Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

38 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp và lắp máy điện nước số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.77 KB, 28 trang )

Chuyên đề kế toán trởng
Lời nói đầu
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, bất kì một doanh nghiệp
nào, cá nhân hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải quan tâm tới tình hình tài chính
của đơn vị mình. Không chỉ có bản thân doanh nghiệp mà theo sự phát triển của nền
kinh tế hàng hoá thì sự quan tâm đến tình hình của các đơn vị bạn đối với doanh
nghiệp là không thể thiếu. Tuy nhiên, không phải bất kì thông tin nào của doanh
nghiệp cũng đợc phản ánh trung thực, hợp lí, khách quan. Do đó, để tạo niềm tin cho
những ngời quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hoạt động kiểm toán
là không thể thiếu đợc.
Các khoản dự phòng đợc coi nh là một phần chi phí và đợc tính vào kết quả kinh
doanh trong kì của doanh nghiệp. Việc làm này một phần giúp doanh nghiệp có thể
tránh khỏi những khoản tổn thất, nhng một mặt cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trong việc cố tình ghi tăng hoặc giảm chi phí, điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ
quan của Ban Giám đốc đơn vị. Các khoản dự phòng luôn là đối tợng quan tâm đặc
biệt của kế toán và kiểm toán bởi tính trọng yếu của nó cũng nh mối liên hệ của nó tới
các chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài chính. Việc đa ra những đánh giá, nhận xét đối với
các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính cũng phụ thuộc vào ý kiến nhận xét đối với các khoản
dự phòng. Khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho bất kì doanh nghiệp nào,
kiểm toán các khoản dự phòng luôn đợc cân nhắc, xem xét kĩ lỡng vì các khoản dự
phòng thờng có rủi ro cao.
Khi thực hiện chuyên đề kế toán trởng em đã chọn đề tài Tìm hiểu quy trình
kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ
phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện

với mục đích tìm hiểu quy trình
kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó rút ra
bài học kinh nghiệm và tìm hớng hoàn thiện.
Nội dung đề tài gồm:
Phần I: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện


Phần II: Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện quy trình kiểm
toán các khoản dự phòng của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, do những hạn chế về kiến thức và
thời gian nên trong chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc
những ý kiến nhận xét của các thầy giáo, cô giáo.
Hà Nội, ngày 22/6/2004
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
1
Chuyên đề kế toán trởng
Phần Một: Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty cổ phần
Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
I. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá
Việt Nam
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 21 tháng 12 năm 2001 theo Giấy phép kinh doanh số 0103000692 do
Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2001 với tên gọi là:
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Ngoài ra, Công ty còn có tên giao dịch đối ngoại:
Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company;
Và tên giao dịch đối ngoại viết tắt: vae_jsc.
Công ty đóng trụ sở chính tại địa chỉ số 2 ngách 38 - đờng Giang Văn Minh
quận Ba Đình Hà Nội.
Tel: 84.4.722.31.96 / 97 / 98 Fax: 84.4.722.31.96
Email:
Công ty VAE là một công ty kiểm toán chuyên ngành kế toán, kiểm toán, định
giá, t vấn, thuế có nhiều kinh nghiệm. Cùng với đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm làm
việc trong các Công ty kiểm toán và các nhân viên chuyên nghiệp đợc đào tạo cơ bản
có hệ thống, có nhiều kinh nghiệm.
Công ty VAE hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH ngày

12/6/1999 của Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dới hình thức công
ty cổ phần (Sơ đồ 3 trang 4 ).
Mỗi tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh đều có một quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm của riêng mình. Về nguyên lí cơ bản thì quy trình sản xuất các sản
phẩm giống nhau là nh nhau. Nhng do đặc điểm cụ thể của từng tổ chức kinh tế hay
ngời quản lí khác nhau mà quy trình công nghệ sản xuất cùng một loại sản phẩm ở
các đơn vị khác nhau lại khác nhau. Đối với các tổ chức kinh tế chuyên cung cấp dịch
vụ nh ngành kiểm toán thì quy trình công nghệ chính là trình tự thực hiện các công
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
2
Chuyên đề kế toán trởng
việc để đa dịch vụ đến với khách hàng, cụ thể chính là quy trình kiểm toán. Về cơ
bản, các đơn vị kiểm toán cũng thực hiện tổ chức kiểm toán theo quy trình chung, nh-
ng bên cạnh đó cũng có một số bớc quy định riêng cho phù hợp đặc điểm và trình độ
của kiểm toán viên trong Công ty (Sơ đồ 2 trang 5 ).
Theo quy định về tổ chức doanh nghiệp, việc thành lập doanh nghiệp phải
gắn liền với việc thành lập bộ phận kế toán. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty VAE không quá phức tạp nên phòng kế toán của Công ty hiện nay chỉ gồm 4
ngời: 1 kế toán trởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên, và 1 thủ quỹ. Bộ máy kế
toán đợc mô hình hoá trong Sơ đồ1
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty VAE
Công ty VAE thực hiện công tác kế toán theo Pháp lệnh Kế toán Thống kê và
chịu sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lí Nhà nớc theo quy định của Pháp
luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hớng dẫn kèm theo.
Cụ thể:
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm;
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND) và đồng đôla Mỹ
(USD);
Báo cáo tài chính đợc lập bằng đồng Việt Nam và theo quy ớc giá gốc;

Hình thức sổ kế toán áp dụng là Chứng từ ghi sổ.
Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng hệ các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế
toán dành cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phù hợp đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty (không sử dụng tài khoản chi phí bán hàng, chi phí sản
xuất chung, mở tài khoản chi phí và doanh thu chi tiết theo loại chi phí cụ thể và
nguồn thu của Công ty )
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên
Kế toán viên
Thủ quỹ
Thủ quỹ
3
Chuyên đề kế toán trởng
Hạch toán doanh thu: doanh thu của Công ty là toàn bộ số tiền thu đợc từ các hoạt
động dịch vụ của văn phòng chính, văn phòng đại diện:
Doanh thu từ các dịch vụ là số thu trên cơ sở các Hợp đồng kinh tế đợc kí kết,
doanh thu đợc ghi nhận khi dịch vụ đã hoàn thành và đã thu đủ hoặc xác nhận số còn
phải thu phí do khách hàng trả trên cơ sở bản thanh lí hợp đồng.
Hạch toán chi phí: Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ nên cán bộ và nhân viên của
Công ty phải đi lại và phục vụ khách hàng.
Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty VAE tuân thủ đúng các chế độ kế
toán cũng nh các quy định của Pháp luật hiện hành.
Quy trình kiểm toán chung hiện đang đợc áp dụng tại Công ty cổ phần Kiểm
toán và Định giá Việt Nam đợc mô hình hóa nh sau:
Sơ đồ 2: Quy trình kiểm toán chung

Lập kế hoạch kiểm toán
- Gửi th chào hàng
- Xem xét hoạt động kinh doanh và chiến lợc kinh
doanh
- Tìm hiểu môi trờng hoạt động
- Thu thập thông tin về khách hàng
- Lập kế hoạch chi tiết
- Thảo luận kế hoạch và phân công thực hiện
Thực hiện kiểm toán
- Rà soát tình hình kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra, soát xét Báo cáo tài chính
- Rà soát việc tuân thủ pháp luật
- Kiểm tra hoạt động
- Kiểm soát và đánh giá tình hình sử dụng tài sản
Kết thúc kiểm toán
- Hoàn thiện giấy tờ làm việc
- Lập bút toán điều chỉnh
- Dự thảo Báo cáo kiểm toán, th quản lí (nếu có)
- Phê duyệt và phát hành báo cáo chính thức
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
4
Chuyên đề kế toán trởng
II. Tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng do Công ty
cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) thực hiện
1 Lập kế hoạch kiểm toán
1.1 Gửi th chào hàng:
Công ty A là khách hàng thờng xuyên của Công ty VAE. Công ty bắt đầu thực
hiện kiểm toán Công ty A từ năm tài chính 2002. Sau khi kết thúc kiểm toán Báo cáo
tài chính năm 2002 của Công ty A, Công ty VAE tiếp tục theo dõi hoạt động của
Công ty A, cung cấp các thông tin kế toán mới nhất, và quyết định tiếp tục thực hiện

kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003 của Công ty A. Cuối năm tài chính 2003,
VAE gửi th chào hàng tới Công ty A. Th chào hàng đợc Công ty A chấp nhận và tiếp
tục mời VAE thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty, hai bên kí Hợp
đồng kiểm toán.
1.2. Tìm hiểu về khách hàng: tìm hiểu hoạt động kinh doanh và thông tin pháp

Vì Công ty A là khách hàng thờng xuyên của Công ty VAE nên những thông
tin sơ bộ về Công ty A đã đợc lu trong hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng, cụ thể:
- Công ty A là một công ty liên doanh giữa một bên là công ty Việt Nam và một
bên là công ty Hồng Kông, đợc thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu t số
501/GP ngày 11/01/1993 và các Giấy phép điều chỉnh số 501/GPĐC1 ngày
25/01/1994, số 501/GPĐC2 ngày 05/02/1999, số 501/GPĐC3 ngày 09/11/2001
và số 501/GPĐC4 ngày 11/01/2002 do Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp;
- Trụ sở công ty: 145 đờng Nguyễn Trãi - Thanh Xuân Hà Nội;
- Tổng số vốn đầu t của công ty: 30.000.000 USD
Vốn pháp định của công ty: 9.000.000 USD
- Thời gian hoạt động: 39 năm
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp trang thiết bị nội thất nhằm xuất khẩu
và phục vụ các công trình xây dựng trong nớc.
- Ngoài ra kiểm toán viên còn thu thập những thông tin về sự thay đổi lĩnh vực
kinh doanh, cơ cấu tổ chức nhân sự, : Công ty A không có gì thay đổi.
Thực tế cho thấy, đối với các khách hàng kiểm toán năm đầu thì việc thu thập tài
liệu để tìm hiểu về khách hàng đợc tiến hành nhiều hơn so với những khách hàng
thờng xuyên. Vì dựa trên các thông tin lu trữ trên hồ sơ kiểm toán chung của khách
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
5
Chuyên đề kế toán trởng
hàng, kiểm toán chỉ cần thu thập thêm các thông tin có sự thay đổi. Còn đối với
khách hàng kiểm toán năm đầu thì việc tìm hiểu phải đợc tiến hành từ đầu, bao
trùm hết các thông tin có liên quan đến khách hàng.

Trong những thông tin về khách hàng có liên quan đến phần hành kiểm toán các
khoản dự phòng, kiểm toán viên cần lu ý đến loại hình doanh nghiệp, ngành nghề
kinh doanh và đối tợng khách hàng. Các khoản dự phòng thờng đợc xem nh một
công cụ để điều chỉnh kết quả kinh doanh trong Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, có mục đích trình bày Báo
cáo tài chính khác nhau thì việc xử lí các khoản dự phòng cũng khác nhau. Các
doanh nghiệp Nhà nớc thờng có xu hớng muốn lập Báo cáo tài chính với mức lợi
nhuận cao, nên để giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh trong kì thì đơn vị thờng
bỏ qua việc trích lập các khoản dự phòng. Ngợc lại, các đơn vị thuộc thành phần
kinh tế nh công ty liên doanh lại muốn kê khai giảm lợi nhuận để giảm thuế thu
thập nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nớc. Các nhà quản lí có thể sử dụng
việc trích lập các khoản dự phòng để ghi tăng chi phí, giảm lợi nhuận của đơn vị.
Khi đó hớng tập trung kiểm tra và thu thập bằng chứng đối với khoản mục dự
phòng có thể sẽ khác nhau:
1.3. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Chế độ kế toán: Công ty A áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo công văn chấp
thuận số 68/TC/CĐKT ngày 12/6/1993, số 157/TC/CĐKT ngày 29/3/1999, số
465/TC/CĐKT ngày 09/12/1999 của Bộ Tài chính về việc bổ sung chế độ kế
toán tại Công ty và công văn số 179/TC/CĐKT ngày 08/02/2002 về đơn vị tiền tệ
sử dụng trong kế toán.
- Hình thức kế toán: Nhật kí chung.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đồng tiền hạch toán: Công ty thực hiện lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền
Nhân dân tệ (CNY) thay bằng đồng Việt Nam (VND) theo công văn số
179/TC/CĐKT ngày 08/02/2002.
- Hàng tồn kho: hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, giá trị hàng tồn
kho bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển Giá trị hàng
tồn kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền.
- Các nghĩa vụ về thuế: Theo các quy định tại Giấy phép đầu t thì thuế thu nhập
doanh nghiệp hàng năm của Công ty bằng 15% tính trên thu nhập chịu thuế

trong 10 năm đầu kể từ khi kinh doanh có lãi. Sau đó là 20% tính trên tổng lợi
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
6
Chuyên đề kế toán trởng
nhuận thu đợc. Công ty đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu
kể từ khi kinh doanh có lãi. Các hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT áp dụng
mức thuế suất là 10%.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán bao gồm cả hai thứ tiếng: Việt Nam và
Trung Quốc. Nhng phần mềm kế toán này còn nhiều hạn chế nh:
+ Một số nội dung chỉ có tiếng Trung Quốc;
+ Nội dung nghiệp vụ phát sinh bằng tiếng Việt vào máy bằng tiếng Trung Quốc
cha chính xác;
+ Có nhiều nghiệp vụ bị ghi chép trùng;
+ Cha chiết xuất và khởi tạo sổ cái và sổ tổng hợp.
- Phơng pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng:
trong năm 2003, việc tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực
hiện theo chiến lợc kinh doanh của Công ty trên cơ sở mặt bằng giá trung bình.
- Các thay đổi trong chính sách kế toán và ảnh hởng của nó tới kế toán và kiểm
toán: Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đợc ban hành và Thông t 89/2002/TT-
BTC hớng dẫn kế toán theo chuẩn mực sẽ có một số thay đổi đáng kể trong việc
lập và trình bày các Báo cáo tài chính (các khoản dự phòng đợc trích lập vào các
khoản mục chi phí khác và hạch toán hoàn nhập dự phòng cũng thay đổi).
Kết luận: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A đợc
đánh giá là trung bình.
Vì Công ty A là khách hàng thờng xuyên của Công ty nên các kiểm toán viên đã có
đợc sự hiểu biết sơ bộ về khách hàng, nắm rõ đợc những điểm mạnh yếu trong hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó có kinh nghiệm để đánh giá rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong từng phần hành. Khi đó các trắc nghiệm đạt
yêu cầu (độ vững chãi) sẽ đợc thực hiện nhiều thay cho các trắc nghiệm công việc,
giảm bớt chi phí. Kiểm toán viên tập trung kiểm tra chi tiết vào những sự thay đổi

trong kiểm soát nội bộ và thực hiện các trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với những
đánh giá, nhận định theo hồ sơ cũ
1.4. Đánh giá rủi ro ban đầu:
Sản phẩm kinh doanh của Công ty A thuộc ngành sản xuất thiết bị xây dựng,
có sự biến động giá cả rất lớn, nên rủi ro của việc giảm giá sản phẩm là rất lớn. Vì
vậy rủi ro tiềm tàng đối với các khoản dự phòng nói chung và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho nói riêng đợc đánh giá ở mức độ cao.
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
7
Chuyên đề kế toán trởng
Do Công ty A là khách hàng thờng xuyên nên rủi ro kiểm soát xét chung cho
các khoản mục trên Báo cáo tài chính đợc đánh giá ở mức trung bình. Nhng theo kinh
nghiệm của kiểm toán viên trong kì kiểm toán trớc thì Công ty A quản lí cha tốt các
khoản phải thu, cũng nh chiến lợc kinh doanh đợc áp dụng trong việc trích lập dự
phòng hàng tồn kho nên rủi ro kiểm soát các khoản dự phòng đợc đánh giá ở mức
cao. Vì vậy cần tăng cờng kiểm tra chi tiết.
1.5. Phân công nhóm kiểm toán
Sau khi thu thập các thông tin về khách hàng, đánh giá rủi ro ban đầu, Công ty
VAE bố trí nhóm kiểm toán. Do Công ty A là khách hàng thờng xuyên, công việc tìm
hiểu khách hàng, thu thập các thông tin cơ sở cũng nh cách tiếp cận sổ sách của đơn
vị khách hàng đã có kinh nghiệm từ cuộc kiểm toán trớc nên nhóm kiểm toán chỉ
gồm 03 ngời: 01 chủ nhiệm kiểm toán, 02 kiểm toán viên, làm việc trong thời gian 07
ngày.
2. Thực hiện công việc kiểm toán
Bảng số1: Chơng trình kiểm toán các khoản dự phòng
Nội dung
Ngày
thực
hiện
Ngời

thực
hiện
Tham
chiếu
Mục tiêu:
- Các khoản dự phòng có đợc lập đúng căn cứ hay không?
- Mức trích lập dự phòng có phản ánh đúng thực tế không?
Thủ tục kiểm toán:
I. Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1. Đối với dự phòng giảm giá đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn:
- Kiểm tra thủ tục trích lập dự phòng (có theo dõi chi tiết giá trị của từng loại
đầu t hay không? có tiến hành phê duyệt theo quy chế nhất quán hay không?)
- Kiểm tra công thức áp dụng để tính mức trích lập dự phòng có phù hợp hay
không?
2. Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Quy trình quản lí, ghi chép và đối chiếu dự phòng phải thu khó đòi có hợp lí
và hiệu quả;
- Chọn một số nghiệp vụ dự phòng phải thu khó đòi và kiểm tra xem các
nghiệp vụ này có tuân thủ đúng hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu phát
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
8
Chuyên đề kế toán trởng
sinh nghiệp vụ cho đến khi kết thúc.
Việc kiểm tra phải bao gồm việc đánh giá tính tuân thủ theo các quy chế
quản lí công nợ và các quy định của pháp luật. Kết quả kiểm tra phải ghi
chép lại trên giấy tờ làm việc (WP).
3. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Tìm hiểu phơng pháp và nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Chọn một số nghiệp vụ về dự phòng giảm giá hàng tồn kho và kiểm tra tính
tuân thủ;

- Đơn vị có theo dõi chi tiết biến động giá của từng loại hàng tồn kho không?
- Có tồn tại thủ tục phê duyệt trích lập dự phòng không?
II. Phân tích soát xét
1. So sánh mức dự phòng giảm giá đầu t tài chính của các kì trớc với thực tế
của kì đó;
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá đầu t tài chính / tổng đầu t tài chính giữa
các niên độ kế toán.
2. Phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu khó đòi;
Phân tích sự biến động tỷ trọng của các khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi / tổng các khoản phải thu;
Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của Nhà nớc cho
phép.
3. So sánh tỉ suất giảm giá hàng tồn kho với các niên độ kế toán trớc và kế
hoạch (nếu có);
So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho / tổng hàng tồn kho giữa các
niên độ kế toán;
Xác định nguyên nhân làm thay đổi giá hàng tồn kho.
III. Kiểm tra chi tiết
1. Dự phòng giảm giá đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn:
- Xác định giá thị trờng của các khoản đầu t và so sánh giá trị ghi sổ, đảm
bảo chắc chắn các khoản ghi giảm khi cần thiết (đối với các chứng khoán
đợc mua bán trên thị trờng chứng khoán đợc công nhận thì đối chiếu với
giá trị thị trờng chứng khoán đó công bố vào thời điểm khoá sổ và tại thời
điểm kiểm toán; đối với các khoản đầu t dài hạn khác nh đầu t bất động
sản thì phải so sánh với sự đánh giá bất động sản thực tế của tài sản tơng
đơng hoặc với các bằng chứng thích hợp.
- Kiểm tra chi tiết biến động và thành phần của các khoản dự phòng;
- Xem xét việc trình bày, hạch toán có đúng đối tợng theo quy định.
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
9

Chuyên đề kế toán trởng
2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Thu thập danh sách các khoản nợ đợc phân tích theo thời gian so sánh và
danh sách các khoản nợ của khách hàng đã lập dự phòng. Giải thích sự
chậm trễ bằng cách hỏi Ban lãnh đạo khách hàng và kiểm tra xem có hợp
lí không nếu ghi nhận dự phòng;
- Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng đợc lập trên các khoản phải thu
khó đòi hay có tranh chấp, xem xét có phù hợp với quy định hiện hành
không. Đảm bảo việc hạch toán các khoản dự phòng một cách chính xác,
đầy đủ, đúng khoản mục chi phí;
- Tìm kiếm các khoản nợ phải thu khó đòi cha hạch toán vào dự phòng nợ
phải thu khó đòi nh kiểm tra các khoản phải thu có số d kéo dài nhiều
năm;
- Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh h-
ởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ;
- Lập bảng tổng hợp và đối chiếu các số d với Báo cáo tài chính;
- Thảo luận với khách hàng về khả năng thu nợ và dự phòng cho nợ phải
thu khó đòi;
- Thu thập chi tiết khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Phân biệt giữa dự
phòng cụ thể cho các khoản không thể thu đợc theo quy định của Nhà nớc
và các khoản dự phòng theo quy định của đơn vị khách hàng.
- Đối chiếu với các luật thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định tính hợp lí
của các khoản dự phòng.
3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng (tính toán lại một số khoản);
- Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá thị trờng vào
thời điểm cuối niên độ kế toán (có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ
kế toán, nếu cần thiết);
- Kiểm tra việc hạch toán trích lập và hoàn nhập dự phòng;

- Xác định hàng chậm luân chuyển, h hỏng và lỗi thời;
- Xem xét ảnh hởng của công việc đã làm trong cuộc kiểm kê để xem xét
liệu có cần lập dự phòng cho những hàng tồn kho lỗi thời, cũ nát hay vợt
quá nhu cầu dự trữ trong kho hay không?
- Chủ nhiệm kiểm toán phỏng vấn ngời có trách nhiệm về nguyên nhân ảnh
hởng có thể dẫn tới làm giảm giá hàng tồn kho;
- Xác định phơng pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà đơn vị
khách hàng đã áp dụng.
IV. Kết luận
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
10
Chuyên đề kế toán trởng
Đa ra kết luận về tính trung thực và hợp lí của các khoản dự phòng.
Công ty A không có hoạt động đầu t nên không có khoản dự phòng giảm giá
đầu t tài chính. Vì vậy kiểm toán viên chỉ tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.1. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chơng trình kiểm toán đã đợc thiết kế đối với các khoản dự phòng tại
Công ty VAE, thủ tục phân tích các khoản dự phòng đợc thực hiện trên cơ sở số liệu
trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Việc phân tích chỉ đợc tiến
hành một cách sơ bộ nhằm xem xét những biến động trong trích lập các khoản dự
phòng. Một vài phơng pháp phân tích tỉ suất dự phòng nợ phải thu khó đòi / các
khoản phải thu hay phân tích tuổi nợ không đợc phản ánh trên giấy tờ làm việc của
kiểm toán viên.
Bảng số 7: Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của Công ty A
Đơn vị tính: CYN
Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 Chênh lệch
Phải thu khách hàng 18.357.144,33 21.978.872,16 + 3.621.727,83
Dự phòng nợ phải thu khó đòi 1.296.850,7 1.869.540,3 + 57.2.670,6
DP phải thu/tổng phải thu 7,06% 8,50% 1,44%

Hàng tồn kho 2.422.416,78 1.233.311,34 - 1.189.105,44
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 82.757,9 60.483,5 - 17.726,4
DP hàng tồn kho/tổng hàng tồn kho 3,42% 4,90% 1,48%
Doanh thu thuần 20.242.442,78 23.156.338,29 2.913.895.51
Lợi nhuận trớc thuế (9.378.846,82) 108.243,36
Dự phòng nợ phải thu khó đòi và tỉ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi / tổng các
khoản phải thu tăng đều tăng. Tuy dự phòng hàng tồn kho giảm nhng tỉ lệ dự phòng
giảm giá hàng tồn kho / tổng hàng tồn kho vẫn tăng. Trong khi đó, tỉ suất lợi nhuận
Bùi Linh Nhâm Kiểm toán 42A
11

×