Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.72 KB, 77 trang )

Nguyễn Thị Huyền
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt , để tồn tại và phát
triển được ,có chỗ đứng trên thị trường thì mỗi một doanh nghiệp phải tìm cho m×nh
một hướng đi riêng, một phương thức hoạt động sản xuất, kinh doanh cho phù hợp
với điều kiện riêng của mình.
Có nhiều doanh nghiệp do hoạt động yếu kém đã bị loại bỏ ra khỏi thị
trường.Nhưng không ít doanh nghiệp vẫn tồn tại và đứng vững và phát triển rộng ra
nhiều nước trên thế giới.Đó là doanh nghiệp có một nền tài chính tốt, một bộ máy
quản lý tốt.Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp còn khá non trẻ
nhưng công ty đã đạt được những thành tựu rất đáng kể: khách hàng ổn định, quản
lý điều hành sản xuất hiệu quả nên doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng cao.Tuy
nhiên công ty vẫn còn một số điểm yếu kém đó là vấn đề quản lý nhân sự trong
công ty chưa chặt chẽ và đath hiệu quả tốt.
Do vậy qua quá trình nghiên cứ và thu thập tài liệu trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc em xin chọn đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu của
mình.Đề tài này có ý nghĩa đặc biệt vì Cơ cấu tổ chức quản lý là công cụ hữu hiệu
để thực hiện mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào.Hơn nữa, công ty lại đang
có những thay đổi lớn trong chiến lược hoạt động. Đó là việc mở rộng quy mô sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm, quy mô và cơ cấu lao động cũng thay đổi, khối lượng
công việc nhiều thêm.VÌ vậy, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty là điều
hết sức cần thiết.
Chuyên đề của em gồm 2 phần:
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 1
Nguyễn Thị Huyền
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔNG QUAN CỦA CÔNG TY TNHH
DỆT VĨNH PHÚC
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc”, bao gồm:


Chương I: Những lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức bộ máy trong công ty.
Chương II: Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH dệt Vĩnh
Phúc.
Chương III: Phương hướng và một số biệt pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc.
Trong quá trình làm chuyên đề bản thân có sự cố gắng cộng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ công ty song cũng không thể tránh khỏi những sai sót hay
thiếu sót vì vậy em rất mong được sự góp ý và hướng dẫn của cô cho bài viết của
em thêm tính khoa học cao hơn và có khả năng áp dụng vào thực tế cao hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!!!
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 2
Nguyễn Thị Huyền
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔNG QUAN CỦA CÔNG TY
TNHH DỆT VĨNH PHÚC.
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỆT VĨNH PHÚC
1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH dệt Vĩnh
Phúc
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày nay đời sống của nhân dân đã được cải thiện, mức sống không ngừng
được nâng cao. Con người không chỉ có nhu cầu ăn no mặc ấm mà còn phải hợp
thời trang. Xuất phát từ nhu cầu thị trường ngày càng cao một công ty chuyên
sản xuất các sản phẩm bít tất thời trang đã được ra đời vào ngày 05/04/2002.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH DỆT VĨNH PHÚC.
Tên giao dịch: VITEXCO.
Giám đốc đại diện của doanh nghiệp: Bùi Khánh Thi.
Địa chỉ của doanh nghiệp: Thôn Do Hạ, xã Tiền Phong, Huyện Mê Linh, Hà
Nội.
Điện thoại: 0438178605
Fax: 0438178603

Email:
Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Giấy phép đăng ký kinh doanh số:1902000180.
Đăng ký lần đầu 05/04/2002.
Đăng ký thay đổi lần 1, ngày 14/09/2007.
• Diện tích: 5000m
2
.
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 3
Nguyễn Thị Huyền
• Tổng số vốn kinh doanh trên 10 tỷ đồng.
• Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tính đến năm 2013 là 820 người.
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc là công ty TNHH
gồm từ 2 thành viên trở lên.
• Lĩnh vực sản xuất: Bít tất thời trang xuất khẩu và nguyên liệu sợi dệt kim.
Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc tiền thân là công ty Dệt Kim Hà Nội. Công ty
TNHH Dệt Vĩnh Phúc được thành lập vào năm 2002 bởi 2 nhà doanh nghiệp tư
nhân của Việt Nam đã từng có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất bít
tất và nguyên liệu sợi dệt kim.Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc ban đầu sản xuất
các sản phẩm bít tất nội địa như tất quân trang …., sợi chun, sợi spandex…phục
vụ nhu cầu chủ yếu nhu cầu tiêu dùng nội địa, phục vụ ngành dệt may trong
nước. Thời điểm này số lượng cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 108
người, số lượng máy dệt bít tất là 48 chiếc chủ yếu là máy cơ khí và máy cuốn
sợi chun + sợi spandex là 2 chiếc.
+ Đến năm 2003-2005: Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc bắt đầu nhận được
đơn đặt hàng của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc. Thời điểm này công ty tập
chung vào tuyển lao động đào tạo nhân lực và đầu tư máy dệt, máy cuốn sợi,
tăng số lượng máy dệt lên tới 250 chiếc 80% là máy dệt tự động, 20% là máy dệt
cơ khí máy cuốn sợi tăng lên 8 chiếc và số lao động lúc này là 410 người.
+ Từ năm 2006-2009: Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc mở rộng thị trường

sang Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…Trong đó xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 50%, xuất
khẩu Mỹ đạt 30% và còn lại là các nước khác. Thời điểm này số lượng cán bộ
công nhân viên của công ty tăng lên 485 người, số máy dệt la 350 chiếc, máy
cuốn sợi là 12 chiếc.
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 4
Nguyễn Thị Huyền
+ Từ năm 2010 - 2013: Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc tiếp tục mở rộng
thêm thị trường ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Thái Lan, Hàn
Quốc… Trong đó xuất khẩu sang Nhật chiếm 55% Mỹ chiếm 30% và còn lại là
các nước khác. Thời điểm này số lượng cán bộ công nhân viên của công ty la
785 người số máy dệt la 500 chiếc, máy cuốn sợi la 20 chiếc.
+ Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc sản xuất ra các sản phẩm sợi phục vụ ngành
dệt may và sản xuất các sản phẩm bít tất xuất khẩu với nhiều mẫu mã đẹp với
nhiều chủng loại và phù hợp với nhiều lứa tuổi như sản phẩm bít tất xuât khẩu
nhãn hiệu FILA, ADIDAS, CONCEPS, CHAMPION, HANES, PRINCE,
PUMA, REEBOK, SILVERTEX,……Ngoài ra còn sản xuất các sản phẩm nội
địa như bít tất quân trang, bít tất mang nhãn hiệu PIECARDIN…Công ty luôn
đổi mới mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất các
sản phẩm bít tất xuất khẩu và sợi dệt kim đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh doanh
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Chấp hành pháp luật, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử
dụng vốn, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm theo
tiêu chuẩn ISO.
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2

Page 5
Nguyễn Thị Huyền
- Quản lý toàn diện đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên,
chăm lo đời sống, thực hiện phân phối công bằng theo pháp luật cho
người lao động.
- Công ty thực hiện nghĩa vụ với người lao động, nộp bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các cán bộ công nhân viên. Có
nghĩa vụ khai báo tình hình tài chính của công ty cho nhà nước một
cách trung thực và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho nhà nước.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an ninh chính trị và an toà xã hội
theo quy định của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi.
3.1. Đặc điểm của sản phẩm, nguyên liệu và thị trường tiêu thụ
3.2. Đặc điểm của sản phẩm
Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc sản xuất ra các sản phẩm sợi phục vụ ngành dệt
may và sản xuất các sản phẩm bít tất xuất khẩu với nhiều mẫu mã đẹp, nhiều chủng
loại và phù hợp với nhiều lứa tuổi. Mỗi sản phẩm được đánh giá qua các thông số kỹ
thuật như: kích thước tự do dài ống, dài cổ, dài ống dài bàn, rộng ống, rộng cổ, rộng
bàn….Tuỳ theo yêu cầu khách hàng mà mỗi chủng loại sản phẩm có các kích thước
khác nhau theo yêu cầu kỹ thuật. Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản phẩm bít tất
nội địa phục vụ nhu cầu trong nước.Công ty luôn đổi mới mẫu mã sản phẩm đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng.
3.3. Nguyên liệu của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
Với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của mình, hàng năm công ty cần một
lượng khá lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và cùng với xu hướng phát triển
của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu nguyên vật liệu cũng ngày một tăng lên.
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 6
Nguyễn Thị Huyền
Tuy nhiên, do tác động của giá dầu trên thế giới khiến cho các nguyên vật liệu

chính cấu thành lên sản phẩm ngày càng tăng lên như các loại sợi Cotton % ,Cotton
pha acrynic,polyeste, nylon, sợi len, …Sự biến động về giá của nguyên vật liệu
chính được thể hiện qua bảng sau:
Bảng giá nguyên vật liệu tăng theo năm
Đvt: (USD/kg)
Tên nguyên vật liệu 2010 2011 2012 2013
Cotton 100% 6.2 6.7 7.5 8.2
Cotton – Acrynic 4.5 5.6 6.0 6.8
Cotton – Polyeste 4.2 5.0 5.6 6.3
Sợi len 8.2 8.9 9.5 10.2
Nylon 100% 6 6.8 7.5 8.8
Polyeste 2.5 3.2 3.5 3.8
(Nguồn: phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc)
Qua bảng trên ta thấy hàng năm giá nguyên vật liệu tăng lên trung bình từ 0.5
đến 1USD/ 1kg nguyên liệu.
Việc tăng giá các nguyên vật liệu chính khiến cho giá thành các sản phẩm của
công ty ngày một tăng.Trong nhiều năm qua, công ty tăng cường tìm kiếm các
nguồn nguyên liệu đầu vào, tiết kiệm các chi phí, giảm giá thành nguyên vật liệu,
giảm thiểu hiệu ứng tăng giá nguyên vật liệu tới thành phẩm. Bên canh đó công ty
cũng chủ động tìm kiếm nhiều nguồn nguyên liệu ở các nước khác nhau trong khu
vực để tăng khả năng lựa chọn các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào có chất lượng
ổn định, giá phải chăng, giao hàng đúng tiến độ,…Nếu các nguồn nguyên liệu tại
các nước đó chưa đảm bảo yêu cầu về mặt chất lượng theo các tiêu chuẩn.
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 7
Nguyễn Thị Huyền
Bảng: Tình hình nhập nguyên liệu tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
(Đvt: kg)
Tên nguyên vật liệu 2010 2011 2012 2013
Cotton 100% 2500 1800 15600 50800

Cotton – Acrynic 100000 120000 86000 53000
Cotton – Polyeste 80000 78000 125000 146000
Sợi len 5200 10000 11500 15600
Nylon 100% 1300 1460 1500 2050
Polyeste 33000 50000 46000 88000
Tổng 222200 261260 284100 355450
(Nguồn: phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc)
Do đặc điểm sản xuất của công ty, nguồn nguyên liệu sản xuất nhập khẩu từ
nước ngoài phải được đảm bảo về chất lượng, giao cả, thời gian giao hàng. Chính vì
thế để tiết kiệm thời gian, chi phí, bộ phận mua hàng của công ty thường xuyên tìm
kiếm đánh giá, sàng lọc, đàm phán thoả thuận về giá cả, các điều khoản giao hàng,
thanh toán với nhà cung cấp, cập nhật cho công ty một danh sách các nhà cung cấp
thường xuyên, đáng tin cậy. Do vậy, quy trình nhập khẩu nguyên vật liệu sau đó
được đơn giản hóa hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, tăng
cường khả năng chủ động sản xuất, giảm thiểu chi phí cũng như thời gian đồng thời
giữ uy tín của khách hàng của công ty. Quy trình nhập khẩu nguyên vật liệu của
công ty từ các nhà cung cấp được sàng lọc và trên cơ sở các điều kiện hợp đồng đã
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 8
Làm thủ tục hải quan( khi hàng
về tới cảng)



 

Nguyễn Thị Huyền
được thoả thuận trước đó được thực hiện theo quy trình sau:
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 9

Vận chuyển hàng về công ty
!"#$%&'(
)*
Nguyễn Thị Huyền
4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
Nhận diện thị trường
Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc đã tham gia thị trường nước ngoài thông qua
hình thức xuất khẩu từ những năm 2003 đến nay và đã không ngừng phát triển sản
xuất, tìm kiếm bạn hàng mới, nghiên cứu và mở rộng thị trường. Cũng như bao
doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế, công ty nhận thức rất rõ rằng trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, thị trường được coi là “mảnh đất sống” của
doanh nghiệp.Vấn đề mở rộng thị trường trở thành tất yếu khách quan đối với tất cả
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế này.
Cho tới thời điểm hiện nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã được mở rộng
ra nhiều nước trên thế giới nhưng các nước chiếm tỉ lệ lớn nhất là Nhật và Mỹ còn
các nước khác đang bắt đầu phát triển thị trường.
Bảng: Cơ cấu hàng xuất khẩu sang các khu vực thị trường qua các năm
Đơn vị: Deca (1deca =10Đôi)
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 10
Nguyễn Thị Huyền
STT Khu vực
thị trường
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SL % SL % SL % SL %
1 Nhật
315000 63.64 386000 65.87 56500
0
75.33 712000 50.32
2 Mỹ

135000 27.27 145000 24.74 30000
0
39.40 480000 33.92
3 Các nước
khác
45000 9.09 55000 9.39 18500
0
24.67 223000 15.76
Tổng
495000 586000 75000
0
141500
0
(Nguồn: Theo báo cáo tổng kết năm - Phòng kế hoạch - Công ty TNHH Dệt Vĩnh
Phúc)
Phần dưới đây sẽ phân tích cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của từng thị trường
để thấy rõ hơn khả năng mở rộng quy mô của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc trên
mỗi thị trường.
• Thị trường Nhật
Nhật là một thị trường tiêu thụ với số lượng lớn sản phẩm của công ty, hàng năm
công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc xuất khẩu sang thị trường Nhật với số lượng lớn
nhất so với các thị trường khác với nhiều cố gắng trong mọi lĩnh vực để phát
triển. Bằng lỗ lực trong nhiều năm qua, công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc đã khẳng
định vị thế sản phẩm trong thị trường Nhật. Hiện nay, các sản phẩm của công ty
đã có mặt hầu hết trên đất nước Nhật Bản.Số lượng sản phẩm xuất khẩu sang thị
trường này chiếm một tỷ trọng khá lớn( trên 50%) trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty.Với công ty Nhật Bản là một trong những thị trường trọng
điểm với sức mua cao.Các sản phẩm truyền thống xuất sang thị trường Nhật bao
gồm bít tất xù, trơn,dài, ngắn,…với các thương hiệu Champion, Adidas,
Hanes,Fila…công ty cũng đang phát triển sản xuất một số sản phẩm thương hiệu

Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 11
Nguyễn Thị Huyền
mới phục vụ nhu cầu của thị trường. Hàng năm số lượng hàng hoá được xuất
sang thị trường này đều tăng về số lượng.
• Thị trường Mỹ
Khu vực thị trường Mỹ là một thị trường đông dân cư với nhiều ngành công
nghiệp phát triển.Việc Anh là thành viên của tổ chức thương mại thế giới đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm cuẩ công ty thâm nhập vào thị trường này.
Hiện nay, mặt hàng xuất khẩu của công ty vào nước Mỹ chủ yếu là các sản
phẩm bít tất dùng cho ngành y tế và sử dụng trong nhà chưa đa dạng mẫu mã và
mang tính thời trang như sản phẩm xuất sang thị trường Nhật.
Như bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm được xuất sang thị trường Mỹ tăng
lên rõ rệt (chiếm 24%). Công ty đang mở rộng thị trường và đưa sản phẩm có
thiết kế thời trang để nhằm mở rộng và nâng tổng số lượng đơn hàng và xuất
khẩu sang Mỹ.
• Các nước khác
Các nước trên thế giới là thị trường rộng lớn đầy hứa hẹn với các nước công
nghiệp mới.Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng năm của công ty sang thị trường
này là nhỏ nhưng ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty. Sản phẩm truyền thống của công ty xuất khẩu sang thị trường này
bao gồm rất nhiều mẫu mã sản phẩm nhằm thăm dò thị trường để phát triển trong
các năm tiếp theo.
4. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TNHH DỆT VĨNH
PHÚC
Công ty được thành lập vào tháng 4 năm 2002 nhưng những năm đầu công ty còn
tiến hành vào đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư thiết bị máy móc.Tình hình hinh
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 12
Nguyễn Thị Huyền

doanh của doanh nghiệp trong thời gian này không được cao lắm.Trong những năm
gần đây công ty đã chú trọng vào phát triển sản xuất kinh doanh nên tình hình kinh
doanh đã được phát triển vượt bậc. Sau đây em xin trình bày khái quát về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc trong 2 năm gần đây từ năm
2012 đên năm 2013
Bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc từ năm
2012-2013
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
So sánh tăng giảm
Số tiền Tỷ lệ(%)
1.Mặt hàng sản phẩm 48.275 56.189 7.923 16.41
2.Sản lượng từng mặt hàng 32.743 40.473 7.730 23.61
3. Doanh thu 15.532 15.725 193 1.24
4.Doanh thu xuất khẩu 42 53 11 26.19
5.Lợi nhuận trước thuế 1.839 1.493 (346) (18.81)
6. Lợi nhuận sau thuế 48.317 56.251 7.934 16.42
7. Giá trị tài sản cố định bình quân
trong năm.
609 546 (63) (10.34)
8. Vốn lưu động bình quân trong năm.
1.086 1.250 164 15.10
9.Số lao động bình quân trong năm
12.040 12.489 449 3.73
10.Tổng chi phí sản xuất trong năm.
3.371 3.497 126 3.73
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2

Page 13
Nguyễn Thị Huyền
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua có nhiều biến
động, cụ thể:
* Lợi nhuận kinh doanh năm 2013 so với năm 2012 tăng lên 449 triệu đồng.
Lợi nhuận của công ty tăng lên chủ yếu là do các nhân tố:
+ Doanh thu bán hàng ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận. Doanh thu tăng
lên làm cho lợi nhuận tăng 7923 triệu đồng với tỷ lệ tăng 16.41%.
+ Trị giá vốn của hàng bán ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận. Giá vốn
tăng lên làm cho lợi nhuận giảm 7730 triệu đồng với tỷ lệ giảm 23.61%.
+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên làm cho lợi nhuận tăng 11 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 26.19%.
+ Chi phí tài chính giảm xuống làm cho lợi nhuận tăng lên 346 triệu đồng với
tỷ lệ tăng 18.81%.
+ Chi phí bán hàng giảm làm cho lợi nhuận tăng lên 63 triệu đồng, tỷ lệ tăng
10.34%.
+ Chi phí quản lý tăng làm cho lợi nhuận giảm 164 triệu đồng, tỷ lệ giảm
15.10%.
Như vậy ảnh hưởng của các nhân tố trên lam cho lợi nhuận tăng lên.
Mặc dù lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng lên nhưng tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu lại giảm đi, điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2013
giảm so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013 công ty đã đầu tư nhiều vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nên chi phí tăng lên đáng kể, điều này làm cho lợi
nhuận tăng lên chậm hơn so với doanh thu.
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 14
Nguyễn Thị Huyền
Qua phân tích ta thấy công ty đã tổ chức khá tốt hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn đứng vững và
mở rộng quy mô hơn nữa, công ty cần xem xét và phát huy những mặt đã đạt được

và khắc phục những yếu tố còn chưa tốt làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
mình.
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc”.
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN
LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
I .LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN L Ý
1. Tổ chức, cơ cấu tổ chức.
1.1. Tổ chức.
Tổ chức là tập hợp bao gồm hai hay nhiều người cùng hoạt động trong những
hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung nhất định nào đó.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra những đặc điểm chung của các tổ chức cù là
họat động vì lợi ích kinh tế hay không vì họat động vì lợi ích kinh tế đó là:
Thứ 1: một tổ chức bất kỳ đều là một đơn vị xã hội bao gồm nhiều người
Thứ 2: mọi tổ chức đều mang tính mục đích
Thứ 3: mọi tổ chức đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt được mục
đích của tổ chức
Thứ 4: mọi tổ chức đều phải thu hút các nguồn lực và phân bổ chúng để đạt được
mục đích của tổ chức đã đề ra.
Thứ 5: mọi tổ chức đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ tác động qua lại với
các tổ chức khác.
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 15
Nguyễn Thị Huyền
Thức 6: mọi tổ chức đều phải có người giữ nhiệm vụ nhất định nhằm cho tổ chức
họat động đúng mục đích đã đề ra
1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự thể hiện các mối quan hệ chính thức hay không chính thức
giữa những thành viên trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối

quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ và quyền
hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện
các hoạt động cuả tổ chức và tiến tới các mục tiêu đã xác định.
2. Quản lý.
2.1. Khái niệm
Quản lý (hay còn gọi là quản trị) là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi
trường.
Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoach, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với kết
quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Doanh nghiệp cũng là tổ chức.Đa phần các doanh nghiệp hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận.Vì vậy, quản lý doanh nghiệp cũng là quản lý tổ chức với mục đích
hoạt động là đạt lợi nhuận cao nhất, chi phí cho các nguồn lực là thấp nhất trong
điều kiện môi trường biến động.
2.2. Chức năng quản lý
2.2.1. Chức năng quản lý phân theo quá trình quản lý
Thứ nhất: lập kế hoạch
Thứ hai: tổ chức
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 16
Nguyễn Thị Huyền
Thứ ba: lãnh đạo
Thứ tư: kiểm tra
Trên đây là 4 chức năng chung nhất đối với bất kỳ nhà quản lý nào,và 4 chức
2.2.2. Chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức
Với cách phân chia này thì các nhà quản lý thực hiện một số chức năng quản lý cơ
bản sau:
-Quản lý thông tin
-Quản lý tài chính

-Quản lý nguồn lực
-Quản lý đất đai
-Quản lý sản xuất
3. Quyền hạn
3.1. Khái niệm quyền hạn
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi sự tuân
thủ quyến địng gắn liền với một vị trí hay một chức vụ quản lý nhất định nào đó
trong cơ cấu tổ chức
Vậy ta thấy khi một bất kỳ một chủ thể cá nhân nào được giao cho một quyền hạn
nhất định thì phải chịu trách nhiệm nếu không sẽ dẫn đến có sự lạm dụng và ngược
lại ta cũng không thể bắt một chủ thể quản lý nào đó chịu trách nhiệm trong khi anh
ta không có đủ quyền hạn
3.2. Các loại quyền hạn
3.2.1. Quyền hạn trực tuyến
Quyền hạn trực tuyến là quyền hạn cho phép người quản lý ra quết định và giám sát
trực tiếp đối với đối tượng quản lý
Đây là mối quan hệ quyền hạn theo nguyên tắc thứ bậc
3.2.2 Quyền hạn tham mưu.
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 17
Nguyễn Thị Huyền
Quyền hạn tham mưu là quyền hạn cho phép người quản lý tham mưu tham mưu
cho cấp trên hay tương đương trong quá trình ra quyết định chung.
Khi dùng quyền hạn tham mưu cần chú ý một số vấn đề đó là nếu các tham mưu
được quá đề cao và can thiệp vào quỏ sõu trong quá trình ra quyết định thì sẽ làm
giảm quyền hạn trực tuyến của nhà lãnh đạo, hay ngược lại nhà tham mưu chỉ đưa ra
mộ kế hoạch hay một đề suất nào đó rồi bỏ cho bộ phận khác làm sẽ nãy sinh tình
trạng đổ lỗi cho nhau khi có phat sinh xấu xảy ra.
3.2.3. Quyền hạn chức năng.
Quyền hạn chức năng là quyền trao cho một cá nhân hay một tập thể ra được ra

quyết định và giám sát những hoạt động của một số bộ phận khác.Về bản chất
quyền hạn chức năng có thể được hiểu như sự ủy quyền của nhà quản lý cấp trên
cho các nhà quản lý cấp dưới và nó thường chỉ xuất hiện trong các tổ chức có quy
mô lớn. Việc hạn chế quyền hạn chức năng là rất quan trọng để vì vậy để thu được
kết quả tốt khi giao phó quyền hạn chức năng thì nhà quản lý cấp cao phải luôn
kiểm soát được quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý được giao quyền hạn
chức năng.
4. Cấp quản lý và tầm quản lý
Cấp quản lý và tầm quản lý có mối quan hệ tỷ lệ nghich với nhau.Thật vậy khi
tầm quản lý rộng sẽ cần ít cấp quản lý và tầm quản lý hẹp sẽ cần nhiều cấp quản
lý,nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là tầm kiểm soát của bất kỳ nhà quản lý nào
cũng có giới hạn,và hiện nay vấn đề này càng được thể hiện rõ khi mà các công ty
tập đoàn lớn phần đa đều áp dụng đó là phân ra nhiều cấp quản lý và tầm quản lý
ngày càng thu hẹp.
Ngoài ra tầm quản lý còn phụ thuộc một ssú vấn đề khác như là:
-Trình độ của cán bộ quản lý càng cao thì tầm quản lý càng rộng và ngược lại
- Tính phức tạp của vấn đề quản lý càng cao thì tầm quản lý càng hẹp
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 18
Nguyễn Thị Huyền
- Trình độ và lỷ luật cấp dưới càng cao thì tầm quản lý càng rộng
5. Phân bổ quyền hạn giữa cấp quản lý - tập trung và phân quyền trong quản
lý tổ chức
5.1. Khái niệm.
5.1.1. Khái niệm tập trung.
Tập trung là phương thức tổ chức mà trong đó nhà quản lý cấp cao nhất sẽ có
quyền ra quyết định mọi vấn đề liên quan tới tổ chức.
5.1.2. Khái niệm phân quyền.
Phân quyền là sự phân chia quyền quyết định cho các nhà quản lý cấp thấp hơn.
Hiện tượng phân quyền thường xảy ra trong tổ chức có quy mô và tính phức tạp

của công việc đến một tầm nào đó.
5.1.3. Khái niệm ủy quyền trong quản lý tổ chức
Uỷ quyền là sự cấp trên trao cho cấp dưới một quyền hạn để cấp dưới có một tư
cách nhất định khi thay mặt nhà lãnh đạo cấp trên giải quyết một vấn đề nào đó
5.2. Mức độ phân quyền trong tổ chức
Trong thực tế tập trung và phân quyền là 2 xu thế luôn trái ngược nhau và đôi khi
chúng lại tồn tại song song với nhau và bổ trợ cho nhau, song chúng không phụ
thuộc nhau.
Mức độ phân quyền càng cao khi
-Thứ nhất: các cấp quản lý ở cấp dưới có một tỷ trọng các quyết định phải thực hiện
càng lớn.
- Thứ hai: tính chất của các quyết định ở cấp dưới là quan trọng.
- Thứ ba: Khi một người quản lý co được độc lập trong quá trình ra quyết định
tương đối cao.
Trong thực tế không thể nói là phân quyền hơn tập trung vì nếu tập trung quá
cao thì dẫn đến các quyết định của các nhà quản lý dễ bị lỳn sõu vào trong các quyết
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 19
Nguyễn Thị Huyền
định tác nghiệp và ngược lại nếu phân quyền quá cao thì lại dẫn đến các hành động
không nhất quán giữa các nhà quản lý cấp dưới, và nhà quản lý cấp trên dễ bị mất
kiểm soát các nhà quản lý cấp dưới.
5.3. Những chỉ dẫn để tiến hành ủy quyền có hiệu quả cao.
Thứ nhất: khi nhà quản lý cấp trên giao quyền cho cấp dưới thì hoàn toàn tự
nguyện để cấp dưới được thỏa mái khi ra quyết định.điều này là nhà quản lý cấp cao
hơn phải chấp nhận và tin tưởng cách giải quyến công việc của cấp dưới, ngoài ra
cho phép cấp dưới của mình sai lầm và học hỏi từ chính những sai lầm đó.
Thứ hai: cấp quản lý cao phải luôn luôn giữa liên lạc thông tin với cấp dưới
được ủy quyền.điều này làm cho nhà quản lý cấp trên nắm được chính xác khả năng
thực thụ của nhà quản lý cấp dưới, và ngược lại nhà quản lý cấp dưới cảm thấy mình

nhận được sự quan tâm từ nhà quản lý cấp trên vì vậy mà bản thân họ cảm thấy cú
thờm trách nhiệm mà cố gắng hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Thứ ba: các nhà quản lý phải có tầm nhìn, phải biết phân tích một số yếu tố như
năng lực của người được giao cho quyền có phù hợp với công việc sắp giao không.
6. Phối hợp các bộ phận của tổ chức
6.1. Vai trò của sự phối hợp
6.1.1. Khái niệm phối hợp
Phối hợp là quá trinh liên kết hoạt động của những con người ,bộ phận , phân hệ
và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục tiêu chung của
tổ chức
6.1.2. Vai trò
Từ khái niệm trên ta thấy phối hợp giúp cho mỗi một hành động của từng cá
nhân hay từng bộ phận sẽ được thống nhất, hơn nữa nó cũng làm thống nhất với cả
các tổ chức bên ngoài nữa.nhưng bên cạnh đó sự phối hợp còn phụ thuộc vào tính
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 20
Nguyễn Thị Huyền
chất nhiệm vụ và mức độ độc lập của mỗi con người trong từng bộ phận thực hiện
nhiệm vụ.
Các nghiên cứu cho thấy các tổ chức đạt được sự phối hợp nếu làm được một số
việc sau:
+ Xây dựng các kênh thông tin phản hồi giữa các bộ phận, phân hệ
+ Duy trì được các mối liên hệ thường xuyên giữa các bộ phận.
Ngoài việc sử dụng các biện pháp trờn, các nhà quản lý cũng cần phải biết và sử
dụng một một số công cụ như: Kế hoạch, hệ thống tiêu chuẩn kinh tế kĩ thuật các
công cụ cơ cấu giám sát trực tiếp các công cụ của hệ thống thông tin, truyền thông
và tham gia quản lý và văn hóa của tổ chức.
7. Chức năng và thuộc tính của cơ cấu tổ chức.
7.1. Chức năng của cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của tổ chức vì vậy nó như là một kim

chỉ lam cho các hoạt động bên trong của tổ chức và cũng như bên ngoài của tổ
chức,cơ cấu tổ chức rõ ràng,khoa học thì hoạt động của tổ chức càng hiệu quả,và khi
có một vấn đề phát sinh sẽ có một bộ phận hay cá nhân giải quyết và chịu trách
nhiệm dẫn đến tránh khỏi tình trạng đùn đẩy và đổ lỗi cho nhau hay chồng chéo
nhau.ngoài ra cơ cấu tổ chức rõ ràng sẽ làm cho các thành viên trong tổ chức sẽ
nhận diện rõ ràng hơn mình trong tổ chức để làm việc,và cố gắng như vậy sẽ làm
cho hiệu quả công việc hơn.
7.2. Thuộc tính của cơ cấu tổ chức.
Các thuộc tính của cơ cấu tổ chức là các chỉ tiêu hoặc các tham số nói lên các
mặt đặc trưng của cơ cấu tổ chức.Ta có thể hiểu được tình hình cơ bản của một tổ
chức, xác định tính chất của một tổ chức thông qua các thuộc tính này.đây là những
cơ sở để đánh giá, so sánh đối với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp các thuộc tính chủ
yếu của cơ cấu tổ chúc bao gồm những mặt sau:
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 21
Nguyễn Thị Huyền
7.2.1 Chuyên môn hóa
Chuyên môn hóa là việc phân chia một vấn đề lớn hay lĩnh vực lớn phức tạp
thành các công việc nhỏ hơn và đơn giản hơn do các bộ phận, các cá nhân phụ trách
và đảm nhiệm. Nhờ vậy mà các công việc trở lên dễ dàng thực hiện hơn.Như thế
năng suất lao động của cả tổ chức sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Điều này được thể hiện rõ trong cuốn “Của cải của các dân tộc” Adam Smith đã
đưa ra một tình huống tương đối đặc trưng về công dụng của chuyên môn hóa bằng
cách miêu tả lại công việc của một xưởng sản xuất kim. Ông viết “Một người thợ
kéo sắt thành sợi mảnh, một người khác làm thẳng sợi sắt, người thứ 3 cắt kim,
người thứ 4 tạo lỗ kim xâu, người thứ 5 mài dũa để thành một cây kim. Mười người
trong một ngày làm được 4800 cây kim trong khi đó nếu làm việc hoàn toàn độc lập,
mỗi người chỉ có thể làm được 20 cây kim trong một ngày. Như thế có thể thấy
năng suất lao động đã tăng lên hơn 200 lần.
Nhờ vậy mà đã trả lời được câu hỏi của rất nhiều người đã đặt ra đó là tại sao

chuyên môn hóa lại tạo ra được một sự diệu kỳ như thế, thì câu trả lời là ở chỗ bất
kỳ một con người nào cũng không thể toàn diện và có đầy đủ một kỹ năng để thực
hiện một công việc phức tạp.Thậm chí trong trường hợp lý tưởng một người nào đó
có đủ các điều kiện nói trên đi chăng nữa thì cũng không thể thạo việc bằng một
người làm một việc.
Tuy vậy trên thực tế đã cho thấy rằng chuyên môn hóa không phải là không có
nhược điểm, nó có những hạn chế như vì do công việc bị chia cắt thành những công
việc nhỏ và mỗi người chỉ chịu trách nhiệm cho phần công việc mà họ phụ trách và
công việc đó sẽ được lập đi lập lại sẽ làm cho họ cảm thấy dễ dàng nhàm chỏn.ngoài
ra chuyên môn hóa còn dễ gây ra sự đối địch giữa những người lao động.
Nhưng không vì vậy mà vị thế của chuyên môn hóa công việc bị mất đi,ngày nay
chuyên môn hóa được áp dụng khá rộng rãi và phổ biến,và bằng những kỹ thuật và
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 22
Nguyễn Thị Huyền
nghệ thuật quản lý mà các nhà quản lý đã hạn chế rất nhiều những nhược điểm của
chuyên môn hóa.
7.2.2 Phân chia tổ chức thành các bộ phận, phân hệ
Hình thức cấu tạo của cơ tổ chức được cơ cấu tổ chức thể hiện một cách rõ ràng và
cụ thể, bao gồm các bộ phận mang tính độc lập tương đối và được thực hiện những
hoạt động nhất định. Việc hình thành các bộ phận của cơ cấu tổ chức phản ánh quá
trình chuyên môn hóa và hợp nhóm chức năng quản lý theo chiều ngang và nếu
không biết tổ chức thành các bộ phận thì quy mô của tổ chức sẽ bị số thuộc cấp
quản lý trực tiếp sẽ làm hạn chế.
Cũng chính vì có việc phân chia các bộ phận sẽ đưa đến việc hình thành các mô
hình tương ứng với từng phương pháp phân chia.Tuy nhiên cũng phải nhấn mạnh
không có cách nào tốt nhất để xây dựng cơ cấu tổ chức.Mà phải thấy rằng mô hình
được lựa chọn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau trong từng hoàn cảnh
nhất định.Các yếu tố này bao gồm các loại công việc phải làm, cách thức tiến hành
công việc, những người tham gia thực hiện công việc, công nghệ được sử dụng, đối

tượng được sử dụng, đối tượng phục vụ, phạm vi phục vụ và các yếu tố bên trong và
bên ngoài khác.Ở bất cứ mức độ nào, việc lựa chọn một cách hình thành bộ phận cụ
thể cần được tiến hành sao cho có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách
có hiệu quả.Để thực hiện được điều đó phần lớn các tổ chức đều cần đến các hình
thức phân chia bộ phận tổng hợp, trong đó kết hợp hai hay nhiều mô hình tổ chức bộ
phận thuần túy nói trên.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và quản lý sự thay đổi của cơ
cấu tổ chức
1.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 23
Nguyễn Thị Huyền
cơ cấu của một tổ chức Không bị một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định hay
cơ cấu tổ chức cùng một lúc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố thuộc về môi trường
bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức độ tác động đó thay đổi theo từng thời kỳ
và trường hợp của các tổ chức khác nhau thì mức độ khác nhau. Có những yếu tố cơ
bản là:(1) chiến lược của tổ chức, (2) quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động
của tổ chức, (3) công nghệ, (4) thái độ của ban lãnh đạo cấp cao và năng lực đội ngũ
nhân viên (5) môi trường.
1.1.1 Chiến lược
Trên cơ sở phân tích các cơ hội, sự đe dọa của môi trường và những điểm
mạnh, điểm yếu của tổ chức trong đó có cơ cấu đang tồn tại thì Chiến lược và cơ
cấu tổ chức luụn luông đi với nhau không thể tách rời nhau . Ngược lại, khi có sự
thay đổi chiến lược thì công cụ để thực hiện các mục tiêu chiến lược cơ cấu tổ chức
sẽ phải được thay đổi.
Trên thự tế cho thấy quy trình phát triển của một tổ chức phải trải qua các bước
để đạt được sự hợp lý với chiến lược đó là.
Bước một: xấy dựng chiến lược mới
Bước hai: phát sinh các vấn đề trong quản lý

Bước ba: cơ cấu tổ chức mới phù hợp hơn được đề xuất và đưa vào áp dụng.
Bước bốn: đạt được kết quả mong muốn.
Mặc dù khi có sự thay đổi về chiến lược không phải bao giờ cơ cấu tổ chức cũng bắt
buộc phải có sự thay đổi theo.Tuy nhiên qua nghiên cứu thực tế cho thấy phần đa
cho rằng cơ cấu tổ chức phải thay đổi theo chiến lược.
1.1.2Quy mô tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động
1.1.2Quy mô tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức

Trên thực tế cho thấy cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng lớn từ Quy mô và mức độ
phức tạp trong hoạt động của tổ chức .Ở những tổ chức có quy mô càng lớn, thực
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 24
Nguyễn Thị Huyền
hiện những công việc càng phức tạp thì thường có mức độ chuyên môn hóa càng
cao,tiêu chuẩn hóa càng cao và hình thức hóa cũng cao hơn những tổ chức thực hiện
những công việc ít phức tạp hơn và có quy mô nhỏ hơn, nhưng sự tập trung thì
những tổ chức lớn đó lại ít hơn các tổ chức nhỏ hơn, thực hiện những hoạt động ít
phức tạp hơn.
1.1.3 Công nghệ
Cơ cấu tổ chức chịu sự tác động của tớnh chất và mức độ phức tạp của công
nghệ mà tổ chức áp dụng.Đúng vậy ở các tổ chức mà chú trọng đến công nghệ cao
thường có tầm quản lý thấp,mặt khác cơ cấu phải được bố trí sao cho khả năng thích
nghi cao trước sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ như hiện nay,bên cạnh đó lại
có khó khăn là các nhu cầu công nghệ thường đi trước cơ cấu tổ chức điều này đã
gây ra sự chậm trễ trong việc khai thác công nghệ mới.
Vì vậy mà các tổ chức khai thác sử dụng công nghệ mới thường sử dụng: thứ
nhất là các cán bộ quản lý cấp cao có học vấn cao và có kinh nghiệm về kỹ thuật,thứ
hai các cán bộ quản lý có chủ trương đầu tư vào các dự án đi sâu vào việc hậu thuẫn
và duy trì vị trí dẫn đầu của tổ chức về mặt công nghệ, thứ ba cơ cấu tổ chức phù
hợp với hệ thống công nghệ và đảm bảo sự điều phối một cách chặt chẽ và liên tục

trong việc ra các quyết định liên quan đến hoạt động chính của tổ chức và công
nghệ.
1.1.4 Thái độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực
Nhà lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức hoàn toàn có thể có những quyết định ảnh
hưởng tới cơ cấu tổ chức vì họ là những người có quyền hạn và trách nhiệm cao
nhất của tổ chức, và sự hiệu quả trong họat động của tổ chức có ít nhiều liên quan
tới lợi ích của họ, đặc biệt nếu là công ty ngoài quốc doanh.
Một tổ chức có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và tinh thần làm
việc cao thì rõ ràng sẽ giải quyết được một khối lượng công việc lớn hơn so với một
Báo cáo thực tập lớp ĐHQT4A2
Page 25

×