Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Quá trình hình thành loét dạ dày tá tràng part2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.65 KB, 6 trang )

tới máu niêm mạc dạ day đợc dùng để giải thích cho cơ chế
viêm dạ
day mạn tính cũng nh giải thích lý do tại sao có nhiều ổ loét to va
bất
trị ở ngời có tuổi.
Sự hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP) ở niêm
mạc dạ
day-tá trang sẽ sản sinh ra NH3 vừa cản trở sự tổng hợp chất nhay
vừa
lam biến đổi cấu trúc phân tử chất nhầy từ dạng hình cầu sang dạng
hình phiến mỏng, khiến cho lớp chất nhầy dễ bị tiêu hủy bởi
pepsin.
Ngoai ra chính Helicobacter Pylori (HP) còn tiết ra protease,
phospholipase, độc tố 87 KDA protein va kích thích tiết interleukin
gây
tổn thơng trực tiếp lên tế bao niêm mạc dạ day.
Yếu tố thể tạng: nhóm máu O có tần suất loét cao hơn các nhóm
máu
khác, điều nay có lẽ liên quan đến sự u tiên kết hợp giữa nhóm O
va
HP, sự liên quan giữa HLAB5 antigen với tần suất loét tá trang.
Vai trò của thuốc lá trong việc ức chế tiết HCO3 của tuyến tụy,
gia tăng
sự thoát dịch vị vao tá trang đồng thời tạo nên các gốc tự do gây
tổn hại
đến niêm mạc dạ day.
2.2. Theo y học cổ truyền
Bệnh loét dạ day-tá trang với biểu hiện lâm sang la đau vùng
thợng vị
cùng với một số rối loạn tiêu hóa đợc xếp vao bệnh lý của tỳ vị
với bệnh danh


la vị quản thống ma nguyên nhân có thể la:
Những căng thẳng tâm lý kéo dai nh giận dữ, uất ức, khiến cho
chức
năng sơ tiết của tạng can (mộc) bị ảnh hởng, từ đó cản trở tới
chức năng
giáng nạp thuỷ cốc.
Những căng thẳng tâm lý kéo dai nh lo nghĩ, toan tính quá mức
cũng
nh việc ăn uống đói no thất thờng sẽ tác động xấu tới chức năng
kiện vận của tạng tỳ va ảnh hởng xấu tới chức năng giáng nạp
thủy cốc
của vị.
Trên cơ sở đó, thời tiết lạnh hoặc thức ăn sống lạnh ma YHCT gọi
la han
ta sẽ la yếu tố lam khởi phát cơn đau. Trong giai đoạn đầu, chứng
vị quản
thống thờng biểu hiện thể khí uất (trệ), hoả uất hoặc huyết ứ;
nhng về
sau do khí suy, huyết kém ma chứng vị quản thống sẽ diễn tiến
theo thể tỳ vị
h han.
129
Copyright@Ministry Of Health
Lo nghĩ,
toan tính
ăn uống thất
thờng
Giận dữ, uất ức
Sơ TIếT KIệN VậN
CAN Vị Tỳ

HaN Ta
Vị KHí
UấT TRệ
Hỏa UấT HUYếT ứ
Tỳ Vị
H HaN
3.CHẩN ĐOáN
3.1. Theo y học hiện đại
3.1.1. Triệu chứng lâm sang
Nói chung các triệu chứng cơ năng va dấu hiệu lâm sang của bệnh
loét
dạ day-tá trang thờng nghèo nan, chỉ trong những đợt tiến triển
bệnh nhân
mới có đau vùng thợng vị, rối loạn tiêu hóa.
a. Những cơn đau vùng thợng vị
Kéo dai từ 15 phút - 1 giờ, có thể khu trú ở bên (T) nếu la loét dạ
day
hoặc bên (P) nếu la loét tá trang. Cơn đau có thể lan ra vùng hông
sờn (P)
hoặc có thể chói ra sau lng (nếu loét ở thanh sau dạ day).
Cơn đau có tính chu kỳ va trở nên đau dai dẳng liên tục nếu la loét
lâu
ngay hoặc loét xơ chai.
Cơn đau thờng xuất hiện lúc đói, về đêm va giảm ngay sau khi
uống sữa
hoặc dung dịch antacid nếu la loét tá trang; thờng xuất hiện sau
khi ăn hoặc
ít thuyên giảm với antacid nếu la loét dạ day.
Cơn đau có tính chất quặn thắt hoặc nóng rát, hoặc nặng nề âm ỉ.
130

Copyright@Ministry Of Health
Trong cơn đau, khám có thể phát hiện thấy vùng thợng vị đề
kháng khi
sờ nắn.
b. Những rối loạn tiêu hóa
Táo bón: rất thờng gặp.
Nôn mửa, buồn nôn thờng xảy ra trong trờng hợp loét dạ day
nhng ít
xảy ra trong loét tá trang nếu không có biến chứng.
Bệnh nhân ăn vẫn ngon miệng nhng có cảm giác chậm tiêu,
thờng la
nặng, trớng bụng hoặc ợ hơi, ợ chua sau các bữa ăn.
3.1.2. Dấu hiệu cận lâm sang

×