Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

24 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cao su sao vàng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.83 KB, 80 trang )

Chơng I
CáC VấN Đề CHUNG Về Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM

1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Nhìn chung, ngành sản xuất công nghiệp hiện nay đang rất phát triển.
Sản phẩm sản xuất ra đợc ngời tiêu dùng hoàn toàn hài lòng và tin tởng về chất
lợng cũng nh mẫu mã quy cách. Quy mô sản xuất ngày càng đợc mở rộng, từ đó
số lợng sản phẩm không ngừng đợc tăng lên. Chính vì vậy, Chúng ta phải có
những phơng pháp tổ chức hợp lý để có thể đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng trong thời kỳ hiện nay.
1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại CPSX chủ yếu
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
mục đích sử dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho
công tác quản lý chi phí sản xuất, kế toán cần phải phân loại theo các yếu tố chi
phí sản xuất để dễ dàng trong quản lý.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế(Yếu tố
chi phí)
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để
sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào
một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố cơ
bản sau:
1
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ


dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (th-
ờng xuyên hay tạm thời) về tiền lơng (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH,
BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong kỳ
báo cáo, nh: Điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đ-
ợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, nh: Tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo...
Tác dụng của cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất
kinh tế nh sau:
- Trong phạm vi quản lý vi mô: Phục vụ quản lý CPSX, phân tích đánh
giá tinh hình thực hiện dự toán CPSX, làm căn cứ để lập báo cáo CPSX theo yếu
tố, lập kế hoạch dự trữ vật t, kế hoạch tiền mặt,kế hoạch sử dụng lao động... kỳ
kế hoạch.
- Trong phạm vi quản lý vĩ mô: Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hoá và lao động sống.
1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí
(Khoản mục chi phí)
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt
nội dung công dụng của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, chi phí sản xuất đợc chia thành ba khoản mục chi phí sau:
2
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về

nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh:lơng, các khoản phụ
cấp lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất...), ngoài hai khoản mục trên.
Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất
chung bao gồm: CPSXC cố định và CPSXC biến đổi:
- CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay
đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao theo phơng pháp bình
quân, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng,... và chi phí hành chính ở
các phân xởng sản xuất.
- CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thờng thay đổi trực
tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí nguyên liệu
vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao0 gồm các
nội dung sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xởng,
đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân x-
ởng, nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân x-
ởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
+Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh khuôn mẫu, dụng cụ giá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
trong phân xởng, nh máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, truyền dẫn,
3

nhà xởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giâ6ý phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại...
không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp
số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩmvà phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế
hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản lợng sản
phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi
phí khấu hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng...
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3 ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt
động SXKD
Đối với ngời quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi lợi
nhuận thu đợc nhiều hay ít chịu ảnh hởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra.
Đặc biệt trong một doanh nghiệp, chi phí sản xuất là một bộ phận chi phí chủ

4
yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí do đó vấn đề đặt ra ở đây là làm sao
kiểm soát đợc các khoản chi phí sản xuất đó. Phân tích các hoạt động phát sinh
chi phí sản xuất tốt mới có thể quản lý chi phí sản xuất ở toàn doanh nghiệp nói
chung và từng bộ phận nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, cùng với chất lợng sản phẩm, giá
thành sản phẩm luôn là vấn đề trọng yếu của các nhà kinh doanh. Chính vì thế,
phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản
phẩm là nhân tố quyết định tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất có vị trí hết sức quan trọng
và cần thiết. Yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất là phải tổ chức hạch toán
chính xác, kịp thời để có thể cung cấp cho nhà kinh doanh những thông tin đầy
đủ, tin cậy, từ đó đa ra những quyết định đúng đẳntong kinh doanh, giúp họ tính
toán đợc giá bán trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Nh vậy, thực hiện mục
tiêu của quản lý chi phí sản xuất là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm nhng trong điều kiện giá bán không thay đổi hoặc không ngừng đợc nâng
cao. Điều đó có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh
với mỗi doanh nghiệp sản xuất.
1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số
liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở CPSX kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định
trớc khi tiến hành sản xuất.

5
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là th-
ớc đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động và giúp cho
việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng): Bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập
kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng
bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
6

1.5 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành
sản phẩm
1.5.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải
tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành
sản phẩm.
* Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thơng phẩm...)
Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
* Các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất, kế toán cần xác định đợc chi phí
để tập hợp chi phí sản xuất từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.5.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
* Khái niệm giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Các căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý
- Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
* Các loại đối tợng tính giá thành sản phẩm
7

- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (nh: xây dựng, đóng tàu...) thì từng
sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hay sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối
tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm, khối lợng sản phẩm lớn (nh: dệt, bánh
kẹo...)
- Xét về quy trình công nghệ:
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành
là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng
tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hay nửa thành phẩm tự chế biến.
+Nếu quy trình sản xuất kiểu song song nhng phức tạp thì đối tợng tính
giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
1.6 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính
giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp
CPSX và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng
đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản
lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự
toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
8

giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạnchế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các
biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau: TK 621- Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627- Chi phí sản xuất
chung, TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631- Giá thành
sản xuất.
1.7.7.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 Chi
phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công
nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ng nghiệp...
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp:

TK 621
-Bên Nợ: - Bên Có:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất + Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản không hết nhập lại kho;
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch + Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
toán. liệu trực tiếp trên mức bình thờng
không đợc tính vào trị giá hàng tồn kho,
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp phát sinh ở mức bình
thờng vào bên Nợ TK 154 CP SXKD
dở dang (hoặc bên Nợ TK 631 Giá
thành sản xuất).
TK 621 không có số d cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tợng tập hợp

chi phí.
Phơng pháp kế toán:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
9
Có TK 152- Nguyên vật liệu ( Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Có TK 631- Mua hàng ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
(2) Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm không
qua kho
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (Nếu có)
Có TK 111, TK112, TK 331.
(3.1) Trờng hợp nguyên liệu, vật liệu còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhng
để lại ở bộ phận sản xuất. Cuối kỳ trớc kế toán ghi sổ:
Nợ TK 621
Có TK 152
(3.2) Đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 152- Nguyên vật liệu
(4) Cuối kỳ trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho
Nợ TK 152
Có 621
(5) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hay phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tính vào chi phí sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD (P.P KKTX- Theo mức bình thờng)
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất (P.P KKĐK- Theo mức bình thờng)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Số vợt trên mức bình thờng)
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

10

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (sơ đồ 1.1)
TK 621
TK611 TK154(TK631)

(1) (5)
TK152, 153 TK632
(3.2)

(3.1)
TK111, 112 TK 152
(2)
(4)
TK33
1.7.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh
chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ng nghiệp, XDCB, dịch vụ.
*Kết cấu và nội dung của TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp:

TK622
- Bên Nợ: - Bên Có:
CP NCTT tham gia trực tiếp vào quá trình + Kết chuyển CP NCTT trên mức bình
sản xuất sản phẩm thờng không đợc tính vào trị giá hàng
tồn kho, tính vào giá vốn hang bán trong
kỳ;
+ Kết chuyển CP NCTT ở mức bình
thờng vào bên Nợ TK 154 chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang (hoặc bên Nợ
TK 631 Giá thành sản xuất) để tính vào
giá thành của sản phẩm, dịch vụ.

TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu
chi phí.
Phơng pháp kế toán
(1) Các khoản tiền lơng chính, lơng phụ, tiền ăn ca, tiền thởng, các khoản
11
phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK334- Phải trả công nhân viên
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- Chi phí phải trả
(3) Trích các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT theo tiền lơng thực tế phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuât sản phẩm vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có Tk 338- Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết: -TK3382 KPCĐ
-TK3383 BHXH
-TK3384 BHYT )
(4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng sử dụng lao động.
Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD (P.P KKTX- Theo mức bình thờng)
Nợ TK 631- Giá thành SX (P.P KKĐK- Theo mức bình thờng)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Số vợt mức bình thờng)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (Sơ đồ 1.2)

TK 622
TK 334 TK154(TK631)
(1)
(4)

TK 335
(2)
TK 338 TK 632
(3)
1.7.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
12
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất
chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân
xởng, bộ phận sản xuất, đội, công trờng...
* Kết cấu và nội dung TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK627
- Bên Nợ: - Bên Có:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
trong kỳ chung;
+ Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở
mức bình thờng và chi phí sản xuất chung biến
đổi đợc kết chuyển vào TK 154 Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang ( hoặc vào
TK 631- Giá thành sản xuất);
+ Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh
trên mức bình thờng đợc kết chuyển vào TK
632 Giá vốn hàng bán.
TK 627- Chi phí sản xuất chung, không có số d cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp II: 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Phơng pháp kế toán

(1) Tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng, tiền ăn giữa
ca cho nhân viên phân xởng.
Nợ TK 627 (6271)- Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
(2) Các khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên phân xởng tính
vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 627 (6271)- Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết: TK 3382
13
TK 3383
TK 3384)
(3) Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý phục vụ
sản xuất ở phân xởng.
Nợ TK 627( 6272)- Chi phí vật liệu
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(4) Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xởng
Nợ TK 627( 6273)- Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153- Trị giá công cụ dụng cụ xuất kho có giá trị không lớn
Có TK 142- Phân bổ trị giá CCDC có giá trị lớn
(5) Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xởng
Nợ TK 627( 6274)- Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214- Khấu hao TSCĐ
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xởng,
bộ phận sản xuất
Nợ TK 627( 6277)- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 111,TK 112, TK 331...
(7) Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại
phân xởng, bộ phận sản xuất.

Nợ TK 627( 6278)- Chi phí bằng tiền khác
Có TK 111, TK112- Tổng giá thanh toán
(8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh
Nợ TK 111,TK 112...
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
(9) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD (P.P KKTX- Chi phí sản xuất chung
cố định theo mức bình thờng và chi phí sản xuất chung biến đổi)
14
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất (P.P KKĐK- Chi phí sản xuất
chung cố định vợt trên mức bình thờng)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 1.3)
TK 627
TK 334 TK111,112,138
(1)
TK 338
(2)
TK 152
(3) TK 632
TK153,142
(4)
TK154(TK631)
TK 214
(5)
TK331,335
(6)
TK112,141,111 TK133
(7)

1.7.1.4 TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
*Kết cấu và nội dung:
15
TK 154
- Bên Nợ: - Bên Có:
Tập hợp CP NL, VL trực tiếp, CP NCTT, + Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm
CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan đến hỏng không sửa chữa đợc;
sản xuất sản phẩm, dịch vụ. + Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong
nhập kho;
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán;
+ Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ đã
cung cấp hoàn thành cho khách hàng.
- Số d bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh
còn dở dang cuối kỳ
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp CPSX (phân xởng, giai
đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
1.7.1.5 TK 631- Giá thành sản xuất
TK 631- Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
*Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 Giá thành sản xuất:
TK 631
- Bên Nợ: - Bên Có:
+ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ; +Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong chuyển vào TK 154;
kỳ. + Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ

hoàn thành kết chuyển vào TK 632 Giá
vốn hàng bán.
TK 631 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
1.7.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.2.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên (Sơ đồ 1.4)
1.7.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 1.5)
16
1.8 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT
Sơ đồ 1.4
TK 154
D
đk
: xxx
TK 621 TK138
K/c chi phí NVL TT Bắt ngời gây thiệt hại bồi thờng
trị giá s.p hỏng không sửa chữa đợc
TK 622 TK 152
K/c chi phí NCTT Trị giá phế liệu thu hồi của sản phẩm
hỏng
TK 627 TK155,157
K/c chi phí SXC SPSX xong (nhập kho) thành phẩm
Chuyển giao thẳng cho ngời mua
hàng
D
đk
: xxx
Sơ đồ 1.5

TK 631
TK 154 TK 154
K/c trị giá s.p d.d đầu kỳ S.P D.D cuối kỳ sau kiểm kê
TK 621 TK 611
Trờng hợp s.p hỏng không sửa chữa đ-
ợc
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK 138
TK 622
TK632
K/c chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 TK 157
K/c chi phí sản xuất chung Giá thành s.x thực tế s.p hoàn thành
trong kỳ
17
1.8.1.1 Nội dung của phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với trờng hợp chi phí NL,VL trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lợng sản phẩm dở dang
giữa các kỳ kế toán ít biến động.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phơng pháp này chỉ gồm trị
giá thực tế NL, VL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí
chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho
sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.8.1.2 Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nh sau:
D
dk
+ C
n
D

CK
= Q
HT
+Q
d
x Q
d
Trong đó: D
CK
: chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ

C
n
: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong
kỳ
Q
HT
,Q
d
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng SP
DD cuối kỳ.
1.8.1.3 Ưu điểm:
Tính toán đơn giản, khối lợng tính toan ít
1.8.1.4 Nhợc điểm:
Độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị giá sản phẩm
dở dang chỉ có khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.8.1.5 Điều kiện áp dụng:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lợng sản phẩm dở

dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
18
1.8.2 Đánh giá sản phẩm theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng.
1.8.2.1 Nội dung:
Căn cứ vào sản lợng sản phẩm hoàn thành để quy đổi sản lợng sản phẩm
hoàn thành dở dang thành sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
1.8.2.2 Công thức tính:
- Đối với chi phí bỏ ra ngay từ đầu dây chuyền (CP NVLTT)
D
dk
+ C
n
D
CK
= Q
HT
+Q
d
x Q
d
Trong đó: D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ

C
n
: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Q
HT

,Q
d
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng SP DD .
- Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất chế biến (Chi phí vật liệu
phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,...) thì chi phí tính cho sản lợng sản
phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng.
Công thức tính:
D
dk
+ C
cb
D
CK
= Q
HT
+Q
d

x Q
d

Trong đó: Q
d
=
Q
d

* %HT
C
cb:

Chi phí sản xuất chế biến phát sinh trong kỳ
1.8.2.3 Ưu điểm:
Đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao hơn phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
19
1.8.2.4 Nhợc điểm:
Khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất
khá phức tạp và mang tính chủ quan.
1.8.2.5 Điều kiện áp dụng:
Phơng pháp này áp dụng với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất và sản lợng sản phẩm dở dang biến
động nhiều giữa các kỳ kế toán. Đối với những sản phẩm có sản lợng sản phẩm
dở dang ở các khâu trên dây chuyền sản xuấttơng đối đều đặn, để đơn giản có
thể xác định mức độ hoàn thành chung cho tất cả sản phẩm dở dang là 50%. Ph-
ơng pháp này còn gọi là phơng pháp đánh giá sản lợng sản phẩm dở dang theo
50% chi phí, thực chất đây cũng là phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo
sản lợng hoàn thành tơng đơng.
1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Kế toán căn cứ vào sản lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công
đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn, sau đó
tập hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phơng pháp các khoản mục chi phí
tính cho sản lợng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc vào mức độ chế biến hoàn
thành của chúng.
Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xác định
đợc định mức chi phi sản xuất hợp lý và ổn định.
20
1.9 các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong
các loại hình doanh nghiệp.
1.9.1 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm

1.9.1.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Công thức tính:
Z= D
dk
+C- D
CK
Z=
Q
z
Trong đó: Z (z):Tổng giá thành thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
D
dk,
D
CK:
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Q : Sản lợng sản phẩm hoàn thành
1.9.1.2 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Công thức tinh:

D
dk
+C- D
CK
Z
i
= xQ
i
xH

i
Q
Z
i

z
i
=
Q
i
Trong đó: Z
i
(z
i
):Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm thành
hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành.
Q: Tổng sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản
lợng sản phẩm tiêu chuẩn.
21
Q
i
: Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i
H
i
:Hệ số thực tế, kỹ thuật của sản phẩm i
1.9.1.3 Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Công thức tính:
Giá thành thực tế từng Tiêu chuẩn phân bổ của Tỷ lệ tính giá
quy cách sản phẩm = từng quy cách sản phẩm x thành (theo từng
(theo khoản mục) (theo từng khoản mục) khoản mục)

Với:
Giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành = x 100%
(theo từng khoản mục) Tổng tiêu chuẩn phân bổ
1.9.1.4 Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp loại trừ chi phí
Công thức tính:
Z= D
dk
+C- D
CK
C
LT
Trong đó:
C
LT
:Chi phí cần loại trừ
Z, D
dk
, D
CK
, C:Tơng tự phần trên
1.9.1.5 Tính giá thành theo phơng pháp cộng chi phí
Công thức tính:
Z=

Ci
Trong đó:
C
i
:CPSX tập hợp đợc ở từng bộ phận

1.9.1.6 Tính giá thành theo phơng pháp liên hợp
Đó là sự kết hợp giữa các phơng pháp giản đơn với các phơng pháp
cộng chi phí hoặc phơng pháp công chi phí và phơng pháp tỷ lệ.
1.9.1.7 Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Công thức tính:
22
= 1.9.2 ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại
hình doanh nghiệp.
1.9.2.1 Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm thờng có quy trình sản
xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc, hàng loạt nhỏ,
hay hàng loạt vừa theo đơn đặt hàng. Vì thế, tuỳ theo tiêu chuẩn, số lợng sản
phẩm, doanh nghiệp sẽ áp dụng phơng pháp tính giá thành nh: Phơng pháp giản
đơn, Phơng pháp cộng chi phí, Phơng pháp liên hợp, Phơng pháp tỷlệ.
1.9.2.2 Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quy trình sản xuất sản phẩm phải
trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm của
giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau và tiếp tục nh vậy cho đến
khi tạo ra thành phẩm. Do đó có sự khác nhau về đối tợng tính giá thành nên
tính giá thành đợc chia làm hai phơng án:
- Phơng án tính giá thành có tính đến giá thành nửa thành phẩm. ở ph-
ơng án này kế toán áp dụng phơng pháp tính giá thành nh: Phơng pháp giản
đơn, Phơng pháp cộng chi phí.
- Phơng pháp tính giá thành không tính đến giá thành nửa thành phẩm:
Trong phơng án này kế toán áp dụng phơng pháp cộng chi phí để tính giá thành
sản phẩm.

23
Chơng II

Thực Tế công Tác kế Toán chi phí sản xuất và Tính
giá Thành sản phẩm Tại công Ty cao su sao vàng
hà nội

2.1 Đặc điểm chung của công Ty cao su sao vàng hà nội.
2.1.1 Quá trình phát triển của Công ty:
Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân
nên ngay sau khi miền Bắc giải phóng (tháng 10/1954) ngày 7/10/1956 xởng
đắp vá săm lốp ô tô đợc thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân và bắt đầu hoạt động
vào tháng 11/1956 đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su Sao
vàng- đó chính là tiền thân của nhá máy Cao su Sao vàng sau này.
Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động, quá trình xây dựng nhà xởng, lắp
đặt thiết bị, đào tạo cán bộ, công nhân cơ bản hoàn thành, ngày 6/4/1960 nhà
máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên mang nhãn
hiệu Sao Vàng. Và cũng từ đó nhà máy mang tên : Nhà máy Cao su Sao Vàng
Hà Nội.
Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và hằng năm lấy
ngày này làm ngày truyền thống, ngày kỉ niệm thành lập nhà máy, một bông
hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt- Trung (bởi toàn bộ công trình xây
dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của Đảng và chính phủ
Trung Quốc tặng nhân dân ta). Đây cũng là một xí nghiệp quốc doanh lớn
nhất ,lâu đời nhất và duy nhất sản phẩm săm lốp ô tô, con chim đầu đàn của
ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm Cao su Việt Nam.
Về kết quả sản xuất năm 1960- năm thứ nhất nhận kế hoạch của nhà n-
ớc giao, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu nh sau:
+ Giá trị tổng sản lợng :2.459.442đ
+ Các sản phẩm chủ yếu: - Lốp xe đạp: 93.644 chiếc
- Săm xe đạp: 38.388 chiếc
24
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên: 262 ngời đợc phân bổ trong 3 phân x-

ởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại
học, chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp.
Năm 1988 1989, nhà máy trong thời kỳ quá độ, chuyển đổi từ cơ chế
hành chính bao cấp sang cơ chế thị trờng - Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ
nan giải, nó quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp XHNC. Song với
truyền thống Sao Vàng luôn toả sáng, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng
động, có kinh nghiệm, đã định hớng đúng rằng nhu cầu tiêu thụ săm lốp ở Việt
Nam là rất lớn, nghĩa là chúng ta phải sản xuất để làm sao thị trờng chấp nhận
đợc.
Năm 1990, sản xuất dần ổn định, thu nhập ngời lao động có chiều hớng
tăng lên, đã có những biểu hiện lành mạnh chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và
hoà nhập đợc vào trong cơ chế mới.
Từ năm 1991 đến nay nhà máy đã khẳng định đợc vị trí của mình là một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp
ngân sách năm sau cao hơn năm trớc. Thu nhập của ngời lao động đợc nâng cao
và đời sống luôn đợc cải thiện.
Từ những thành tích vẻ vang trên đã có kết quả:
- Theo QĐ số 645/ CNNG ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng
đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng.
- Ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty
Cao su Sao Vàng.
- Tiếp đến ngày 5/5/1993 theo QĐ số 215 QĐ/ TCNSĐT của Bộ Công
nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc.
Việc chuyển thành Công ty đơng nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn,
các phân xởng trớc đây sẽ trở thành xí nghiệp thành viên, đứng đầu là một Giám
đốc xí nghiệp. Về mặt kinh doanh Công ty cho phép các xí nghiệp có quyền hạn
rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. Công ty có quyền ký kết các hợp
đồng mua, bán nguyên liệu, liên doanh trong sản xuất và bán các sản phẩm với
các đơn vị nớc ngoài.
25

×