Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

45 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.2 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự thịnh vượng hay suy tàn
của doanh nghiệp và cũng một trong những yếu tố quyết định sự thành bại
của mọi hoạt động kinh tế trong xã hội. Chính vì vậy việc thu hút được những
người lao động giỏi, có năng lực làm việc và quản lý tốt là một vấn đề hết sức
khó khăn.
Một trong những yếu tố tạo ra sức hút đối với người lao động mà cũng
là một vấn đề mà các nhà quản lý rất quan tâm. Đó là tiền lương trả cho người
lao động.
Con người không bao giờ thỏa mãn với mình, trong khi đó xã hội ngày
nay càng phát triển, đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao và giá cả thị
trường cũng không ngừng biến đổi. Chính vì lẽ đó việc trả lương cho người
lao động làm sao để đảm bảo được mức sống tương đương với năng lực và trí
tuệ mà họ đã cống hiến là một vấn đề luôn được các nhà quản lý quan tâm và
nghiên cứu và đổi mới.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng thì chất lượng sản phẩm tạo ra phụ
thuộc lớn và tay nghề của người lao động. Mặt khác,tiền lương của người lao
động không chỉ là một trong những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh mà nó còn là yếu tố tạo đòn bẩy tích cực cho việc ý thức làm chủ tập
thể và thái độ lao động của công nhân viên.
Từ những lý luận trên ta thấy công tác phân tích lao động - tiền lương ở
các doanh nghiệp này là rất quan trọng. Thông qua việc phân tích lao động
tiền lương ở doanh nghiệp sẽ giúp người quản lý đưa ra được những kế hoạch
về việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động hợp lý đồng nhất mới đạt
được các mục đích, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động - tiền lương đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Cùng với những
kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập tại trường và quá trình thực tập
tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07”.
Nội dung chuyên đề được chia thành ba phần:


Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ
Phần Sông Đà 2.07
Phần II: Thực tế nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07
Phần III: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất hoàn thành
nghiệp vụ kế toán tiền lương.
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07
1.Đặc điểm tổ chức của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07
1.1 - Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của Công Ty
Tên công ty: : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07
Tên giao dịch Quốc Tế : SONG DA 2.07 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : SONG DA 2.07J.S.C
Biểu tượng (logo) :
Trụ sở đăng ký
Địa chỉ : Tòa nhà Sông Đà, 162A Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại : 04.5 585 985 Fax : 04.5 586 918
Email : Website : www.songda207.vn
Công ty Cổ Phần Sông Đà được thành lập trên cơ sở các nguồn lực hiện
có của Xí Nghiệp Sông Đà 2.07. Trong quá trình 5 năm hoạt động và phát
triển, Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 – tiền thân là Xí nghiệp Xây Lắp số 1
trực thuộc Công ty Sudico thuộc Tổng Công Ty Sông Đà được thành lập
tháng 5 năm 2002 theo quyết định số 26/TCT-TCĐT ngày 24 tháng 5 năm
2002 của TGĐ Tổng Công Ty Sông Đà với nhiệm vụ thi công xây lắp các
công trình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án Công Ty
SUDICO và TCT Sông Đà làm chủ đầu tư.
1.2. Cơ sở pháp lý của công ty Sông Đà 2.07
Tháng 8/2003, Tổng công ty Sông Đà tiến hành quy hoạch lại chức
năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty theo từng chuyên ngành,

đơn vị đã sáp nhập và trở thành đơn vị thành viên của Công Ty Sông Đà 2 với
tên gọi Xí Nghiệp Sông Đà 2.07.
Tháng 12/2006, thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh
nghiệp của Đảng và Nhà Nước, HĐQT Tổng Công Ty Sông Đà đã ra nghị
quyết số 475 TCT/HĐQT ngày 28 tháng 12 năm 2006 thành lập Công Ty Cổ
Phần Sông Đà 2.07 trên cơ sở nguồn lực hiện có của Xí Nghiệp Sông Đà 2.07
và ngày 01 tháng 02 năm 2007 Công Ty Cổ Phần 2.07 chính thức đi vào hoạt
động với số vốn điều lệ là 30 tỷ VN đồng. Giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103015669 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngà
25/01/2007.
Qua quá trình 5 năm hoạt động và phát triển, mặc dù còn non trẻ nhưng
cới sự năng động sáng tạo, chủ động trong công việc của đội ngũ Ban Giám
Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã từng bước khẳng định được
vị trí của mình trên thị trường xây dựng dân dụng và một số lĩnh vực kinh
doanh khác.
1.3 - Nhiệm vụ của công ty
- Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng
- Xây dựng công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, xây dựng dây tải điện,
trạm biến thế.
- Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô lớn, sản xuất lắp
đặt cấu kiện xây dựng và kết cấu cơ khí công trình, lắp đặt thiết bị điện, nước,
thiết bị công nghệ, thiết bị công trình.
1.4 - Loại hình công ty
Công Ty Cổ Phần
Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng
2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung theo chế
độ kế toán mới nên các công việc từ phân loại chứng từ, định khoản kế to đến
việc lập báo cáo kế toán đều thực hiện tại phòng kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Sông Đà 2.07

*Đứng đầu là kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính kế
toán của công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế
ở công ty theo cơ chế quản lý mới, điều hành các công việc trong phòng
đồng thời phối hợp với các phòng liên quan. Chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc công ty, kế toán trưởng, giám đốc công ty và pháp luật về công tác
tài chính kế toán của đơn vị theo đúng quy định của công ty và pháp luật quy
định.
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
nội bộ
Kế
toán
tiền
lương
và tài
sản cố
định
Thủ
quỹ
kiêm
kế
toán

ngân
hàng
Kế
toán
tại các
công
trình
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
*Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ nhập các chứng từ kế toán để ghi
vào nhật ký chung và có trách nhiệm báo cáo quản trị tháng, quý, năm vào
ngày 05 tháng, ngày 07 quý, ngày 10 năm sau, đảm bảo chính xác số liệu kế
toán. Lập báo cáo quyết toán các công trình. Theo dõi các khoản thu nộp cấp
trên với công ty, kế toán thanh toán, theo dõi việc thanh quyết toán đối với
các công trình khoán gọn, công nợ cá nhân, công nợ nội bộ trong công ty.
Phụ trách kế toán vật tư đối với các công trình tập trung.
- Kế toán TSCĐ: Chuyên theo dõi về tình hình tăng giảm TSCĐ và
tính trích khấu hao cho từng đối tượng. Tính lương hàng tháng khối gián
tiếp, theo dõi BHXH, BHYT, KPCĐ trích nộp cho toàn công ty
- Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi công nợ khách hàng, lập báo
cáo tháng, quý , năm. Theo dõi toàn bộ các loại hợp đồng kinh tế, hợp đồng
giao khoán, mau bán vật tư, thuê máy và kế toán quản trị các công trình
khoán gọn
- Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: Lập các ủy nhiệm chi, hàng
tháng có đối chiếu số dư tiền gửi với ngân hàng kịp thời cho kế toán nhật ký
chung. Lập báo cáo tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng ngày nộp trưởng ban
trước 8 giờ sáng hàng ngày.
- Kế toán tại công trình: Lập sổ sách theo dõi đúng quy định kế toán
thống kê và công văn hướng dẫn theo dõi các chi phí, tập hợp bảng chấm
công của các đội tại các công trình, có trách nhiệm tập hợp các báo cáo để
làm căn cứ đối chiếu.

3. Tổ chức công tác kế toán
Hệ thống sổ kế toán áp dụng:
Dựa trên cơ sở của hệ thống chứng từ kế toán của chế độ kế toán hiện hành.
Phòng kế toán công ty đã áp dụng những mẫu biểu quy định đồng thời có
những cải tiến nhất định.
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức hình kế toán Nhật Ký Chung là căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán. Kỳ
kế toán đó có thể là quý hoặc năm kế toán.
Việ ghi chép vào sổ Nhật Ký Chung bao gồm các chứng từ sau:
+ Thu thập các chứng từ phát sinh
+ Phản ánh vào sổ Nhật Ký Chung
+ Phản ánh lên sổ cái TK334 và TK338
Chứng từ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Hình thức kế toán Chứng Từ ghi sổ gồm:
- Chứng từ, giấy tờ
- Sổ Nhật Ký Chung
- Sổ Cái
Trình tự ghi sổ Nhật Ký Chung:
(a) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ ghi các nghiệp vụ phát sinh hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ, kế toán lập sổ nhật ký chung. Căn cứ vào sổ nhật ký
chung kế toán lập sổ cái và bảng phân bổ.
(b) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng, tính ra tổng số phát sinh nợ, phát sinh có,
kết chuyển doanh thu, chi phí để bù trừ ra lãi gộp doanh nghiệp thu
được. Qua đó, lập bảng cân đối kế toán.
(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết, dùng để lập báo cáo tài chính.

Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ phải bằng
số phát sinh có trên sổ nhật ký chung và sổ cái.
Các chế độ kế toán áp dụng:
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập đặc biệt lại là ngành xây
dựng, do quy mô và tính chất của công ty, Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07
đang sử dụng hình thức kế toán: “ Sổ Nhật Ký Chung”.
Các tài khoản công ty hay sử dụng là: 111, 112, 334, 338, 154, 622,
623, 627…..
Chứng từ gốc: bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký
chuyên dùng Nhật Ký Chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng đối chiếu số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Do công ty hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực xây dựng nên chi phí bỏ ra
tùy thuộc ở từng công trình. Tùy thuộc vào từng công trình mà trả lương cho
công nhân số tiền tương ứng.
a, Niên độ kế toán, Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
* Niên độ kế toán :
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày
31/12/N
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán tại Công ty là VNĐ. Hạch toán
theo nguyên tắc giá gốc.
Kỳ kế toán của đơn vị thường được tính theo từng công trình cụ thể hoặc theo

quý.
b, Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
* Chế độ kế toán áp dụng :
Công ty áp dụng các chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản
hướng dẫn kèm theo.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng theo hình thức Sổ Nhật
ký chung.
* Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt
Nam :
Các báo cáo của Công ty được lập theo hệ thống Kết toán Việt Nam và
Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo :
- Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc
ban hành bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 1 ).
- Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc
ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 2 ).
- Quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc
ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 3 ).
- Quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 về việc
ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 4 ).
Vì vậy Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc sử dụng các báo cáo này không dành cho
các đối tượng không được cung cấp các thông tin về Hệ thống Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam.
c, Phương pháp kế toán hàng tồn kho
* Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
Gía gốc hàng tồn kho bao gồm : Chi phí mua, Chi phí chế biến và các

Chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có thể có hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Gía trị thuần có thể thực hiện được là giá trị bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp Kê khai thường
xuyên.
* Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Nguyên liệu, vật liệu, hàng
hóa, thành phẩm đều áp dụng theo phương pháp bình quan gia quyền.
* Sản phẩm dở dang :
Sản phẩm dở dang tại các công trình, hợp đồng, dự án : Bao gồm giá
vốn nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho, chi phí nhân công và chi phí sản xuất
chung. Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo giá trị
thực tế.
* Phương pháp tính giá vốn hàng bán :
Gía trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
được tập hợp phân bổ theo từng công trình, hợp đồng theo giá trị dự toán.
Đối với sản phẩm kinh doanh thương mại, giá vốn hàng bán là giá trị
hàng hóa mua vào cộng với các chi phí mua hàng, chi phí lưu thông bổ sung,
chi phí lưu thông thuần túy để tiêu thụ hàng hóa và các chi phí khác.
* Tình hình trích lập và hoàn nhập hàng tồn kho :
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá
gốc của hàng tồn kho với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở
từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kết chuyển vào
giá vốn hàng bán trong năm.

d, Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, theo phương pháp
này thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên cơ sở thuế GTGT đầu ra khấu trừ
đi thuế GTGT đầu vào :
Thuế GTTG
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra
=
Gía tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
bán ra
Theo phương pháp này, kế toán cần phải phản ánh, theo dõi thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ trên TK 133 – “ Thuế GTGT được khấu trừ “.
Thuế GTGT đầu ra được phản ánh trên tài khoản 3331 – “ Thuế GTGT phải
nộp “. Gía mua và giá bán của vật tư, hàng hóa, dịch vụ phản ánh trên nhóm
tài khoản hàng tồn kho, nhóm tài khoản thu nhập và nhóm tài khoản chi phí là
giá chưa có thuế.
PHẦN II
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07
1. Kế toán tiền lương
1.1 Lao động và phân loại lao động
Để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động có nghĩa là phải phản

ánh đầy đủ trình độ lao động trong thời kỳ nhằm tạo ra chất lượng sản phẩm
tốt nhất, với chi phí lao động thấp nhất.
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 có một đội ngũ lao động bao gồm
nhiều loại khác nhau về trình độ chuyên môn kỹ thuật. Sử dụng hợp lý sẽ đem
lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Về số lượng lao động: Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đên
năng suất lao động, ngược lại năng suất lao động cũng là một chỉ tiêu dung để
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Số lượng lao động của Công Ty biến
động qua các năm theo yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ.
Lực luợng lao động chủ yếu của Công ty tập trung vào đội ngũ kỹ sư
tư vấn xây dựng có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, đặc biệt là
trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, xây dựng
dân dụng và công nghiệp và công trình ngầm và kế đến là đội ngũ công nhân
kỹ thuật lành nghề trong công tác khảo sát, thí nghiệm. Trong những năm
vừa qua lực lượng lao động của công ty đã không ngừng tăng lên về số
lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ công nhân được
phân bổ tại các đội thi công và được tuyển chọn kỹ lưỡng với nhiều năm
kinh nghiệm về lĩnh vực xây dựng. Lực lượng lao động tại các công trường
luôn phải được yêu cầu đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu. Công ty thường
xuyên tổ chức các lớp học vê an toàn lao động cho công nhân, tìm hiểu đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ tại phòng ban và công nhân viên để tạo
điều kiện tốt nhất cho họ về vật chất và tinh thần để họ có thể yên tâm làm
việc có hiệu quả nhất.
Trong ngành tư vấn xây dựng, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực luôn
đặt lên hàng đầu bởi người kỹ sư tư vấn chỉ bán thời gian và kiến thức của
mình. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Công ty luôn có chính
sách thu hút nguồn cán bộ có kinh nghiệm từ các đơn vị khác và các sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi và khá về làm việc tại đơn vị bằng các hình thức đãi
ngộ bằng lương, thưởng, chế độ ưu đãi cho cán bộ làm việc tại các công
trình ở vùng sâu, vùng xa và chế độ khuyến khích cho các cán bộ có năng

lực làm chủ nhiệm Dự án, chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế, Kỹ sư tư vấn
giám sát trưởng.
Qua bảng số liệu cho thấy chất lượng lao động đang có xu hướng tăng
lên. Lực lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học có xu hướng tăng
lên, ngược lại bộ phận có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp có xu hướng
không tăng thậm chí còn giảm đi
Công ty đã có chính sách ưu đãi khuyến khích cán bộ công nhân viên
đi học tại chức bổ sung kiến thức đồng thời có chính sách chặt chẽ trong quá
trinh tuyển dụng lao động. Do đó trình độ học vấn của người lao động trong
công ty ngày càng được nâng cao đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng sản
phẩm.

Bảng kết cấu trình độ lao động của doanh nghiệp
[Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, tháng 2/2008]
Qua bảng trên ta thấy, trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên năm
2007 tăng đáng kể so với 2 năm trước. Có thể có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến sự gia tăng nay trong đó chủ yếu nhờ vào sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
công ty đồng thời cung do mở rộng sản xuất và có chỗ đứng trên thị trường
nên công ty thu hút được nhiều cán bộ có trình độ hơn.
- Cơ cấu lao động chuyên môn nghiệp vụ: cán bộ công nhân viên được
tuyển vào công ty đòi hỏi phải qua sơ tuyển sức khỏe, độ tuổi có phù hợp với
yêu cầu công việc hay không. Đây cũng là một trong những yêu cầu không
thể thiếu đối với tất cả các đơn vị tiếp nhận lao động vào làm việc có đảm bảo
phục vụ cho công ty lâu dài hay không.
- Về chuyên môn nghiệp vụ: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất (công
nhân trực tiếp sản xuất) thì trình độ học vấn tối thiểu là tốt nghiệp phổ thông
trung học và ưu tiên cho con em cán bộ công nhân viên trong công ty, người
có chính sách.
- Về tay nghề bậc thợ: Số lao động nam chiếm tỷ lệ lao động lớn trong
công ty là hợp lý vì đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là một doanh

Trình độ học vấn
200
5
200
6
200
7
So sánh 06/05 So sánh 07/06
+/- % +/- %
Trình độ trên đại học 5 5 7 0 0,0% 2 40%
Trình độ đại học 97 101 107 4 4,1% 6 5,9%
Trình độ cao đẳng 30 39 40 9 30% 1 2,6%
Trình độ trung cấp 49 44 45 -1 -2,0% 1 2,3%
Trình độ sơ cấp 7 7 7 0 0,0% 0 0,0%
Tổng công nhân kỹ thuật
100
2 997 988 -5
-0,5%
-11
-1,1%
Tổng cộng
119
0
119
3
119
4 3
0,3%
1
0,08%

nghiệp xây dựng với nhiều công việc nặng như bốc, vác vật tư, xây dựng..Số
lao động nữ chiếm số ít và chủ yếu làm việc tại văn phòng.
- Về chế độ nghỉ ngơi của người lao động: Cán bộ công nhân viên trong
công ty được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương trong các ngày lễ theo mức
quy định của Bộ luật lao động như ngày tết dương lịch, tết âm lịch, ngày quốc
tế lao động…
1.2 - Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương
a. Các hình thức trả lương
* Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này áp dụng cho lãnh đạo doanh nghiệp, nhân viên phòng
ban, tổ trưởng tại các đội xây dựng,…
Thanh toán lương: Cũng như nhiề doanh nghiệp khác thì sau khi biết
ngày cuối tháng kế toán tổng hợp các hợp đồng, bảng chấm công, khối lượng
công việc hoàn thành và bàn giao của từng bộ phận và làm lương cho thánh
để trả lương cho can bộ công nhân viên.
Trong công ty nếu người nào đi học hoặc nghỉ( được sự chấp thuận của
lãnh đạo) thì số ngày đó được tính 100% lương.
Để trả lương theo hình thức này, Công ty áp dụng theo công thức sau:
Hệ số lương cơ bản theo quy định của nhà nước: 540.000
đ
Số ngày công chế độ theo quy định của công ty là 22 ngày.
Số ngày công làm việc thực tế căn cứ vào bảng chấm công bao gồm cả
những ngày nghỉ phép theo chế độ nghỉ lễ, tết, đi học, hội họp.
Ngoài tiền lương công nhân viên còn được hưởng các phụ cấp phúc lợi
xã hội (trợ cấp BHXH, BHYT). Các quỹ này được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cấp của công nhân phát sinh trong
tháng.
Hàng tháng công ty tính lương 1 lấn và cuối tháng kế toán tiến hành
tính lương cho toàn công ty.
Ví dụ lương phòng tổ chức hành chính được tính theo bảng chấm công

sau:


Ví dụ tính lương cho nhân viên Phạm Đình Hiệp như sau:
- Hệ số lương: 5,65
- Số ngày làm: 22 ngày
- Mức lương cơ bản: 540.000đ
Mức lương thời gian của nhân viên Phạm Đình Hiệp như sau:

5,65 x 540.000
X 22 = 3.051.000 đồng

22
Các khoản phải trừ:
+ BHXH trích: 5% x Lương cơ bản
= 5,65 x 540.000 x 5% = 152.550 đồng
+ BHYT phải nộp: 1% x Lương cơ bản
= 5,65 x 540.000 x 1% = 30.510 đồng
Như vậy lương tháng 3/2008 của nhân viên Phạm Đình Hiệp thực lĩnh là:
3.051.000 – (152.550 + 30.510) = 2.867.940 đồng
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và phụ
cấp cho các bộ phận.
*Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức này được áp dụng đối với công nhân trực tiếp làm việc tai công
trường, đội thi công xây dựng.
Đơn giá tiền lương được tính theo từng công nhân theo biên bản nghiệm
thu hợp đồng giao khoán hoặc phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn
thành.
Ví dụ tính lương theo sản phẩm của đội xây dựng số 5. Hàng ngày tổ
trưởng của đội số 5 sẽ phải theo dõi thời gian làm việc của công nhân và theo

dõi phần công trình xây dựng mà công nhân đã hoàn thành.

×