Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

19 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 121 trang )

Khoá luận tốt nghiệp - 1 - ĐHKTQD
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm chung về hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy
nhiên đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ
bản được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra
khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản
xuât xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động
sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, sản phẩm xây lắp không có
sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế
mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng... khác nhau. Chính vì vậy,
mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt tổ chức quản lý, tổ chức thi
công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể,
có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo
cho sản xuất được liên tục. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản
xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn
khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết
kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện
thi công khác nhau thì CPSX cũng khác nhau. Việc tập hợp các chi phí sản
xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho
từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện theo đơn
đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 2 - ĐHKTQD
công tương đối dài, có công trình phải xây dựng nhiều năm mới xong. Trong


sản xuất thi công xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng
nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi lập kế hoạch xây lắp cần cân
nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc
quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng
vốn tiết kiệm, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do thời
gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật
và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng
tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử
dụng đồng vốn hiệu quả nhất.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
điều kiện thiên nhiên, môi trường, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình
thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công
nhanh, đúng tiến độ, khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều
kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ
phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát
sinh do người sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài và sản phẩm xây lắp
được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây lắp luôn thay đổi theo địa bàn thi công.
Do vậy cần tính toán, khảo sát, kiểm tra giám sát thật kỹ trước mắt cũng như
lâu dài. Khi công trình hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân
không còn làm việc ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình
khác. Do đó sẽ phát sinh chi phí như điều động công nhân, máy móc thi
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 3 - ĐHKTQD
công... vì vậy kế toán cần theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh này,

kế toán cần tính toán kỹ các khoản chi phí này để đưa ra kế hoạch điều động
công nhân, máy móc, hoặc đi thuê tại chỗ nơi thi công công trình hoặc điều
động nhân lực, vật lực tại doanh nghiệp để giảm chi phí di dời.
1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong doanh
nghiệp sản xuất nói chung là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm). Trong đó chi phí về lao động sống bao gồm các
khoản phải trả cho người lao động như tiền lương, bảo hiểm xã hội; chi phí
lao động vật hoá bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, động
lực, khấu hao tài sản cố định(TSCĐ), chi phí máy thi công (MTC)...
Khi tiến hành sản xuất, không phải tất cả các chi phí đều liên quan đến
hoạt động sản xuất sản phẩm mà còn các chi phí khác như quản lý doanh
nghiệp, các khoản chi phí về hao hụt vật liệu ngoài định mức... Do đó chỉ
những khoản liên quan trực tiếp tới quá trình thi công, sản xuất mới được
coi là chi phí sản xuất và được tập hợp tính vào giá thành cuối kỳ.
1.2.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong DNXL.
Quản lý CPSX trong DNXL cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
- Doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất.
- Doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ tài chính do cấp có
thẩm quyền ban hành.
- Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty có trách
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 4 - ĐHKTQD
nhiệm trước Nhà nước, trước Pháp luật về tính đúng đắn, hợp pháp của các
khoản chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất trong DNXL.

Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý mà chi phí sản
xuất có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trong công tác
kế toán chi phí sản xuất thường được phân loại theo những tiêu thức sau
1.2.3.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí).
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm khắc phục cho
việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập kế hoạch kiểm
tra và phân tích dự toán định mức chi phí, các yếu tố chi phí được chi tiết
hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Toàn bộ chi phí được chia theo
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản
xuất kinh doanh
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp theo lương
phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương
phải trả người lao động tính vào chi phí
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền mà chưa được
phản ánh trong các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Cách phân loại này là cơ sở cho doanh nghiệp lập dự toán chi phí sản
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 5 - ĐHKTQD
xuất và lập các kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch sử
dụng lao động…Đồng thời, đối với Nhà nước là cơ sở để tính toán thu nhập
quốc dân.
1.2.3.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): gồm tất cả các chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp liên quan trực tiếp đến việc thi công, xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt thép, xi măng…
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu,…
+ Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn…
+ Thiết bị gắn với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp mang
tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương được phép tính vào chi
phí theo quy định của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công
nhân phụ.
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ
cấp trách nhiệm, tiền lương phụ của công nhân trưc tiếp thi công xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Đây được xem là một khoản chi phí
đặc thù trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công gồm các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công kể cả công nhân
phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 6 - ĐHKTQD
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công.
+ Chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp
khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí
máy thi công) phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất xây
dựng. Điều đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp các khoản trích BHXH,

BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy
thi công cũng được tính vào chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nhân viên: phân xưởng, tổ sản xuất, tổ thi công…
+ Chi phí vật liệu: vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
cho đội xây dựng, đội thi công…
Cách phân loại theo khoản mục chi phí sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho
kế toán trong việc tính giá thành sản phẩm. Khi có nguyên vật liệu xuất kho,
bảng tính lương hay tính khấu hao… căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh kế toán
ghi sổ vào các khoản mục chi phí tương ứng làm căn cứ để tính giá thành
sản phẩm. Hơn nữa cách phân loại này còn điều kiện cho kế toán khi lập các
báo cáo quản trị, báo cáo tài chính. Vì thế nó là cách phân loại phổ biến nhất
hiện nay.
1.2.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động,
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về
tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Ví dụ chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công… Khối lượng công việc càng nhiều thì các chi phí này
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 7 - ĐHKTQD
càng tăng.
- Chi phí bất biến (định phí) là những chi phí không đổi về tổng số so
với khối lượng công việc hoàn thành. Ví dụ chi phí khấu hao máy móc, chi
phí quản lý… Các chi phi này được tính định kỳ và không có sự thay đổi
hoặc tỷ lệ thay đổi nhỏ so với sự thay đổi của khối lượng công việc.
Cách phân loại này thuận tiện trong công tác quản trị nội bộ, khi xác
định các chỉ tiêu ảnh hưởng, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định chiến
lược nhằm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên nếu phân loại theo tiêu thức này sẽ
gặp khó khăn khi lên báo cáo tài chính vì nó không chỉ rõ khoản mục nào

nằm trong giá thành sản phẩm.
1.3. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong DNXL.
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có
liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành
Đối với doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí
sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí khác tính cho từng công trình, từng hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành
nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để tính toán xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng của doanh
nghiệp trong việc sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất với chi phí tối thiểu.
1.3.2 Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 8 - ĐHKTQD
Tuỳ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp được chia thành nhiều loại khác nhau. Có thể phân loại giá thành sản
phẩm xây lắp theo thời điểm và nguồn số liệu như sau
1.3.2.1. Giá trị dự toán công tác xây lắp: Giá trị dự toán là giá được
hình thành trên cơ sở giá thành dự toán và thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn
thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán. Đây là chỉ tiêu được xác
dịnh theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp dựa trên
cơ sở là các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Như vậy giá
thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp
riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận:
Về thu nhập chịu thuế tính trước, thì tuỳ từng loại công trình, hạng mục

công trình để quy định tỷ lệ cụ thể, được tính theo tỷ lệ % với giá thành dự
toán của công trình, hạng mục công trình
Loại công trình Thu nhập chịu thuế tính trước(%)
Công trình dân dụng 5,5
Công trình thuỷ lợi 5,5
Công trình hạ tầng kỹ thuật 5,5
Công trình giao thong 6,0
Công trình công nghiệp 6,0
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất
định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi
công à tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư…. Giá thành dự toán có
tính cố định tương đối và mang tính chất xã hội.
1.3.2.2. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Giá thành dự toán
Giá thành dự toán
trước thuế
=
Thu nhập chịu
thuế tính trước
+
Đơn giá
dự toán
Giá thành
dự toán
=
CP dự toán
SXC phân bổ
+
Khối lượng

dự toán
x
Khoá luận tốt nghiệp - 9 - ĐHKTQD
kiện và đặc điểm cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực
tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự
xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những
hao phí cần thiết thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây
lắp tự phấn đấu để thực hiện mức hạ giá thành trong kỳ kế hoạch:
1.3.2.3. Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối
lượng xây lắp cụ thể được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình,
về phương pháp tổ chức và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã
đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương
pháp tổ chức, quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành
định mức được tính toán lại cho phù hợp.
1.3.2.4. Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu
hiện chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của DNXL. Giá thành thực
tế bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức và các chi phí khác.
So sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ
hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. So sánh giữa giá thành thực tế với
giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp, từ đó có thể
dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới. So sánh giữa giá thành
thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định mức đã đề
ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể.
* Bên cạnh đó theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành thì giá thành sản
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Giá thành

kế hoạch
Giá thành
dự toán
Mức hạ giá
thành kế hoạch
=
-
Giá thành toàn
bộ của công
trình, hạng mục
công trình
Giá thành sản
xuất công trình,
hạng mục công
trình
Chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho công trình, hạng
mục công trình
+=
=
Khoá luận tốt nghiệp - 10 - ĐHKTQD
phẩm lại được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành
sản xuất cuả sản phẩm xây lắp bao gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như CPNVLTT, CPNCTT,
các chi phí quản lý chung khác. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX và hạ giá thành sản phẩm của

doanh nghiệp, kế toán CPSX và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực tế các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, dự toán chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác.
- Tính toán, đánh giá chính xác khối lượng thi công dở dang, tính đúng,
tính đủ giá thành khối lượng sản phẩm xây lắp.
- Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho lãnh đạo doanh
nghiệp và các đôi tượng có liên quan.
1.3.4. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất và có mối quan hệ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều
là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình xây lắp. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 11 - ĐHKTQD
phẩm có sự khác nhau về lượng và thời gian ở những điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn
giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong thời kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất đã trả
trước trong thời kỳ nhưng không được phân bổ cho thời kỳ này và những chi
phí phải trả cho kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế không bao gồm
chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phi phải trả
kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Còn đối với giá thành sản phẩm lại chỉ
liên quan đến chi phí trả trước trong kỳ và được phân bổ trong kỳ.
- Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá trị thành sản phẩm
bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ
vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc
cũng có thể đó là một hạng mục công trình, một bộ phận của từng hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trình, một ngôi nhà trong dãy nhà...
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch
toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và chính xác.
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 12 - ĐHKTQD
1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp ghi
trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
* Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản
xuất có quan hệ trực tiếp với đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương
pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc)
theo từng đối tượng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ
gốc theo từng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp
chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà
không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng lẻ theo từng đối tượng được.
Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên
quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở tập

hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản
xuất, công trường). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bố để tính toán phân bổ chi
phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm hai bước:
-Tính hệ số phân bổ: H = C / T
Trong đó: C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan: C
n
= T
n
x H
Trong đó: C
n
là chi phí phân bổ cho từng đối tượng n.
T
n
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
1.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 13 - ĐHKTQD
chính, nguyên vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình. CPNVLTT còn bao
gồm cả các chi phí cốp pha, giàn giáo, CCDC được sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó. Trong doanh nghiệp xây lắp,
CPNVLTT được phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hoặc theo
khối lượng thực hiện.
Để tính toán, tập hợp chính xác CPNVLTT, kế toán cần xác định

chính xác số nguyên vật liệu đã lĩnh, thực tế đã sử dụng. Vì vậy, trong kỳ
sản xuất, có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, công
trình (theo các chứng từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất
thì phải được thu hồi nhập kho để loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ.
Chi phí
thực tế
NVLTT
trong kỳ
=
Giá trị
NVL còn
lại đầu kỳ
chưa sử
dụng
+
Giá trị
NVL xuất
đưa vào
SX, sử
dụng
-
Giá trị
NVL còn
lại CK
chưa SD
-
Giá trị
phế liệu
thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài

khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như các doanh nghiệp khác. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bên Nợ của TK 621: phản ánh trị giá NVL thực tế xuất dùng trực tiếp cho
việc lắp đặt, thi công công trình
Bên Có: kết chuyển trị giá NVL thực tế xuất dùng vào TK154, kết chuyển
CPNVLTT vượt quá mức bình thường vào TK632. Trị giá NVL xuất sử
dụng không hết nhập lại kho.
TK621 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán CPNVLTT được minh hoạ qua sơ đồ sau
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 14 - ĐHKTQD
Vật liệu không hết nhập lại kho

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
1.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT)
CPNCTT là các chi phí cho lao động trực tiếp tham vào quá trình hoạt
động xây lắp và hoạt động sản xuất công nghiệp, cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản
xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Không như các doanh nghiệp sản xuất khác các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, KPCĐ không được tính vào CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền
lương trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập
hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với NCTT
sản xuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch
toán trực tiếp được vào các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất
xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng
để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương
định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế.

Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
(2) Mua NVL(Giá mua chưa có thuế)
Xuất NVL tạm ứng
TK154
TK133(1)
Quyết toán giá trị khối
lượng đã tạm ứng
Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản
xuất
TK621
Kết chuyển
CPNVLTT
TK111,112,331…
TK141
TK632
Phần CP vượt
mức bình
thường
TK152
Khoá luận tốt nghiệp - 15 - ĐHKTQD
Để hạch toán CPNCTT kế toán sử dụng TK622 - Chi phí nhân công
trực tiếp. TK này được chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình
với kết cấu và nội dung như sau
Bên Nợ: Phản ánh CPNCTT tham gia xây dựng, thi công công trình
Bên Có: kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK154, kết chuyển CPNCTT
vượt trên mức bình thường vào TK 632
Trình tự kế toán CPNC trực tiếp được minh hoạ theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC).

Hạch toán CPSDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công:
tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi
công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp hạch toán cho đội máy thi công, tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất
cả các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
(3)Tiền lương nghỉ
phép phải trả
(2)Trích tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực
tiếp SXXL(nếu có)
(1)Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm xây lắp
Tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài
(4)Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân (sản xuất sản
phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong DNXL)
TK141TK111,112
(6)Tạm ứng tiền công cho
các đơn vị nhận khoán
khối lượng xây lắp
(7)Thanh toán giá trị nhân
công nhận khoán bằng bảng
quyết toán
TK 334
TK335
TK622
TK154
Kết chuyển
chi phí nhân
công TT

TK632
Phần CP vượt
mức bình
thường
Khoá luận tốt nghiệp - 16 - ĐHKTQD
các khoản mục CPNVLTT, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung chứ không phản ánh vào khoản mục CPSDMTC.
Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng
biệt cho đội máy thi công và thực hiên phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của
đội máy thi công được tính vào khoản mục CPSDMTC, sau đó phân bổ thực
tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ
cho đơn vị nhận khoán (không tổ chức hạch toán kinh tế riêng) thì doanh
nghiệp không theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng
CPSDMTC và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lượng xây lắp khi hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
Phân bổ CPSDMTC: phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương
pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.
+Trường hợp các chi phí sử dụng MTC được theo dõi riêng cho từng
loại máy. Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau:
=
+
Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt
phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi (H) và được xác
định như sau:
Sau đó căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng
loại máy để quy đổi thành số ca máy chuẩn:
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C

Giá kế hoạch của một ca máy
Giá kế hoạch một ca máy thấp nhất
H =
Chi phí sử dụng
máy phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng chi phí sử dụng
máy phải phân bổ
Tổng số ca máy hoạt động
thực tế hoặc khối lượng công
tác do máy thực hiện
Số ca máy thực
tế (hoặc khối
lượng công tác)
đã phục vụ cho
từng đối tượng
=
x
Số ca máy chuẩn
của từng loại máy
đã hoạt động
Số ca máy thực
tế hoạt động của
từng loại máy
=
Hệ số
quy đổi
x
Khoá luận tốt nghiệp - 17 - ĐHKTQD
Phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn

Để hạch toán CPSDMTC kế toán sử dụng TK623: Chi phí sử dụng máy
thi công. Đây là TK đặc thù của doanh nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp
thực hiện thi công xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức máy thi
công thì không sử dụng TK623 mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực
tiếp vào các TK621, 622, 627. Kết cấu và nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPSDMTC thực tế phát sinh
Bên Có: kết chuyển CPSDMTC sang bên Nợ TK154, kết chuyển phần
CPSDMTC vượt quá mức bình thường sang bên Nợ TK632
TK623 không có số dư cuối kỳ
TK623 có 6 tài khoản cấp 2:
+TK6231- chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên trực tiếp điều khiển máy thi công
+TK6232 - chi phí vật liệu phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu phục
vụ xe, máy thi công
+TK6233 - chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công
+TK6234 - chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh chi phí khấu hao
xe, máy thi công phục vụ thi công, xây lắp công trình
+TK6237- chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK6238 - chi phí khác bằng tiền
- Trình tự kế toán CPSDMTC được phản ánh theo sơ đồ sau:
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Tổng chi phí sử dụng
máy phải phân bổ
Tổng số ca máy chuẩn
Số ca máy đã được quy
đổi phục vụ cho từng đối
tượng
= x
Chi phí sử dụng

máy phân bổ cho
từng đối tượng
Khoá luận tốt nghiệp - 18 - ĐHKTQD
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công:

Sơ đồ 1.3: Kế toán CPSDMTC theo phương thức thi công hỗn hợp
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập:
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
TK154
TK334
TK335
TK623
Tiền lương phải trả
Tiền lương
nghỉ phép
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của CN sử dụng máy thi công
Kết chuyển
CPSDMTC
TK632
Phần CPSDMTC
vượt mức bình
thường
TK152,111,112,331
Theo giá chưa có thuế
TK133(1)
Chi phí NVL cho

máy thi công
Các chi phí khác
cho MTC
Thuế GTGT
được khấu trừ
Theo giá chưa có thuế
TK153, 142(1421)
Chi phí công cụ, dụng cụ cho máy thi công
TK111,112,331…
TK214
Trích khấu hao máy thi công
TK 152
TK 632
TK 623
TK 334, 338
TK 334,338,153,214,111
TK 133
TK 627
TK 622
TK 621
TK 154 ( MTC)
CPSXC thực tế phát sinh
ở đội MTC
CPNCTT phát sinh ở
đội MTC
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí
Nếu doanh nghiệp
thực hiện cung cấp

lao vụ máy giữa các
bộ phận (Giá thành
ca máy thi công)
Nếu doanh nghiệp
bán lao vụ máy giữa
các bộ phận
CPNVLTT phát sinh
ở đội MTC
Khoá luận tốt nghiệp - 19 - ĐHKTQD
Sơ đồ 1.4: Hạch toán CPSDMTC của tại doanh nghiệp có đội máy thi công
riêng và hạch toán riêng cho từng đội máy
Trường hợp doanh nghiệp thuê ca máy thi công
Sơ đồ 1.5: Hạch toán CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp thuê ca MTC
1.4.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp là các chi phí phục
vụ quản lý thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình phát sinh
trong phạm vi các tổ đội sản xuất. CPSXC trong doanh nghiệp xây lắp bao
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
VAT
TK111, 112, 331 TK623 (6237)
TK154
(CT, hạng mục CT)
Tiền thuê MTC phải trả
TK133
Kết chuyển CPSDMTC
Khoá luận tốt nghiệp - 20 - ĐHKTQD
gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định tính trên tổng lương công nhân viên của đội; khấu hao TSCĐ dùng
chung cho đội; tiền ăn ca của toàn bộ nhân viên trong đội, chi phí sửa chữa
bảo hành công trình; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác

Để hạch toán CPSXC kế toán sử dụng TK627 –Chi phí sản xuất chung.
Nội dung và kết cấu của TK này như sau
Bên Nợ: phản ánh CPSXC phát sinh trong kỳ
Bên Có: phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC, kết chuyển CPSXC sang bên
Nợ TK154, kết chuyển CPSXC cố định vượt mức bình thường sang TK632
TK627 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các khoản tiền
lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội;
tiền ăn ca, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định phải trả nhân viên
quản lý và nhân viên trực tiếp sản xuất thi công…
+ TK6272- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
cho quản lý tổ, đội, phân xưởng…
+ TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ xuất dùng cho quản lý tổ, đội, phân xưởng…
+ TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí KHTSCĐ dùng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thi công và quản lý phân xưởng
+ TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK6278- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền khác
ngoài các chi phí đã kể trên dùng cho hoạt động quản lý tổ, đội, phân xưởng.
CPSXC được tập hợp theo nội dung khoản mục quy định. Tuỳ thuộc
vào tổ chức sản xuất của tổ, đội xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp mà kế toán
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Kết chuyển
CPSXC
Tính vào chi phí
TK334
TK627
TK152,153,142
TK111,112,331

Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội xây
dựng, tiền ăn giưa ca của công nhân sản xuất nhân viên quản lý xây lắp.
TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ % quy định trên lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên SDMTC, nhân viên quản lý đội.
Chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây
dựng
TK214
Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng
TK335,142
Chi phí thực tế phát sinh
Trích trước hoặc phân bổ chi phí
sửa chữa thuộc đội xây dựng
TK133(1)
Chi phí điện nước
điện thoại xây lắp
Thuế GTGT
TK154
TK632
CPSXC cố
định vượt
định mức
Khoá luận tốt nghiệp - 21 - ĐHKTQD
tổ chức kế toán cho phù hợp. Nếu đội thi công tiến hành thi công nhiều công
trình, hạng mục công trình cùng một lúc thì cần phải phân bổ CPSXC cho
từng công trình. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình,
hoặc đội thi công và tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
theo phương pháp thích hợp. Tiêu thức dùng để phân bổ CPSXC thường
được sử dụng là: Phân bổ theo CPSXC định mức, phân bổ theo giờ công sản
xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế...



Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
1.4.3. Hạch toán CPSX theo phương thức khoán gọn
Đây là phương thức phổ biến trong hoạt động xây lắp, doanh nghiệp
tiến hành khoán chi phí NVL, lao động, chi phí quản lý đội… cho các tổ đội.
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp - 22 - ĐHKTQD
Khi đó doanh nghiệp và các đội xây dựng phải ký hợp đồng khoán gọn, và
khi kết thúc phải thanh lý hợp đồng để làm căn cứ ghi sổ.
* Nếu đơn vị hoặc tổ đội nhận khoán không mở sổ kế toán riêng thì kế
toán doanh nghiệp tiến hành hạch toán như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7. Hạch toán nội bộ trong trường hợp đơn vị nhận khoán không
tổ chức hạch toán riêng
* Nếu đơn vị có tổ chức kế toán riêng, thì phải tiến hành hạch toán tại
cả đơn vị giao khoán và nhận khoán. Quy trình hạch toán như các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8: Hạch toán giao khoán nội bộ tại đơn vị giao khoán trong
trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
TK111, 112, 152,
214, 311…
TK111, 112, 336
TK111, 334, 3388
TK154(CT, hạng mục
CT)
TK1362 (chi tiết đơn
vị nhận khoán
Tạm ứng tiền vốn, vật liệu
cho bộ phận nhận khoán
Thanh toán số tạm ứng thiếu

cho bộ phận nhận khoán
Thu hồi tiền tạm ứng thừa
Thanh toán CT hoàn
thành, bàn giao
TK111, 112, 152
TK111, 112, 3388 TK111, 334, 3388
TK621,622,623,627
TK141 (phải trả bộ
phận nhận khoán
Tạm ứng tiền vốn, vật liệu
cho bộ phận nhận khoán
Thanh toán số tạm ứng thiếu
cho bộ phận nhận khoán
Thu hồi tiền tạm ứng thừa
Nhận khối lượng xây lắp
hoàn thành từ bộ phận
nhận khoán bàn giao
TK133
TK621,622, 623, 627
TK1541 TK111,112TK3362
TK512
TK133
TK632
Kết chuyển các
khoản mục chi phí
Nhận tạm
ứng khoán
nội bộ
Nhận tạm
ứng bổ sung

Hoàn tạm
ứng thừa
K/c giá vốn
hạch toán kết
quả
Giá thanh toán nội bộ
(hạch toán kết quả riêng)
K/c giá thành CT (nếu cấp dưới
không hạch toán riêng
Khoá luận tốt nghiệp - 23 - ĐHKTQD
Sơ đồ 1.9: Hạch toán tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận
khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
1.4.4. Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.4.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng trong khoản mục cần được kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng
công trình, hạng mục công trình.
Trước hết, cần phải loại ra khỏi chi phí các khoản làm giảm chi phí
trong giá thành như vật liệu sử dụng không hết cuối tháng làm giảm chi phí
NVL kế toán ghi:

Để tính giá thành sản phẩm, các chi phí được kết chuyển hoặc phân bổ
vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 có 4 TK cấp 2:
+TK 1541: Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ ( Kể cả của
nhà thầu phụ chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán ).
+TK 1542: Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ ( các thành
phẩm, cấu kiện xây lắp...).
+TK 1543: Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và

Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Nợ TK 152, 153
Có TK 621
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
Khoá luận tốt nghiệp - 24 - ĐHKTQD
phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
+TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo
hành công trình xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo
hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho và chỉ làm thủ tục
nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản
phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng còn chờ tiêu thụ như xây nhà để bán
hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản
phẩm được nhập kho thành phẩm (TK 155).
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.4.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong DNXL.
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ
sản xuất khá phức tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán
cũng đa dạng: có thể là công trình hay hạng mục công trình đã xây lắp hoàn
thành, có thể là các giai đoạn công nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo
giai đoạn quy ước. Cuối kỳ tính giá thành để xác định CPSXDD dở dang
phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn
thành và dùng phương pháp đánh giá SPDD thích hợp. Căn cứ vào phương
thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, có các phương pháp
đánh giá SPDD như sau:
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ,
tổng cộng CPSX từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là CPSXdở
dang thực tế.

- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản
phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ
vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bước sau:
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Giá thành dự
toán của từng
giai đoạn
Giá thành dự toán khối
lượng dở dang cuối kỳ của
từng giai đoạn
Tỷ lệ hoàn
thành của từng
giai đoạn
= x
Hệ số phân
bổ chi phí
thực tế cho
giai đoạn
dở dang
Chi phí thực tế dở
dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
Giá thành dự toán khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong kỳ
Giá thành dự toán khối
lượng dở dang cuối kỳ
của các giai đoạn

=
+
+
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK622
TK623
TK627
Giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc
chưa bàn giao
TK336(2)
Giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao cho đơn vị
thầu chính xây lắp
TK111,112,331 TK133 (1)
Giá trị khối
lượng nhận bàn
giao do nhà
thầu
phụ bàn giao
Thuế GTGT
được khấu
trừ
Giá chưa có thuế
Hoặc giá trị khối lượng do nhà thầu phụ
bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay
TK632
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao cho bên A
TK 621

TK 154
TK155(1)
Khoá luận tốt nghiệp - 25 - ĐHKTQD
Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của
từng loại công việc, xác định chi phí thực tế của khối lượng DDCK như sau:
Sinh Viên: Cao Thị Lương Lớp Kế toán 47C
Chi phí
thực tế của
khối lượng
dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
Giá thành dự
toán KLXL
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
Giá thanh dự toán
của các khối
lượng dở dang
cuối kỳ
Giá
thành
dự toán
của khối
lượng
dở dang
cuối kỳ

=
+
+
x
Chi phí sản xuất thực
tế dở dang cuối kỳ của
từng giai đoạn
Giá thành dự toán khối
lượng dở dang cuối kỳ
của từng giai đoạn
Hệ số
phân bổ
= x
Khối
lượng dở
dang
Đơn
giá dự
toán
Tỷ lệ
hoàn
thành
= x x
Giá thành dự toán
của từng khối
lượng dở dang

×