Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.9 KB, 25 trang )

Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Lời mở đầu
WTO là một tổ chức kinh tế quốc tế, kế thừa sự phát triển của hiệp định th-
ơng mại và thuế quan ( GATT ) sau vòng đàm phán Urugoay 1.1995. Mục tiêu của
WTO là hớng tới tự do hoá thơng mại toàn cầu. Đây là một quy luật lịch sử mà
mọi quốc gia cần hớng tới.
Trong lĩnh vực kinh tế - thơng mại, WTO là định chế cơ bản nhất , với 148
thành viên và các nguyên tắc và thể chế quy định hoạt động của mọi quốc gia
tham gia thơng mại quốc tế ngày nay. Với tầm quan trọng đó của WTO, việc trở
thành thành viên của WTO luôn đợc xác định là một trong những nhiệm vụ cơ
bản, xuyên suốt trong tiến trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Thực hiện đờng lối đổi mới, trong nhiều năm qua cùng với việc xây dựng
thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nớc ta đã từng bớc hội nhập
vào nền thơng mại thế giới trong bối cảnh xu thế toàn cầu hoá kinh tế ngày càng
sâu sắc. Với những thành tựu đạt đợc năm 2006: kim ngạch xuất khẩu tăng 7,5%/
năm, hàng trăm nghìn doanh nghiệp mới đợc thành lập; đầu t trong nớc tăng, tạo
ra nhiều công ăn việc làm mới, cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển tích cực. Đó
chính là những điều kiện để nớc ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức th-
ơng mại thế giới WTO (07/11/2006) sau 11 năm làm đơn và đàm phán gia nhập tổ
chức.
Nhng Đảng ta cũng khẳng định: hội nhập kinh tế quốc tế là giữ vững độc
lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích đất nớc, giữ vững định hớng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh. Hội nhập kinh tế quốc tế là việc của toàn dân, toàn xã hội, của hệ
thống chính trị dới sự lãnh đạo của Đảng (Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X)
Vì vậy tham gia vào tổ chức thơng mại thế giới đã đặt ra cho Việt Nam rất
nhiều cơ hội và những thách thức không nhỏ buộc Đảng và nhà nớc ta phải lãnh
đạo toàn dân tộc thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, Hoà nhập mà không hoà tan
Chuyên đề gồm ba phần:


Phần I. Tổng quan về WTO
Phần II. Tóm tắt những cam kết ra nhập WTO của Việt Nam
và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
1
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Phần III. Kết luận và một số đề xuất kiến nghị.
Đây là những vấn đề còn mới mẻ đối với nớc ta và do kiến thức còn hạn
chế nên tiểu luận còn có những thiếu sót, cha nêu đợc đầy đủ . Em mong nhận đợc
sự quan tâm giúp đỡ chỉ bảo của các thầy, cô để tiểu luận của em chặt chẽ và hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Tổng quan về WTO
1. GATT và sự ra đời của tổ chức thơng mại thế giới WTO
Vào giai đoạn cuối chiến tranh thế giới lần thứ 2, các quốc gia chủ chốt của
thế giới nhóm họp và đi đến thống nhất thành lập các tổ chức kinh tế và chính trị
đa phơng nhằm hỗ trợ công cuộc tái thiết toàn cầu. Các tổ chức đó gồm: Liên hợp
quốc là một diễn đàn nhằm giải quyết các tranh chấp về chính trị, quỹ tiền tệ quốc
tế đợc thành lập để hỗ trợ các quốc gia gặp khó khăn về kinh tế vĩ mô, và tài
chính, ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển nhằm cung cấp vốn vay và phát
triển t vấn chính sách đang phát triển.
Các nớc cũng thảo luận và đi đến thành lập một tổ chức thứ 4, tổ chức thơng
mại quốc tế ITO. Các nguyên tắc và nghĩa vụ cơ bản của ITO đã đợc vạch ra
trong Hiến chơng Havana. Do có nhiều điểm còn cha rõ ràng và khó chấp nhận
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
2
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật

đối với các nớc vào thời điểm đó, về thể chế cũng nh chế tài thực hiện và do Quốc
hội Hoa kỳ đã không phê chuẩn Hiến chơng Havana, nên ITO đã không trở thành
hiện thực. Thay vào đó, Hoa kỳ và 22 nớc đó đã đi đến thống nhất vào năm 1948
cùng thực thi hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT đợc ký kết vào
năm 1947. GATT đợc thành lập vào 30-10-1947 với sự ký kết của 23 thành viên và
chính thức đi vào hoạt động từ 01-01-1948. Vòng đàm phán đầu tiên này đã dẫn
tới 45.000 sự nhợng bộ về thuếgắn với 10 tỷ USD giá trị hàng hoá chiếm 1/5 tổng
giá trị thơng mại toàn cầu. GATT là một hiệp định thơng mại đa phơng giữa các
thực thể kinh tế độc lập có mục tiêu mở rộng thơng mại quốc tế nhằm nâng cao
phúc lợi của thế giới. GATT là một hiệp định tạm thời đợc dự kiến thực hiện trong
một thời gian nhất định. Tuy nhiên GATT đã tồn tại trong suốt 47 năm ( từ năm
1947 đến năm 1994 ) đã có vai trò to lớn trong điều phối thơng mại toàn cầu
thông qua hai chức năng cơ bản.
- Thứ nhất: Nó quy định các quy ớc, nghĩa vụ chung của tất cả các thành
viên của nó phải tính đến trong quá trình hoạch định trong chính sách thơng mại
của mình.
- Thứ hai: Nó tạo ra một diễn đàn cho các cuộc đàm phán thơng mại đa ph-
ơng.
Trong suốt thời gian tồn tại của mình, GATT đã đạt đợc thành công rực rỡ
trong việc xúc tiến thơng mại và đảm bảo thơng mại hoá toàn cầu, tổng cộng có 8
vòng đàm phán Geneva (1947) Anneky(1949), Torquay(1951), Geneva(1956),
Dillion(1960-1961) Kennedy(1964-1967) Tokyo(1973-1979) và Uruguay(1986-
1994). 5 vòng đàm phán đầu tập trung vào việc cắt giảm thuế quan. Vòng đàm
phán thứ 6 đa thêm vào các biện pháp bán phá giá, ngoài vấn đề cắt giảm thuế
quan, chơng trình nghị sự vòng đàm phán thứ 7 còn bao gồm các biện pháp phi
thuế quan và các hiệp định khung. Vòng đàm phán thứ 8 mở rộng, hơn nữa nội
dung đàm phán bao gồm: Cắt giảm thuế quan, các biện pháp phi thuế quan, thơng
mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, vấn đề hàng dệt may,
nông nghiệp Một kết quả quan trọng của vòng đàm phán thứ 8 là việc ký kết hiệp
định thành lập tổ chức thơng mại thế giới WTO vào tháng thứ 4 năm 1994 tại

Marraakesh ( Morroco)
WTO chính thức ra đời vào ngày 01/01/1995 thay cho GATT.
2. Các nguyên tắc của hệ thống thơng mại của WTO
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
3
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
WTO đã nâng GATT lên một tầm cao mới, các văn kiện của GATT 1947
giờ đây đã đợc sửa đổi và cập nhật gọi là GATT 1994. Các hiệp định cuả WTO do
vậy đã mang tính chất của các đạo luật, còn tổ chức của nó có thể ví nh một thực
thể kết hợp giữa nghị viện và toà án.
WTO tiếp tục thực hiện những mục tiêu đợc nêu ra trong lời nói đầu của
GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các nớc thành viên, tạo việc làm,
thúc đẩy tăng trởng và thơng mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế
giới.
Các hiệp định của WTO bao gồm rất nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên
chúng đều đợc xây dựng dựa trên những nguyên tắc chung làm nền tảng cho hệ
thống thơng mại đa phơng. Các nguyên tắc đó là:
a) Không phân biệt đối xử trong thơng mại.
Thứ nhất: Một nớc không đợc có sự phân biệt đối xử giữa các đối tác của
mình khi nó trao quy chế tối huệ quốc còn đợc gọi là quan hệ thơng mại bình th-
ờng, cho một đối tác thơng mại.
Thứ hai: Một nớc phải thực hiện nguyên tắc đãi ngộ quốc gia có nghĩa là
hàng hoá nhập khẩu phải đợc đối xử bình đẳng nh hàng hoá trong nớc. Nguyên tắc
đó cũng đợc áp dụng cho các dịch vụ, thơng hiệu, quyền sở hữu trí tuệ. Với
nguyên tắc này, WTO ngăn cấm một nớc áp dụng thuế hoặc các biện pháp nhằm
điều chỉnh, nhằm chống lại các sản phẩm nớc ngoài.
b) Thơng mại tự do hơn
Nguyên tắc này là yêu cầu các nớc thành viên phải ngày càng mở cửa thị tr-
ờng, giảm dần các rào cản thơng mại, gồm cả các rào cản thuế quan và phi thuế

quan nh hạng ngạch, giấy phép nhập khẩu các vòng đàm phán của GATT và
WTO đã liên tục cắt giảm thuế quan và xoá bỏ nhiều rào cản phi thuế quan khác.
Hiện nay biện pháp phi thuế quan hạng ngạch đã không đợc phép áp dụng trong
WTO trừ một ngoại lệ là hàng dệt may.
c) Có thể dự đoán
Mục tiêu của WTO là giảm thuế quan, thúc đẩy thơng mại quốc tế. Vì vậy
hệ thống thơng mại đa phơng yêu cầu các Chính phủ phải tạo ra một môi trờng
kinh doanh ổn định và có thể dự đoán. Điều đó sẽ khuyến khích đầu t, tạo nên việc
làm và ngời tiêu dùng có thể hởng lợi nhờ tăng khả năng lựa chọn hàng hoá dịch
vụ với giá cả thấp. Một biện pháp để đạt đợc điều đó là WTO yêu cầu các Chính
phủ phải đặt ngỡng cho các cam kết mở cửa thị trờng của mình. Một biện pháp
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
4
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
khác là WTO không khuyến khích hoặc không cho phép áp dụng các biện pháp
hạn chế định lợng đối với xuất khẩu. Ngoài ra WTO còn yêu cầu các Chính phủ
phải minh bạch hoá chính sách thơng mại thông qua công việc khai hoá chính
sách và việc thực thi chính sách ở trong nớc và thông báo thờng xuyên cho WTO.
d) Khuyến khích cạnh tranh công bằng
WTO là tổ chức hớng tới tự do hoá thơng mại trên toàn cầu nhng hiện tại nó
vẫn đợc coi là một dang bảo hộ.WTO cung cấp cho các nớc thành viên để tiến
hành việc chống trả lại mọi biện pháp có thể gây méo mó về giá cả, trợ cấp đầu
vào, áp dụng các biện pháp phụ thu đối với hàng nhập khẩu để bảo hộ nội địa, sử
dụng các hàng rào kỹ thuật để hạn chế hoặc làm chậm trễ buôn bán vì vậy Quy
tắc không phân biệt đối xử đợc xem là quy tắc để đảm bảo sự cạnh tranh công
bằng. Ngoài ra WTO còn có các quy tắc và hiệp định khác nhằm khuyến khích sự
cạnh tranh công bằng nh các quy tắc về trợ cấp và chống bán phá giá, hiệp định về
mua sắm của Chính phủ.
e) Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế

WTO đề ra các quy tắc và luật lệ thơng mại chung cho tất cả các nớc thành
viên. Tuy nhiên trình độ phát triển của các nớc thành viên lại rất không đồng đều.
Khoảng 2/3 thành viên của WTO là các nớc đang phát triển và các nớc có nền
kinh té chuyển đổi. Các nớc này có vị trí ngày càng quan trọng trong các diễn đàn
của WTO và thơng mại thế giới. Do vậy WTO cho phép các nớc kém phát triển đ-
ợc hởng một số u đãi khi thực hiện các cam kết của mình.
g) Tăng cờng mở cửa thơng mại:
Việc mở cửa thơng mại giúp cho các quốc gia tận dụng đợc lợi thế so sánh
của mình để chuyên môn hoá sản xuất, mạng lại lợi ích cho mọi quốc gia tham gia
thơng mại quốc tế. Mở cửa thơng mại cũng mang lại cho các công ty nội địa để
xâm nhập thị trờngmới và mở rộng quy mô sản xuất, tăng tính cạnh tranh Ngoài
ra còn có thể thúc đẩy chuyển giao công nghệ, áp dụng các công nghệ tiên tiến
vào sản xuất các sản phẩm tốt hơn, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất.
Chính vì các lợi ích trên mà WTO đa ra nguyên tắc này và cố gắng giảm
thiểu sự bảo hộ thờng xuyên của các Chính phủ. Điều thờng dẫn tới sự trì trệ
không hiệu quả của các công ty và không khuyến khích cải tiến sản phẩm làm
thơng mại trong nớc và thế giới không phát triển mạnh.
h) Giải quyết bất đồng thơng mại
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
5
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Theo nguyên tắc này, mọi nớc thành viên dù lớn, nhỏ đều có thể thông qua
uỷ ban giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết thoả đáng những tranh chấp
buôn bán mà quyền lợi của họ đang bị bạn hàng vi phạm. Phơng thức giải quyết
đầu tiên là thơng lợng song phơng. Nếu thơng lợng trong 60 ngày không thành thì
khiếu nại lên uỷ ban giải quyết tranh chấp của WTO. Trong vòng 30 ngày ban th
ký của WTO sẽ cử một tổ trọng tài gồm ba chuyên gia từ các nớc không liên quan
đến hai nớc có tranh chấp để xử. Việc phán quyết nếu không có kháng án thì phải
tuân thủ, nếu không sẽ bị trừng phạt.

3. Cơ cấu tổ chức của WTO
a) Cơ cấu của tổ chức WTO gồm:
- Hội nghị Bộ trởng: Là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền hạn và trách
nhiệm đa ra các quyết định. Hội nghị Bộ trởng họp ít nhất 2 năm một lần gồm đại
diện cấp Bộ trởng của tất cả các thành viên. Từ khi thành lập đến nay đã có 5 hội
nghị Bộ trởng: Singapo tháng 12/1996, Geneva tháng 5/1998, Sealte (Hoa Kỳ) từ
30/11 đến 03/12/1999, Doha (Quatar) từ 9 đến 14/11/2001, Cancuns( Mexico) từ
ngày 10 đến 14/9/2003.
- Đại hội đồng: Là cơ quan thờng trực cao nhất của WTO, bao gồm đại
diện ở cấp đại sứ của Chính phủ các nớc thành viên. Trong thời gian giữa hai kỳ
hội nghị Bộ trởng, Đại hội đồng thực hiện các chức năng của hội nghị.
Khi xem xét khiếu kiện, Đại hội đồng sẽ họp với t cách là cơ quan giải
quyết tranh chấp và có quyền đa ra các biện pháp cần thiết giải quyết tranh chấp
giữa các thành viên. Đại hội đồng cũng có trách nhiệm tiến hành rà soát chính
sách thơng mại của các thành viên dựa trên báo cáo do Ban th ký của WTO soạn
thảo.
Đại hội đồng có các đơn vị giúp việc sau:
+ Hội đồng thơng mại hàng hoá: Giám sát việc thực thi GATT 1994 và các
hiệp định kèm theo.
+ Hội đồng thơng mại dịch vụ: Giám sát việc thực thi GATS ( hiệp định
chung về thơng mại dịch vụ )
+ Hội đồng TRIPS: Giám sát việc thực thi TRIPS ( hiệp định về các khía
cạnh liên quan thơng mại về quyền sở hữu trí tuệ ).
- Ban th ký: Khác với GATT 1947, WTO có một Ban th ký bao gồm khoảng
500 quan chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Đứng đầu Ban
th ký là Tổng giám đốc của WTO do hội nghị Bộ trởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
6
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật

năm. Ngoài vai trò điều hành, Tổng giám đốc còn có một vai trò chính trị rất quan
trọng trong hệ thống thơng mại đa phơng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là 3
Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến các
quốc gia thành viên. Tổng th ký và các quan chức cũng nh nhân viên của Ban th
ký làm việc không phụ thuộc vào bất kỳ sự chỉ đạo của quốc gia hay tổ chức nào
khác ngoài WTO. Trụ sở của WTO đặt tại Geneva.
Nói tóm lại trong cơ cấu tổ chức của WTO có rất nhiều các cơ quan chức
năng nhỏ. Môi cơ quan đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mìnhnhng đều vì
mục đích mở rộng sự phát triển của WTO nói riêng và hoạt động thơng mại thế
giới nói chung.
b) Quá trình ra quyết định:
Kế tục GATT, WTO ra nguyên tắc đồng thuận. Khi không đạt đợc sự đồng
thuận, WTO cho phép thông qua quyết định với đa số phiếu, mỗi thành viên một
phiếu có giá trị ngang nhau. WTO cũng đa ra một số quy định cụ thể khi tiến hành
bỏ phiếu.
4. Các văn kiện pháp lý cơ bản của WTO.
Vòng đàm phán thứ 8 đã đi đến ký kết các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt
động của WTO. Đây là hệ thống các văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng
lớn nhất và phức tạp nhất trong lịch sử luật pháp quốc tế. Trong các hiệp định và
phụ lục kèm theo của nó quan trọng nhất là các hiệp định và văn kiện cơ bản sau:
* Hiệp định Marrakesh thành lập tổ chức thơng mại thế giới.
* Các hiệp định đá biên về thơng mại hàng hoá.
Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại 1994 ( GATT 1994)
- Với các hiệp định kèm theo:
- Hiệp định về thực hiện điều 7 của GATT 1994 ( xác định giá trị tính thuế
hải quan ).
- Hiệp định về giám định hàng hoá trớc khi gửi hàng ( PSI)
- Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động, thực vật (SPS)
- Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
- Hiệp định về các biện pháp tự vệ

- Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM)
- Hiệp định về thực hiện điều 6 của GATT 1994 ( chống bán phá giá ADT)
- Hiệp định về các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại ( TRIMS)
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
7
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
- Hiệp định dệt may ( ATC)
- Hiệp định nông nghiệp
- Hiệp định về quy tắc xuất sứ
Các văn kiện giải thích về các quyết định
- Văn kiện về các điều khoản về cán cân thanh toán của GATT 1994
- Quyết định liên quan đến các trờng hợp nhà chức trách hải quan có lý do
để nghi ngờ về tính xác thực của trị giá đợc khai báo ( quyết định về chuyển trách
nhiệm chứng minh).
- Văn kiện về việc diễn giải điều 17 của GATT 1994 ( doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc).
- Văn kiện về các quy tắc và thủ tục điều tiết giải quyết tranh chấp.
- Văn kiện về diễn giải điều 2: 1B của GATT 1994 ( ràng buộc nhân nhợng
thuế quan )
Quyết định về thơng mại và môi trờng
Cơ chế rà soát chính sách thơng mại
* Thơng mại dịch vụ
Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ ( GATS)
* Quyền sở hữu trí tuệ
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại và quyền sở hữu trí tuệ
( TRIPS)
* Hiệp định thơng mại nhiều bên
- Hiệp định về thơng mại máy bay dân dụng
- Hiệp định về mua sắm của Chính phủ

- Hiệp định quốc tế về bê sữa
- Hiệp định quốc tế về thịt bò
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
8
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Phần II.
Những cam kết gia nhập WTO của Việt Nam và những vấn
đề đặt ra cho Việt Nam
A-Những cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam
I. Các cam kết đa phơng
Cam kết đa phơng thể hiện trong báo cáo của ba công tác dầy 204 trang. Ta
cam kết trên 30 nhóm vấn đề, trong đó có các cam kết chính nh sau:
1. Kinh tế phi thị trờng: Ta bị coi là nớc có nền kinh tế phi thị trờng trong
12 năm( không muộn hơn 31/12/2018) tuy nhiên trớc thời điểm trên, nếu ta chứng
minh đợc với đối tác nào đó là kinh tế Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động theo cơ
chế thị trờng thì đối tác đó sẽ ngừng áp dụng chế độ Phi thị trờng nói trên chỉ
có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Các thành viên WTO không có
quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù (là cơ chế khác với cơ chế chung trong WTO
mà một số nớc có nền kinh tế phi thị trờng khi gia nhập WTO phải chịu) đối với
hàng xuất khẩu dù ta bị coi là nền kinh tế phi thị trờng.
2. Dệt may: Các thành viên WTO sẽ không đợc áp dụng hạng ngạch dệt
may đối với ta khi vào WTO ( riêng trờng hợp ta vi phạm quy định của WTO về
trợ cấp bị cấm đối với hàng dệt may thì một số nớc có thể có biện pháp trả đũa
nhất định). Ngoài ra, các thành viên WTO cũng sẽ không đợc áp dụng tự vệ đối
với hàng dệt may của ta.
3. Trợ cấp phi nông nghiệp: Ta đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị
cấm theo quy định của WTO ( trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoá). Tuy
nhiên, với các u đãi đầu t dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trớc ngày gia
nhập WTO, ta bảo lu đợc thời gian quá độ là 5 năm ( trừ đối với hàng dệt may ).

4. Trợ cấp nông nghiệp: Ta cam kết sẽ không áp dụng trợ cấp xuất khẩu
đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên ta bảo lu quyền đợc hởng một
số quy định riêng của WTO dành cho các nớc đang phát triển trong lĩnh vực này.
Đối với các loại hỗ trợ mà WTO quy định cắt giảm nh một số hình thức hỗ trợ lãi
suất để thu mua nông sản, hỗ trợ dới hình thức quy định giá sàn cho nông sản
( trợ cấp hổ phách) nhìn chung ta duy trì đợc trợ cấp ở mức không quá 10 % giá
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
9
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
trị sản lợng. Ngoài mức này ta còn bảo lu thêm đợc một khoản hỗ trợ nữa vào
khoảng 4000 tỷ/năm. Có thể nói, trong nhiều năm tới, ngân hàng ta cũng cha đủ
sức để hỗ trợ cho nông nghiệp ở mức này.
Các loại trợ cấp mang tính khuyến nông, phát triển thuỷ lợi là trợ cấp
xanh hay trợ cấp phục vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, đợc WTO cho phép
phát triển sản xuất nên ta đợc áp dụng không hạn chế.
5. Quyền kinh doanh ( quyền xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá) : Tuân thủ
quy định của WTO, ta đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài có hiện
diện thơng mại tại Việt Nam đợc quyền xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá nh
doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ đối với các mặt hàng
thuộc danh mục thơng mại Nhà nớc ( nh xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa
hình, báo, tạp chí) và một số hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời
gian chuyển đổi ( nh gạo và dợc phẩm). Ta cũng đồng ý cho phép doanh nghiệp và
cá nhân nớc ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đợc đăng ký quyền xuất nhập
khẩu tại Việt Nam. Quyền xuất nhập khẩu của các đối tợng này chỉ là quyền đứng
tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trờng hợp,
doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài không có hiện diện tại Việt Nam sẽ không đợc
tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nớc. Các cam kết về quyền kinh
doanh sẽ không ảnh hởng đến quyền của ta trong việc đa ra các quyết định để
quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với các sản phẩm nhạy cảm nh dợc phẩm,

xăng dầu, báo, tạp chí
6. Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rợu và bia: Các thành viên WTO đồng ý
dành cho ta chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với rợu và bia cho phù hợp đối với quy định của WTO. Đối với rợu chng cất
trên 20
0
cồn, ta hoặc là sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế
phần trăm; đối với bia ta sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm.
7. Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp thơng mại nhà nớc: Cam kết của
ta trong lĩnh vực này là nhà nớc sẽ không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nớc. Tuy nhiên nhà nớc với t cách là một cổ đông
đợc can thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp nh các cổ đông khác. Ta
cũng đồng ý cách hiểu mua sắm của các DNNN không phải là mua sắm Chính
phủ.
8. Tỷ lệ cổ phần để thông qua quyết định tại doanh nghiệp: Điều 52 và
104 của Luật doanh nghiệp quy định một số vấn đề quan trọng có liên quan đến
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
10
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
hoạt động của Công ty TNHH và Công ty Cổ phần chỉ đợc phép thông qua khi có
số phiếu đại diện cho ít nhất là 65 % hoặc 75 % vốn góp chấp thuận. Quy định
này có thể vô hiệu hoá quyền của bên góp đa số vốn trong doanh nghiệp. Do vậy,
ta đã xử lý theo hớng cho phép các bên tham gia liên doanh đợc tự thoả thuận vấn
đề này trong điều lệ công ty.
9. Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu:
Ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân khối lớn không muộn hơn ngày
31/5/2007. Với thuốc lá điếu và xì gà, ta đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ
thời điểm gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp nhà nớc đợc quyền
nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà ta đàm phán đ-

ợc cho 2 mặt hàng này là: Với ô tô cũ, ta cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua
sử dụng không quá 5 năm.
10. Minh bạch hoá: Ta cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ công bố dự thảo
của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thờng vụ Quốc hội và
Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Thời hạn dành cho việc góp ý tối
thiểu là 60 ngày. Ta cũng sẽ cam kết công khai các văn bản pháp luật trên các tạp
chí hoặc trang tin điện tử ( Websanhs) của các Bộ, ngành.
11. Một số nội dung khác: Đối với một số vấn đề đa phơng khác nh bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ ( đặc biệt là việc sử dụng phần mềm hợp pháp trong các cơ
quan Chính phủ). Định giá tính thuế nhập khẩu, các biện pháp đầu t liên quan đến
thơng mại, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch, các hàng rào kỹ thuật trong thơng
mại ta cam kết tuân thủ các quy định của WTO kể từ khi gia nhập.
II. Cam kết về mở cửa thị trờng hàng hoá
Mở cửa thị trờng hàng hoá đợc thực hiện thông qua việc cắt giảm thuế nhập
khẩu và loại bỏ hàng rào phi thuế quan cản trở thơng mại. Dới đây xin báo cáo về
cam kết giảm thuế nhập khẩu.
Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu lộ thuế ( 10600 dòng ) mức
thuế bình quân toàn biểu đợc cắt giảm tới mức hiện hành 17,4 % xuống còn 13,4
% thực hiện dần trong vòng 5 đến 7 năm. Mức thuế bình quân đối với mặt hàng
nông sản giảm từ 23,5 % xuống còn 20,9 %, thực hiện trong khoảng 5 năm với
hàng công nghiệp, mức bình quân giảm từ 16,8 % xuống còn 12,6 % thực hiện
chủ yếu trong vòng từ 5 7 năm ( xin tham khảo biểu tóm tắt số 1 kèm theo tờ
trình ). Mức giảm thuế bình quân chỉ có ý nghĩa so sánh đơn giản và hết sức khái
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
11
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
quát. Cạnh tranh là trên từng mặt hàng cụ thể tơng ứng với từng dòng thuế cụ thể
theo mã số HS 8 số có mặt hàng giảm nhiều, có mặt hàng giảm ít.
Khoảng hơn 1/3 số dòng của biểu thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các

dòng có thuế xuất trên 20 %. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh
tế nh nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô tô, xe máy vẫn duy trì đợc
mức bảo hộ nhất định. Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: Dệt
may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện
tử.
Nh tất cả các nớc mới gia nhập khác, ta cũng cam kết tham gia một số hiệp
định tự do hoá theo ngành nh sản phẩm công nghệ thông tin ( ITA), dệt may và
thiết bị y tế thời gian để giảm thuế từ 3 đến 5 năm.
Về hạng ngạch thuế quan, ta bảo lu quyền áp dụng với đờng, trứng gia cầm,
lá, thuốc lá và muối.
III. Cam kết về mở cửa thị trờng dịch vụ
Về diện cam kết, trong hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam - Hoa Kỳ
( BTA), ta đẫ cam kết 8 ngành dịch vụ ( khoảng 65 phân ngành) trong thoả thuận
gia nhập WTO, ta cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng
110/155. Về mức độ cam kết thoả thuận WTO đi xa hơn BTA nhng không nhiều.
1. Cam kết chung cho các ngành dịch vụ: Về cơ bản nh BTA. Trớc hết
Công ty nớc ngoài không đợc hiện diện tại Việt Nam dới hình thức chi nhánh trừ
khi điều đó đợc ta cho phép trong từng ngành cụ thể ( những ngành nh vậy không
nhiều ). Ngoài ra, công ty nớc ngoài tuy đợc phép đa cán bộ quản lý vào làm việc
tại Việt Nam. Tổ chức và cá nhân nớc ngoài đợc mua cổ phần trong các doanh
nghiệp Việt Nam nhng với tỷ lệ cha phù hợp với mức mở cửa của ngành đó. Riêng
ngân hàng, ta chỉ cho phép nớc ngoài đợc mua tối đa 30 % cổ phần.
2. Dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí: Các doanh nghiệp nớc ngoài đợc
thành lập công ty 100 % vốn nớc ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để cung ứng
các dịch vụ hỗ trợ cho khai thác dầu khí. Tuy nhiên ta vẫn giữ quyền quản lý các
hoạt động trên biển, thềm lục địa và quyền chỉ định công ty thăm dò, khai thác tài
nguyên. Ta cũng bảo lu đợc một danh mục các dịch vụ dành riêng cho các doanh
nghiệp Việt Nam nh dịch vụ bay, dịch vụ cung cấp trang thiết bị và vật phẩm cho
dàn khoan xa bờ tất cả các công ty vào Việt Nam cung ứng dịch vụ hỗ trợ dầu
khí đều phải đăng ký với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ( hiện nay ta không có

chế độ đăng ký này).
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
12
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
3. Dịch vụ viễn thông: Ta có thêm một số nhân nhợng so với BTA nhng ở
mức độ hợp lý, phù hợp với chiến lợc phát triển của ta. Cụ thể là: ta cho phép
thành lập liên doanh đa số vốn nớc ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông không
gắn với hạ tầng mạng ( phải thuê mạng của các doanh nghiệp do Việt Nam nắm
quyền kiểm soát ) và nới lỏng có giới hạn việc cung cấp dịch vụ qua biên giới để
đánh đổi lấy việc giữ lại các hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn với hạ tầng
mạng ( chỉ các doanh nghiệp mà nhà nớc nắm đa số vốn mới đợc đầu t vào hạ tầng
mạng, nớc ngoài chỉ đợc góp vốn đến 49 % trong các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ có gắn với hạ tầng mạng và cũng chỉ đợc liên doanh với đối tác Việt Nam đã đ-
ợc cấp phép ). Nh vậy, vơí dịch vụ có gắn với hạ tầng mạng, ta vẫn giữ đợc mức
cam kết nh BTA, một yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng
của ta.
4. Dịch vụ phân phối: Về cơ bản giữ đợc nh BTA, tức là khá chặt so với
các nớc mới gia nhập. Trớc hết, thời điểm cho phép thành lập doanh nghiệp 100 %
vốn nớc ngoài nh là BTA ( 1/12009). Thứ hai, tơng tự nh BTA, ta không mở cửa thị
trờng phân phối xăng dầu, dợc phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo,
đờng và kim loại qúy cho nớc ngoài. Nhiều sản phẩm nhạy cảm nh sắt thép, phân
bón, xi măng ta chỉ mở cửa thị trờng sau 3 năm. Quan trọng nhất, ta hạn chế khá
chặt chẽ khả năng mở điểm bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ( mở
từ điểm bán lẻ thứ hai trở đi phải đợc ta cho phép theo từng trờng hợp cụ thể ).
5. Dịch vụ bảo hiểm: Về tổng thể, mức độ cam kết ngang với BTA. Tuy
nhiên ta đồng ý cho thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ
khi gia nhập.
6. Dịch vụ ngân hàng: Ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100 % vốn
nớc ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nớc ngoài đợc

thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhng chi nhánh đó sẽ không đợc phép mở chi
nhánh phụ và vẫn phải chịuc hạn chế về huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ
thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO. Ta vẫn giữ đợc
hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam ( không quá 30 % ).
7. Dịch vụ chứng khoán: Ta cho phép thành lập công ty chứng khoán 100
% vốn nớc ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO.
8. Các cam kết khác: Với các ngành còn lại ( du lịch, giáo dục, pháp lý, kế
toán, xây dựng, vận tải ) mức độ cam kết về cơ bản không khác so với BTA.
Ngoài ra ta cũng không mở cửa dịch vụ in ấn xuất bản.
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
13
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
B. Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
1. Về chính trị an ninh quốc gia:
WTO tôn trọng thể chế chính trị và an ninh quốc gia của các thành viên, tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau. WTO cũng tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và những
nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế. Các quy định của WTO không trái
với quy định của Hiến pháp nớc ta. Việc gia nhập WTO nh đã trình bày là phù hợp
với lợi ích quốc gia và đờng lối đối ngoại của ta.
WTO cho phép các thành viên đợc duy trì bất kỳ biện pháp nào để bảo đảm
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Vì vậy việc gia nhập WTO và tuân thủ
các quy định cuả tổ chức này sẽ không gây tác động trực tiếp đến việc thực hiện
các yêu cầu có tính sống còn này. Tuy vậy, việc mở cửa thị trờng kèm theo việc di
chuyển thể nhân, trong chừng mực nhất định đòi hỏi chúng ta phải nâng cao cảnh
giác để có thể phát hiện, ngăn chặn những phần tử chống đối lợi dụng thâm nhập
vào nớc ta. Việc mở cửa dịch vụ nghe nhìn cũng đặt ra những vấn đề mới trong
việc bảo vệ an ninh thông tin, giữ gìn bản sắc văn hoá và lối sống tốt đẹp của dân tộc.
2. Tác động của các cam kết đa phơng

Các cam kết đa phơng chủ yếu ảnh hởng tới chính sách kinh tế vĩ mô. Qua
phần giải trình, có thể thấy đa số các cam kết này là phù hợp với luật pháp và đờng
lối đổi mới của ta nên sẽ không gây ra tác động lớn. Tại đây xin báo cáo thêm nh
sau:
2.1- Các cam kết về minh bạch hoá có thể sẽ là thách thức không nhỏ đối
với các cơ quan quản lý nhà nớc nhng nếu thực hiện đợc, sẽ mang lại lợi ích to lớn
cho dân và cho các doanh nghiệp, ngời dân đợc quyền tham gia góp ý kiến vào
việc soạn thảo các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách kinh tế, làm cho pháp luật,
cơ chế chính sách phản ánh đợc các yêu cầu thực tiễn. Điều này phù hợp với đờng
lối của ta.
2.2- Các cam kết về doanh nghiệp Nhà nớc ( DNNN) là cùng chiều với chủ
trơng đổi mới DNNN của ta và vì vậy, sẽ góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới, sắp
xếp lại và nâng cao hiệu quả DNNN, tạo ra sân chơi ngày càng bình đẳng hơn cho
các thành phần kinh tế.
2.3- Việc bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoá chắc chắn sẽ ảnh
hởng tới một số doanh nghiệp. Tuy nhiên mức độ ảnh hởng dự kiến không lớn, tr-
ớc hết với ngân sách còn hạn chế nh hiện nay ( và trong nhiều năm tới ), tơng trợ
cấp thực tế là rất khiêm tốn. Thứ đến bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản có thể tác
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
14
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
động đến nông nghiệp nhng tác động tiếp đến nông dân là không lớn do đối tợng
đợc hởng trợ cấp xuất khẩu trớc đây tuyệt đại đa số là các doanh nghiệp, trợ cấp
này có mang lại lợi ích trực tiếp cho nông dân không cũng cha có điều kiện để
khẳng định.
Thêm nữa, hiệu quả của trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hoá cho tới nay
là không rõ ràng. Cuối cùng, để hỗ trợ cho nông nghiệp, ta vẫn có thể sử dụng các
biện pháp đợc WTO cho phép không vợt mức ta cam kết.
3. Tác động của việc giảm thuế nhập khẩu và mở cửa thị trờng dịch vụ:

3.1- Tác động của giảm thuế nhập khẩu đối với nông nghiệp và công
nghiệp:
Việc giảm thuế nhập khẩu sẽ khiến một số ngành sản xuất của ta phải chịu
sự cạnh tranh lớn hơn. Tuy nhiên, cũng cần chú ý tới một số yếu tố sau:
Một là, việc giảm thuế trong khuôn khổ WTO cần đợc xem xét trong tổng
thể của việc giảm thuế cho hàng hoá của các nớc ASEAN và Trung Quốc trong
khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do ASEAN và ASEAN Trung Quốc , ASEAN
Hàn Quốc ( đã đàm phán xong ) và khu vực mậu dịch tự do giữa ASEAN với
các nớc khác nh Nhật Bản, ấn Độ, úc NewZealand, ( đang trong quá trình
đàm phán ). Mức giảm thuế theo cam kết gia nhập WTO là không sâu và rộng nh
mức giảm thuế mà ta đã cam kết ( và trên thực tế đã thực hiện ) với các nớc
ASEAN và Trung Quốc, Hàn Quốc trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do với
các nớc này.
Hai là, thực tiễn cho thấy việc cắt giảm thuế rộng và sâu trong khuôn khổ
ASEAN ( một trong số các đối tác nhập khẩu chính của ta ) đã không gây ra biến
động lớn.
Ba là, kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu ảnh hởng của việc cắt giảm thuế
theo cam kết WTO chỉ chiếm khoảng 20 % tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm.
Bốn là, do thuế suất của thành phẩm có mức giảm lớn hơn mức giảm của
sản phẩm trung gian ( nguyên vật liệu và linh kiện đầu vào ) vợt ta thu hẹp đợc
mức bảo hộ thực tế trong một số ngành mà hiện nay đang đợc bảo hộ quá mức cần
thiết. Sản xuất, trong đó sản xuất hàng xuất khẩu, cũng sẽ đợc hởng lợi bởi tiếp
cận đợc các yếu tố đầu vào với chi phí rẻ.
Riêng đối với nông nghiệp, áp lực cạnh tranh là lớn do sản xuất nông
nghiệp của ta vẫn là nền sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất và chất lợng thấp trong
khi bình quân đất nông nghiệp theo đầu ngời quá ít, giá trị sản xuất nông nghiệp
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
15
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật

trên 1 héc ta canh tác trung bình ở mức 30 triệu đồng/ha. Để xử lý tình hình này,
phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó có cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn, từng bớc chuyển mạnh phần lớn lao động nông nghiệp sang
làm công nghiệp và dịch vụ, mở rộng thị trờng xuất khẩu lao động đi đôi với việc
tăng cờng đầu t và hỗ trợ cho nông nghiệp và nông dân bằng những biện pháp phù
hợp với quy định của WTO( nh đầu t phát triển cơ sở hạ tầng thuỷ lợi, giao thông
nông thôn, hỗ trợ nông dân đầu t các cơ sở bảo quản, phơi sấy; đầu t cho các loại
giống có năng suất cao, chất lợng tốt để cung cấp cho nông dân với giá u đãi, phát
triển hệ thống khuyến nông; giảm bớt sự đóng góp của nông dân đi đôi với việc tổ
chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho nông dân )Trong báo cáo trình Quốc hội
tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XI và trong bài viết đăng trên các phơng tiện
thông tin đại chúng ngày 08 / 11/2006 sau khi Việt Nam đợc kết nạp vào WTO,
Thủ tớng Chính phủ đã đề cập đến chủ trơng và các giải pháp này. Tới đây sẽ phải
xây dựng thành cơ chế và chính sách cụ thể.
Tóm lại, khi hàng rào bảo hộ bị thu hẹp, sản xuất trong nớc sẽ phải đối diện
với mức độ cạnh tranh lớn hơn từ bên ngoài. Không loại trừ khả năng sẽ có biến
động ở một số ngành, nhất là những ngành mà tính linh hoạt trong chuyển đổi
không cao. Dù đây chủ yếu sẽ là biến động cục bộ nhng vẫn đòi hỏi ta phải khẩn
trơng rà soát để có biện pháp chủ động đối phó nh điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đổi
mới công nghệ đi đôi với việc hoàn thiện các công cụ về tự vệ đợc WTO cho phép,
hoàn thiện cơ chế thu nhập và xử lý thông tin, cơ chế đánh giá cảnh báo định kỳ
các tác động để chủ động hơn trong việc ứng phó với các biến động trên thị trờng
thế giới và trong nớc.
3.2 Tác động của giảm thuế nhập khẩu đối với thu ngân sách
Việc giảm thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến giảm thu ngân sách từ thuế nhập khẩu
nhng sẽ không có đột biến lớn bởi các lý do. Một là : Tổng thu từ thuế nhập khẩu
hiện nay chỉ chiếm khoảng 9 % tổng thu ngân sách. Hai là số lợng các mặt hàng
giảm thuế chỉ chiếm 20 % tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm. Việc giảm thuế
lại đợc thực hiện theo lộ trình bình quân là 5 năm nên theo ớc tính sơ bộ, thu từ
thuế nhập khẩu sẽ chỉ giảm cha đầy 1% tổng thu ngân sách. Ba là việc gia nhập

WTO với những cơ hội có đợc, sản xuất kinh doanh sẽ phát triển, xuất nhập khẩu
cũng sẽ tăng lên, những nguồn thu mới sẽ đợc tạo ra và do đó quy mô của ngân
sách sẽ tăng theo sự tăng trởng kinh tế.
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
16
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những thay đổi của thị trờng và
việc cải cách hệ thống chính sách thuế trong điều kiện hội nhập cũng sẽ làm thay
đổi cơ cấu nguồn thu ( giữa các địa phơngm các khu vực kinh tế, giữa các lĩnh vực
hoạt động khác nhau và giữa các sắc thuế khác nhau )
3.3- Tác động của việc mở cửa thị trờng dịch vụ
Cam kết về dịch vụ của ta về cơ bản là tơng đơng với BTA và phù hợp với
hiện trạng trong nớc nên sẽ không gây ra tác động quá lớn. Những ngành phải
chịu sức ép nhiều nhất sẽ là kinh doanh chứng khoán, ngân hàng, phân phối và hỗ
trợ vận tải biển. Tuy nhiên, chúng ta có một thời gian chuyển đổi để chuẩn bị và
cũng có một số công cụ để kiểm soát. Nếu có sự chuẩn bị tốt và vận dụng linh
hoạt các công cụ mà ta bảo lu đợc trong Biểu cam kết dịch vụ, tác động của việc
mở cửa thị trờng là có thể kiểm soát đợc.
Chính phủ cũng nhận thức đợc rằng, việc bảo lu đợc một số hạn chế về cửa
thị trờng trong các ngành nh bán lẻ và ngân hàng không có nghĩa là sẽ cứng nhắc
lạm dụng các hạn chế đó bởi tơng tự nh khi giảm thuế nhập khẩu, nhiều ngành sản
xuất trong nớc sẽ đợc lợi vì có thể tiếp cận nguyên vật liệu đầu vào với chi phí rẻ,
việc mở cửa thị trờng dịch vụ cũng mang lại lợi ích tơng tự, thậm chí lớn hơn, nhất
là khi dịch vụ đó là dịch vụ cơ bản, có ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế ( nh ngân
hàng, bảo hiểm, viễn thông, giao thông vận tải ). Cạnh tranh trong lĩnh vực dịch
vụ sẽ làm chi phí sản xuất và chi phí giao dịch nói chung giảm, giúp các ngành
sản xuất trong nớc nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều quan trọng là cạnh tranh
sẽ tạo ra sức ép và do đó thúc đẩy các doanh nghiệp khắc phục tình trạng trì trệ,
đổi mới quản lý để cung cấp các dịch vụ tốt hơn. Theo hớng đó, Chính phủ chủ tr-

ơng nhìn nhận một cách cân đối về thách thức và tác động của việc mở cửa thị tr-
ờng trong cả lĩnh vực hàng hoá và dịch vụ để không lạm dụng hạn chế bảo lu đợc
trong một số ngành để tránh tình trạng ỷ lại, chậm đổi mới và nâng cao sức cạnh
tranh trong các ngành đó.
4. Về xuát khẩu hàng hoá
Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng nhng dự
kiến sẽ không có đột phá lớn trong ngắn hạn, vì những lý do sau đây:
Một là khác với các cuộc đàm phán song phơng khác, đàm phán gia nhập
WTO không dẫn đến việc các Thành viên WTO giảm thuế riêng cho ta, ta chỉ đợc
hởng mức thuế mà các thành viên này đã hoặc sẽ cắt giảm theo lộ trình của họ.
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
17
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Hai là ta sẽ đợc tiếp cận thị trờng của 149 thành viên WTO khác trên cơ sở
đối xử tối huệ quốc ( MFN) nhng trên thực tế, trừ dệt may và một số mặt hàng mà
các thành viên WTO áp dụng hạn ngạch và chỉ phân bổ hạn ngạch cho các thành
viên WTO, với tất cả các bạn hàng quan trọng nhất, ta đều đã đợc hởng đối xử
MFN nên việc có đợc MFN trên cả 149 thị trờng sẽ không mang lại đột phá lớn.
Ba là, đủ điều kiện bên ngoài thuận lợi xuất khẩu, không thể tăng vọt nếu
không có đầu t nâng cao năng lực sản xuất, khắc phục những hạn chế mang tính
cơ cấu, gia nhập WTO là gửi ra bên ngoài một tín hiệu mạnh về quyết tâm đổi mới
của ta, đầu t trong nớc và nớc ngoài nhiều khả năng sẽ tăng lên và tăng nhanh quá
độ, tạo ra năng lực sản xuất và năng lực xuất khẩu mới. Đây là cơ hội rõ nhất mà
việc gia nhập WTO tạo ra và đợc nhiều tổ chức quốc tế cũng nh giới doanh nghiệp
thừa nhận. Tuy nhiên hiệu quả sẽ đến sau một thời gian chứ cha thể thấy rõ ngay
trong một, hai năm đầu sau khi ta vào WTO.
Ngành có lợi rõ rệt nhất sẽ là ngành dệt may bởi hạn ngạch sẽ đợc xoá bỏ
với ở thị trờng hiện còn áp dụng hạn ngạch. Tuy nhiên do dệt may là vấn đề nhạy
cảm nên không loại trừ khả năng các nhà sản xuất ở các thị trờng đó sẽ tìm mọi

cách tạo cớ chống bán phá giá, chống trợ cấp để bảo hộ ngành dệt may của
họ. Do đó ta phải đấu tranh bảo vệ lợi ích chính đáng của ta; ngoài ra ngành dệt
may của ta sẽ phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt với các nớc có ngành dệt
may phát triển trên các thị trờng lớn, đặc biệt là sau năm 2008. Do vậy, dự kiến
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sẽ tăng nhng không tăng đột biến và để ngày
càng phát triển, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may phải nâng cao hơn nữa sức
cạnh tranh.
Gia nhập WTO cũng không mang lại kết quả là các thành viên WTO sẽ
giảm Rào cản kỹ thuật cho hàng hóa xuất khẩu của ta. Những hàng rào đợc
WTO không cấm sẽ vẫn tồn tại. Các vụ kiện chống bán phá giá sẽ vẫn xảy ra. Tuy
nhiên có điểm khác là từ nay, ta sẽ có khả năng kiện ra WTO nếu nh có cơ sở để
cho rằng biện pháp nào đó áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu của ta là vi phạm quy
định của WTO.
Tóm lại, xuất nhập khẩu sẽ chịu tác động của việc gia nhập WTO nhng
những tác động đó sẽ là tác động tích cực và nhiều khả năng sẽ bộc lộ rõ hơn
trong trung hạn ( sau từ 3 đến 5 năm ).
5. Về tác động xã hội
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
18
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Nh trên đã trình bày, cạnh tranh gay gắt có thể làm cho một số doanh
nghiệp trớc hết là các doanh nghiệp vẫn dựa dẫm vào sự bao cấp của Nhà nớc, các
doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu rơi vào cảnh khó khăn,
thậm chí phá sản, kéo theo đó là tình trạng thất nghiệp trong một bộ phận lao động
sẽ xảy ra. Tuy nhiên, dự kiến tác động này là có tính cục bộ và không quá lớn và
chỉ mang tính ngắn hạn. Để đối phó với tình hình này, ngân sách cần có các khoản
dự phòng để chủ động xử lý kịp thời các tác động tiêu cực có thể xảy ra trong đó
có việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ, lao động. Với thời gian, thu hút đầu t nớc
ngoài tăng lên, cơ cấu sản xuất sẽ đợc điều chỉnh và nhiều việc làm mới sẽ đợc tạo ra.

Phần III
một số đề xuất và kiến nghị
Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế giới
WTO, để đất nớc ta tham gia có hiệu quả vào WTO, đạt đợc mục tiêu phát triển
kinh tế trong nớc và hội nhập kinh tế quốc tế em có một số kiến nghị sau:
1- Tiếp tục quá trình đổi mới mở cửa nền kinh tế theo cơ chế thị trờng.
2- Đẩy mạnh quá trình cải cách tổ chức quản lý hành chính.
3- Hoàn thiện hệ thống chính sách và đa chính sách pháp luật triệt để vào
cuộc sống.
4- Thúc đẩy quan hệ đối với các quốc gia trên thế giới.
5- Thúc đẩy phát triển kinh tế trong nớc, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
nội địa.
6- Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực về chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ năng
thơng mại.
* Đối với địa phơng em từ một xã thuần nông năm 2004 chuyển thành ph-
ờng, tuy có nhiều thuận lợi song cũng còn gặp không ít khó khăn: Kinh tế phát
triển chậm, nhận thức của ngời dân còn có nhiều hạn chế, các công trình phúc lợi
công cộng cha đồng bộ. Sau gần 4 năm hoạt động theo mô hình phờng dới sự lãnh
đạo của Đảng uỷ- HĐND, UBND phờng đã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và đạt
đợc nhiều kết quả trên các lĩnh vực:
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
19
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
- Kinh tế phát triển theo hớng thơng mại, dịch vụ. Tỷ lệ hộ giàu tăng 27% ,
hộ nghèo giảm còn 0,74%.
- Các công trình phúc lợi nh : Điện, đờng, trờng, trạm đợc cải tạo, nâng cấp
( Trờng tiểu học và tram y tế phờng đạt chuẩn quốc gia ), 100% đờng giao thông
nội bộ đợc bê tông hoá.
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đợc ổn định và giữ vững.

Để xây dựng phờng ngày càng vững về an ninh chính trị, mạnh về kinh tế
trở thành phờng trung tâm của quận và đóng góp một phần vào công cuộc xây
dựng đất nớc, làm thay đổi sâu sắc môi trờng kinh tế và thơng mại của nớc ta cả
trớc mắt và lâu dài, địa phơng em cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nội
dung sau:
1- Đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, có trình độ,chuyên môn
nghiệp vụ, năng động, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc.
2- Thực hiện tốt quy chế dân chủ.
3- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
4- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển thơng mại, dịch vụ và làng nghề
truyền thống.
5- Giữ vững an ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội.
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
20
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Phần IV
kết luận
Gia nhập WTO là tham gia sâu hơn vào tiến trình toàn cầu hóa kinh tế. Tiến
trình này có những mặt thuận. Nó giúp các nớc tận dụng đợc lợi thế so sánh của
mình. Tăng trởng kinh tế , vì vậy trở nên ổn định và bền vững hơn. Sức cạnh tranh
của hàng hoá, dịch vụ và phúc lợi chung của toàn xã hội đợc nâng cao nhờ nguồn
lực đợc phân bổ một cách có hiệu quả hơn. Quá trình này cũng tạo ra cơ hội lớn
cho các nớc đang phát triển đẩy mạnh công nghiệp hoá và tham gia có hiệu quả
hơn vào phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh mặt thuận, toàn cầu hoá
kinh tế cũng có những mặt nghịch. Trớc hết toàn cầu hoá có khả năng dẫn tới sự lệ
thuộc ngày càng tăng của các nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển, vào các
thành tố có độ ổn định kém của kinh tế toàn cầu nh luồng vốn đầu t và thị trờng tài
chính. Bên cạnh đó, toàn cầu hoá tuy có khả năng làm tổng sản phẩm xã hội tăng
lên nhng cũng tiềm ẩn khả năng làm gia tăng hơn nữa khoảng cách phát triển giữa

nớc giàu với nớc nghèo cũng nh giữa các vùng và các tầng lớp xã hội trong phạm
vi quốc gia. Cuối cùng tự do hoá thơng mại, nội dung đầu tiên và cốt lõi của toàn
cầu hoá kinh tế, thờng có ảnh hởng tiêu cực tới một bộ phận của sản xuất trong n-
ớc, gây ra những vấn đề kinh tế và xã hội phức tạp.
Đối với nớc ta, đàm phán gia nhập WTO trên tổng thể là cùng chiều với tiến
trình đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Gia nhập tổ chức này mang lại cơ hội lớn để duy trì và nâng cao các thành
tựu đã đạt đợc trong thời gian qua bởi vì:
- Gia nhập WTO sẽ là một tín hiệu mạnh về quyết tâm đổi mới của ta. Và
với những cam kết theo Nghị định th gia nhập, môi trờng đầu t kinh doanh nớc ta
sẽ thông thoáng, thuận lợi, minh bạch và ổn định hơn. Qua đó góp phần thúc đẩy
đầu t trong nớc và thu hút đầu t nớc ngoài, tạo thêm năng lực sản xuất mới, đi đôi
với đó là năng lực xuất khẩu mới. Đây là cơ hội lớn nhất mà ta có đợc khi gia nhập
tổ chức này.
- Gia nhập WTO, hàng hoá và dịch vụ của ta sẽ đợc hởng sự đối xử bình
đẳng khi tiếp cận thị trờng của tất cả các thành viên WTO, chí ít là cũng bình đẳng
theo các chuẩn mực của WTO. Hạn ngạch dệt may sẽ đợc xoá bỏ, ngành dệt may
sẽ có cơ hội để phát triển.
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
21
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
- Gia nhập WTO, ta sẽ có cơ hội tham gia nh các thành viên khác thảo luận
và hoạch định chính sách thơng mại toàn cầu, sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO.
- Gia nhập WTO về khách quan có tác động thúc đẩy tiến trình đổi mới cơ
chế kinh tế theo đờng lối của Đảng một cách đồng bộ và hiệu quả hơn.
- Cuối cùng, gia nhập WTO, ta sẽ có cơ hội nâng cao vai trò và vị thế của ta
trên trờng quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cũng đặt ra một số thách

thức lớn, đó là:
- Môi trờng kinh doanh sẽ trở nên cạnh trạnh hơn, trên cả ba cấp độ: Cạnh
tranh giữa sản phẩm với sản phẩm, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và cạnh
tranh tổng thể của nền kinh tế sức cạnh tranh quốc gia. Điều này sẽ là sức ép
đến từng hộ sản xuất, từng doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nớc, nền
hành chính quốc gia.
- Dới sức ép của cạnh tranh và do sự phân phối lợi ích trong tiến trình toàn
cầu hoá là không đều, một bộ phận dân c và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm
chí rơi vào cảnh phá sản, mất việc làm, có nguy cơ tạo ra các vấn đề xã hội phức
tạp nếu không có các chính sách và biện pháp đúng đắn.
- Gia nhập WTO, tham gia vào tiến trình toàn cầu hoá kinh tế, sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia, các nền kinh tế sẽ tăng lên, các biến động kinh tế ở n-
ớc này sẽ tác động nhanh hơn, mạnh hơn đến nền kinh tế nớc khác. Đây cũng là
thách thức, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách đúng đắn để ổn định kinh tế vĩ mô,
hạn chế tác động tiêu cực của các biến động từ bên ngoài.
- Gia nhập WTO cũng đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo vệ và phát triển bản sắc văn hoá, truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc. Công tác bảo vệ môi trờng cũng phức tạp hơn do đầu t tăng lên, nguy cơ ô
nhiễm sẽ cao hơn.
Tóm lại, gia nhập WTO và hội nhập sâu hơn vào kinh tế toàn cầu sẽ đem lại
cả cơ hội lẫn thách thức nhng để mở rộng thị trờng, tranh thủ thêm vốn, công
nghệ, kiến thức quản lý, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh trên tinh thần chủ động nắm bắt cơ hội và vợt qua thách thức, ta đã quyết
định đàm phán để gia nhập tổ chức này.

WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
22
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tóm tắt kết quả đàm phán gia nhập tổ chức thơng mại thế giới và
phê chuẩn nghị định th gia nhập hiệp định thành lập tổ chức thơng mại thế giới
WTO.
2. Các văn kiện gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO của Việt Nam
(Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội )
3. Luật đầu t năm 2005
4. Những vấn đề cơ bản về thể chế hội nhập kinh tế quốc tế ( NXB T pháp)
5. Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết Đại hội X của Đảng ( Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia ).
6. Các văn kiện gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới WTO của Việt Nam
( Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội ).
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
23
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật

WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
24
Âu Thị Lan Viện Đại học Mở - Khoa Luật
Mục lục
Nội dung Trang
Lời mở đầu
1
Phần I. Tổng quan về WTO
3
Phần II. Tóm tắt những cam kết ra nhập WTO của Việt Nam
và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
11

Phần III. Một số đề xuất kiến nghị.
24
Phần IV. Kết luận
26
Danh mục tài liệu tham khảo
29
WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên
của WTO
25

×