Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh luôn là một quy luật tất yếu, ở đó
giá cả, chất lợng sản phẩm luôn là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Một doanh
nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng thì trớc hết doanh nghiệp phải có
một phơng án sản xuất kinh doanh tốt, phải có một mức giá và chất lợng đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải giám sát từ khâu đầu
đến khâu cuối của quá trình sản xuất, tức là từ khi tìm kiếm nguồn mua đến khi
tìm đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện đợc điều đó, doanh nghiệp phải
tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản
xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu đợc để
tiến hành các hoạt động kinh tế, kiểm tra sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác
địng hiệu quả sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu góp phần nâng cao năng suất, chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ vấn đề trên em quyết dịnh nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện tổ
chức công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Trong khuôn khổ đề tài này , em xin trình bày những vấn đề sau:
phần I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh ngiệp sản xuất.
phần III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Đề tài này đợc xây dựng dựa trên phơng pháp tìm hiểu, nghiên cứu kết hợp
với những kiến thức lý luận đợc trang thiết bị trong nhà trờng. Tuy nhiên do thời
gian đi sâu tìm hiểu thực tế cùng với nhận thức còn hạn chế nên bài viết này chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự đóng góp ý kiến của
thầy cô để viết bài này đợc hoàn thiện hơn.
1
Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
phần I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm và ý nghĩa của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
NVL là một bộ phận trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất (sức lao động , t
liệu lao động và đối tợng lao động) trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Nội
dung cơ bản của đối tợng lao động là NVL.
Xét về mặt tài chính ta thấy vốn bỏ ra để mua NVL thờng chiếm một tỷ lệ lớn
trong vốn lu động. Trong điều kiện hiện nay khi hầu hết các doanh nghiệp phải đi
vay vốn để bổ sung vốn lu động thì việc tiết kiệm vốn lu động bằng cách sử dụng
có hiệu quả nhất nguồn vốn vay này. Do đó vấn đề mua sắm và sử dụng nguyên
liệu phải đợc hết sức quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt kinh doanh giá trị NVL chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ( thờng từ 60%-80% ).Nó không chỉ là đầu vào
của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy việc tập
trung quản lí chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu thu mua ,bảo quản ,sử dụng và dự trữ
đều nhằm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tối đa chi phí NVL, giảm tiêu hao
NVL trong quá trình sản xuất, từ đó tiến tới hạ giá thành sản phẩm
Từ sự phân tích trên ta thấy ,chi phí nguyên liệu có ảnh hởng không nhỏ tới
lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng tới việc
tiết kiệm chi phí NVL , sử dụng NVL hợp lý , từ đó nâng cao đợc hiệu quả sử
dụng vốn và làm tăng tốc độ luân chuyển vốn .
2. Sự cần thiết của tổ chức kế toán NVL :
Hạch toán kế toán NVL có vai trò to lớn trong việc quản lý, xác dịnh kết quả
kinh doanh.Việc hạch toán NVL có chính xác , kịp thời , đầy đủ thì lãnh đạo
doanh nghiệp mới nắm đủ chính xác tình hình thu mua , dự trữ và xuất dùng vật
liệu cả về kế hoạch lẫn thực hiện , từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp.
Tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán NVL có ảnh hởng không nhỏ tới
chất lợng của công tác hạch toán tính giá thành và xác định kết quả hoạt động
2
Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
kinh doanh. Cho nên để hạch toán giá thành chính xác thì cần phải hạch toán NVL
chính xác và khoa học.
II . Phân loại và đánh giá nguyên, vật liệu:
1. Phân loại nguyên, vật liệu:
Trong các DNSX vật liệu bao gồm rất nhiều loại, có hình thái hiện vật khác
nhau. Để có thể quản lý và hạch toán chính xác NVL đòi hỏi phải tiến hành phân
loại NVL. Trong các DN thờng phân loại NVL theo các tiêu thức sau :
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong DNSX
Nguyên, vật liệu đợc chia thành các loại sau :
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
+ Phế liệu
+ Vật liệu khác
- Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL cũng nh nội dung quy định phản
ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán thì NVL của doanh nghiệp đợc chia
thành
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác .
Với cách phân loại này kế toán có thể kiểm tra, theo dõi việc sử dụng NVL
có đúng mục đích hay không, đồng thời giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành thuận lợi và chính xác.
2. Đánh giá nguyên, vật liệu:
Đánh giá NVL là biểu hiện bằng tiền giá trị của NVL theo một nguyên tắc
nhất định nhằm bảo đảm yêu cầu trung thực và thống nhất. Trong hạch toán NVL
đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hay khấu trừ.
Phơng pháp khấu trừ mà trong giá thành thực tế có thể có thuế VAT (Nêú
tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp ) hay không có thuế VAT (Nếu tính thuế
VAT theo phơng pháp khấu trừ )
3
Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
2.1 - Giá thực tế của NVL nhập kho :
- Giá thực tế của NVL mua ngoài
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Giảm giá
NVL ghi trên nhập khẩu thu mua hàng mua
mua ngoài hoá đơn ( nếu có ) thực tế đợc hởng
2.2 - Giá thực tế của NVL xuất kho :
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có
thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch
toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng .
Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Phơng pháp này bao gồm 3 cách tính khác
nhau :
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (giá bình quân gia quyền) :
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế Số lợng NVL Giá đơn vị bình quân
NVL xuất dùng xuất dùng cả kỳ dự trữ
Cách 2 : Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị bình Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
quân cuối kỳ trớc Lợng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Giá NVL Số lợng NVL Giá đơn vị bình quân
xuất dùng xuất dùng cuối kỳ trớc
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (giá bình quân liên hoàn)
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế NVL tồn sau mỗi lần nhập
Giá thực tế NVL Số lợng NVL Giá thực tế bình quân
xuất dùng xuất dùng sau mỗi lần nhập
4
=
+
+
_
=
=
X
=
=
X
=
=
X
Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
III - Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu:
1. Sổ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu:
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở chứng từ kế
toán hợp lý, hợp pháp. Sổ kế toán chi tiết NVL phục vụ cho việc hạch toán chi tiết
các nghiệp vụ chi tiết liên quan đến NVL tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán NVL
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau :
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê
xuất, bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn kho NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế toán
chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời .
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết NVL là công việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động
về số lợng, giá trị từng thứ, từng loại NVL theo từng kho và toàn doanh nghiệp.
Hạch toán chi tiết NVL đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán
nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa kho và phòng kế toán, giữa sổ sách và hiện
vật của từng thứ, từng loại NVL trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp . Do đó sự
liên hệ phối hợp lẫn nhau trong việc ghi chép vào thẻ kho và sổ chi tiết giữa kho và
kế toán đã hình thành nên các phơng pháp hạch toán chi tiết NVL . Khi thực hiện
hạch toán chi tiết NVL phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, trình độ nghiệp vụ của thủ kho và của kế toán .
Trong thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết NVL sau :
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
IV - Hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên vật liệu
Để hạch toán NVL, kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào
trình độ kế toán cũng nh tuỳ thuộc vào quy định của chế độ kế toán hiện hành .
5
Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
1. Hạch toán tình hình biến động nguyên, vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên .
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phơng pháp này, tại bất
kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng
loại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng .
Phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời và cập nhật .
1.1 - Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi tình hình hiện có, tình hình tăng, giảm của NVL theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau :
- TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu "
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của
các NVL theo giá thực tế. Có thể mở chi tiết theo từng loại, thứ, nhóm ... tuỳ theo
yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán .
- TK 151 " Hàng đang đi đờng ".
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, công cụ, hàng hoá ... mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán )
- Tài khoản 133 (1331) " Thuế GTGT đợc khấu trừ "
TK này dùng để theo dõi thuế GTGT đợc khấu trừ cho doanh nghiệp
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan nh :
- TK331 " Phải trả ngời bán
- TK 111 " Tiền mặt "
- TK 112 " Tiền gửi ngân hàng "
...
1.2- Phơng pháp hạch toán trên sơ đồ tài khoản theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
Sơ đồ 1.2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên (đối với DN tính thuế GTGT theo PP khấu trừ ) .
6
Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
TK 152
TK 111,112,331,311 TK 621
NVL mua ngoài nhập kho Xuất NVL cho SX sản phẩm
TK 1331
VAT đầu vào
đợc khấu trừ
TK151 TK 627,641,642
Hàng đi đờng Xuất phục vụ quản lý PX, B/hàng
về nhập kho QLDN, XDCB
TK111,112,331
TK411
Giảm giá hàng mua
Nhận cấp phát, tặng thởng hàng mua trả lại
góp vốn LD TK 1331
Giảmthuế VAT
TK128,222
TK128,222
Nhận lại vốn góp LD
Xuất NVL góp vốn LD
TK154
Thuê ngoài gia công chế biến TK 154
Xuất NVL thuê ngoài
TK3381,642 gia công chế biến
Phát hiện thừa trong kiểm kê
TK 1381, 642
TK 336,338
Phát hiện thiếu trong kiểm kê
Vay cá nhân, nội bộ
7
Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
TK 412
Chênh lệch đánh giá giảm
chênh lệch đánh giá tăng
Sơ đồ 1.2.2 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên ( đối với DN tính thuế GTGT theo PP trực tiếp ) .
TK 152
TK 111,112,331,311 TK 621
NVL mua ngoài nhập kho Xuất NVL cho SX sản phẩm
giá có thuế VAT
TK151 TK 627,641,642
Hàng đi đờng Xuất phục vụ quản lý PX, B/hàng
về nhập kho QLDN, XDCB
TK111,112,331
TK411
Giảm giá hàng mua
Nhận cấp phát, tặng thởng Hàng mua trả lại (giá có thuế)
góp vốn LD
TK128,222
TK128,222
Nhận lại vốn góp LD
Xuất NVL góp vốn LD
TK154
Thuê ngoài gia công chế biến TK 154
Hoặc nhập kho do tự chế biến
Xuất NVL thuê ngoài
8
Chuyên đề cuối khoá lớp kế toán trởng
TK3381,642 gia công chế biến
Phát hiện thừa trong kiểm kê
TK 1381, 642
TK 336,338
Phát hiện thiếu trong kiểm kê
Vay cá nhân, nội bộ
TK 412
Chênh lệch đánh giá giảm
chênh lệch đánh giá tăng
2. Hạch toán tình hình biến động NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiêm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế.
Từ đó xác định lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác
trong kỳ theo công thức :
Giá trị NVL Giá trị NVL Tổng giá trị NVL Giá trị NV
xuất dùng trong kỳ tồn kho đầu kỳ tăng thêm trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Độ chính xác của phơng pháp này không cao, mặc dầu tiết kiệm đợc công
việc ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại
hàng hoá, vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán .
2.1- Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của NVL theo phơng
pháp kê khai định kỳ kế toán sử dụng những tài khoản sau :
- TK 611.1 " Mua nguyên, vật liệu "
9
=
+
-