
các lĩnh vực sản xuất để quay vòng sử dụng.
Ba giải pháp trên bao gồm một hệ thống các giải pháp mang tính tổng
hợp, cần được tiến hành đồng bộ mới đạt được yêu cầu hỗ trợ lẫn nhau, chi
phí thấp, hiệu quả cao.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tìm nguồn nước ngầm cho vùng núi
cao, xây lu chứa và bể chứa nước để chứa nước mưa. Nhưng thực tế cho thấy,
trong thời gian ngắn nếu không có mưa thì nước cũng bôc hơi hết. vì vậy giải
pháp tìm nguồn nước ngầm là vô cùng quan trọng đối với vùng cao khó khăn
về tiếp cận nguồn nước. Việc xây dựng các đường dẫn nước tự chảy từ các
mỏ nước sẽ rất lợi, nếu các mỏ nước tồn tại lâu dài.
Đa số diện tích ở vùng này là đất đồi núi dốc, vấn đề xói mòn, suy thoái
đất canh tác do tác động của điều kiện tự nhiên va nạn phá rừng cũng như các
hoạt động canh tác nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ
nhanh. Vì vậy vấn đề hạn chế xói mòn và giải quyết nước tưới cho cây trồng

là vấn đề mấu chốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

86
3.3.2. Giải pháp cho khu vực có điều kiện trung bình về nguồn nước
Để tạo điều kịên cho người dân nông thôn tiếp cận đựơc với nước sạch
và điều kiện vệ sinh tốt, Nhà nước và chính quyền địa phương cần phải ưu
tiên cải thiện điều kiện cấp nước và vệ sinh cho người nghèo, khu vực nghèo
và giải quyết đồng bộ các yếu tố xây dựng, quản lý, công nghệ, nâng cao năng
lực cộng đồng và thông tin, giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức. Đồng
thời thực hịên chủ trương tiếp cận dựa theo nhu cầu và phân cấp quản lý, thực
hiện công tác cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn một cách mạnh mẽ
hơn, trong đó đặc biệt chú trọng vào việc trao quyền cho cộng đồng và lấy
cộng đồng làm trọng tâm.
Tiếp tục đầu tư cho việc xây dựng các kênh mương còn dang dở, kiên
cố hoá kênh mương, tránh tình trạng nước không đến được với những diện
tích cần tưới tiêu, tránh tình trạng nước bị thấm do mương chưa được xây
kiên cố hoá.
Là khu vực có điều kiện thuận lợi về nguồn nước, mặc dù chưa thật sự
có điều kiện tốt nhất về tiếp cận nguồn nước, nhưng là một vùng có nguồn
nước dồi dào và có điều kiện thuận lợi. Vùng đã được hưởng hệ thống kênh
mương thuỷ lợi, nhưng do còn một số chỗ kênh mương còn thấp hơn mặt
ruộng và diện tích cần tưới nước, vì vậy cần có một quy hoạch đồng bộ, tránh
tình trạng diện tích cần tưới nước gần hệ thống thủy lợi, nhưng không thật sự
thuận tiện khi tiếp cận với nguồn nước đó.
3.3.3. Giải pháp cho khu vực không thuận lợi trong việc tiếp cận và sử
dụng nguồn nước
Những năm qua, vấn đề xói mòn, suy thoái đất tại vùng trung du miền
núi do tác động của điều kiện tự nhiên và nạn phá rừng, cũng như các hoạt

động canh tác nông nghiệp không phù hợp trên đất dốc diễn ra với tốc độ
nhanh, trong khi vùng đồng bằng thích hợp cho cây hoa màu lương thực ngắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

87
ngày trên thực tế đã được khai thác tới hạn. Do vậy, chính quyền địa phương
cần chú trọng việc đầu tư hệ thống kênh mương thuỷ lợi, các đường ống dẫn
nước, phát triển nông lâm nghiệp trong những thập kỷ tiếp theo phụ thuộc
phần lớn vào vấn đề quản lý sử dụng hiệu quả và lâu bền quỹ đất đồi núi vốn
đang rất đa dạng, giàu tiềm năng, nhưng vấn đề mấu chốt để phát triển nông
nghiệp miền núi là giải quyết nước tưới cho cây trồng và hạn chế chống xói
mòn đất. Với nguồn kinh phí của một xã nghèo, xây các bể chứa lớn là khó
thực hiện, vì vậy, xây các bể chứa nhỏ bằng vật liệu xây dựng (xi măng, đá,
cát, sỏi, sắt, thép) sẽ tiết kiệm được chi phi và tăng khả năng giữu nước cho
vùng này. Xây dựng các trạm bơm nhỏ để bơm nước lên bể chứa theo các
đường ống dẫn trong trường hợp mừa khô, lượng mưa ít. Xây dựng kiên cố hệ
thống kênh mương, tránh tình trạng thấm nước.
3.3.4. Giải pháp của các nhóm hộ nông dân xã Tân Lập
Kết hợp với chính quyền địa phương, góp sức cùng chính quyền đầu tư
và xây dựng hệ thống kênh mương, xây dựng lắp đặt các đường ống dẫn nước
nhỏ từ vùng thuận lợi lên vùng khó khăn, tưới phun đối với vùng triền đồi
cao. Bên cạnh đó cần tăng cường bảo vệ, tu sửa hệ thống kênh mương, đuờng
ống dẫn nước, kiểm tra và khơi thông hệ thống dẫn nước. Đối với vùng thuận
lợi, còn một số vùng, các hộ nông dân ở cao hơn hệ thống kênh mương, dùng
biện pháp tát nước bằng gầu lên mương, dùng ống dẫn nước vào diện tích cần
tưới tiêu. Đối với các hộ khó khăn về nguồn nước, biện pháp giữ nước là vô
cùng quan trọng, xây các bể chứa nước nhỏ hoặc chứa nước bằng các lu chứa
nước sẽ với chi phí ít hơn. Mặt khác, tranh thủ sự đầu tư của của Nhà nước
cũng như của chính quyền địa phương để tiếp cận tốt hơn nữa nguồn nước, để

tăng thu nhập của mình. Ngoài ra cũng cần có chiến lược và định hướng đúng
đắn đối với việc canh tác và trồng loại cây thích hợp với vùng đất canh tác, để
đạt được năng suất cao.
Bên cạnh đó còn cần có giải pháp mang tính cộng đồng, trồng rừng để
giữ nước đầu nguồn, tạo nguồn nước mạch và độ màu mỡ cho đất trồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, vì vậy
việc quan tâm của các cấp các ngành trong nước đã có nhiều sự quan tâm và
đầu tư lớn trong việc phát triển nông nghiệp bền vững, các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ và nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước, phát triển sản xuất
nông nghiệp, đưa nền kinh tế chúng ta phát triển cùng khu vực.
Trong quá trình thực hiện Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng việc tiếp cận
nguồn nước tác động đến thu nhập của người nông dân xã Tân Lập, từ số liệu
điều tra thực tế, Luận văn rút ra một số kết luận sau:
1. Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, sự
phấn đấu nỗ lực của chính quyền địa phương và sự vươn lên khắc phục những
khó khăn của người dân, việc nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nước đã và
đang dần được cải thiện, với nhiều điều đã đạt đươc trong phát triển nông
nghiệp của địa phương. Tuy nhiên, bên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần
tháo gỡ, chính vì vậy vẫn cần có những nghiên cứu chi tiết hơn, cụ thể hơn
nữa về vấn đề nâng cao khả năng được tiếp cận với nguồn nước, và đề ra
những giả pháp mang tính tổng thể hơn.
2. Tân Lập là một xã miền núi vùng sâu, vùng xa của huyện Chợ Đồn
tỉnh Bắc Kạn. Đời sống nhân dân còn nghèo nàn, lạc hậu, giao thông đi lại
giữa các vùng còn khó khăn, kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông
nghiệp và lâm nghiệp. Sạt lở bờ sông khu vực trung tâm xã Tân Lập sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến tính mạng, đời sống vật chất, tinh thần, đất đai, ruộng
vườn của người dân, cũng như các cơ sở hạ tầng quan trọng của xã như đường
giao thông liên thôn, đường điện, năng suất, thu nhập từ sản phẩm nông
nghiệp…Do đó việc xây dựng các kề chống xói lở là vô cùng cần thiết.
3. Với điều kiện về nguồn nước khá dồi dào, nhưng do phân bố không
đều, cơ sở hạ tầng còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu nước tưới tiêu cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

89
người dân. Nhưng với sự cố gắng khắc phục khó khăn, cố gắng tiếp cận và sử
dụng nguồn nước để cải thiện thu nhập, đã phần nào tác động ít nhiều đến thu
nhập người dân trên địa bàn. Các vùng có điều kiện tiếp cận nguồn nước khác
nhau đã biết canh tác các loại cây trồng phù hợp để có thu nhập. Tuy nhiên,
trong quá trình điều tra, phân tích cho thấy một thực tế, tại khu vực tiếp cận
nguồn nước tôt nhất thu nhập từ lúa lại chưa cao do một số nguyên nhân như:
diện tích đất canh tác nhỏ, chịu ảnh hưởng nặng của thiên tai. Những vùng khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn nước không canh tác được nhiều loại cây trồng.
Các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa cho
huyện Chợ Đồn nói chung và xã Tân Lập nói riêng. Là một xã vùng sâu vùng
xa, giao thông đi lại khó khăn, tiềm lực kinh tế yếu kém, trình độ dân trí thấp,
cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thương nhỏ lẻ, chưa có chợ, nền kinh tế của
xã chủ yếu là nông nghiệp. Nhưng điều kiện để phát triển sản xuất nông
nghiệp còn rất hạn chế, điều kiện để tiếp cận và sử dụng nguồn nước còn khó
khăn, bên cạnh những yếu tố chủ quan còn có những yếu tố khách quan như
thiên nhiên, lũ lụt, làm xói mòn đất đai canh tác, làm giảm năng suất, cho dù
đó là vùng có thuận lợi về tiếp cận nguồn nước.
Theo tài liệu của xã, xã còn 1 thôn chưa có điện lưới quốc gia để phục
vụ cho cuộc sống, trong khi đó lại là thôn vùng cao, khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn nước. Với các giải pháp đầu tư xây dựng và cải tao mới công trình

thuỷ lợi là rất tốn kém, với nguồn ngân sách hạn hẹp, trong khi đó rất nhiều
công trình đã có lại chưa phát huy hết năng lực. Giải pháp về sửa chữa nâng
cấp công trình hiện có, đi đôi với việc đổi mới công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả công trình, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật tưới tiết kiệm
nước, sử dụng nước tiết kiệm thông qua việc xây dựng mô hình điểm để nhân
rộng sẽ đòi hỏi chi phí không cao nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

90
4. Đề tài hoàn thành thể hiện sự cố gắng của tác giả trong quá trình học
tập, tích luỹ kinh nghiệm cũng như quá trình nghiên cứu thực tế. Có thể nói,
đề tài đã thu được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, do thời gian và
trình độ có hạn, cũng như để phù hợp với cấp độ một Luận văn thạc sỹ, bản
thân tác giả cũng nhận thấy một số điểm hạn chế:
Công trình nghiên cứu khoa học mới dừng lại ở phân tích sự ảnh hưởng
của việc tiếp cận nguồn nước ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân từ
nông nghiệp.

×