Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

67 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại và sản xuất Hợp Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.36 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch

Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng đã mang lại cho đất nớc ta một sự đột phá cha từng có với
sự tăng trởng không ngừng của nề kinh tế. Đây cũng là cơ hội phát triển cho
mọi thành phần kinh tế có điều kiện để phát huy thế mạnh và tiềm lực của
mình, cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng.
Tuy nhiên thơng trờng là chiến trờng, việc cạnh tranh bình đẳng cũng chính
là thách thc lớn đối với các nhà sản xuất và kinh doanh. Muốn tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trờng phải quan tâm đến nhiều vấn đề nh: nghiên cứu thị
trờng, tổ chức sản xuất, xúc tiến bán hàng, và đặc biệt là quản lý tài chinh
trong DN.
Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là bộ phận quan trọng. Nó giữ vai
trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động SXKD, đảm
bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều hành và quản lý cácDN, cũng
nh quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng là khâu quan trọng trong tổ chức công tác kế toán. Tiền l-
ơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động để tái sản xuất sức lao động
và là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hạch toán tiền lơng chính xác
sẽ tiết kiệm đợc chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao đợc hiệu quả kinh tế
cho các DN. Chính vì vậy việc nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tiền lơng là
công tác cần thiết nhằm tìm ra những mạt tiêu cực, những vấn đề cha hợp lý để
từ đó có những biện pháp khắc phục giúp DN vững mạnh hơn trên con đờng
kinh doanh của mình.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch


Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thơng mại và sản xuất Hợp
Phát, với mục đích tìm hiểu sâu hơn về kế toán tiền lơng, em đã chọn đề tài
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ phần thơng mại
và sản xuất Hợp Phát . Tuy đề tài này không phải là mới mẻ nh ng với những
kiến thức đợc học ở nhà trờng và những hiểu biết thực tế sau khi thực tập, em
mong muốn có thể góp một phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác
tổ chức kế toán tiền lơng
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty
Cổ phần thơng mại và sản xuất Hợp Phát.
Phần 3: Hoàn thiện kế toàn tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty
Cổ phần thơng mại và sản xuất Hợp Phát.
phần 1
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Những vấn đề chung về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp
1.1. Bản chất tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.1.Tiền lơng
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động đợc coi là hàng hoá bởi vì nó
có điều kiện sau:
+ Ngời lao động có sức lao động, có quyền tự do về thân thể của
mình, tự do sử dụng sức lao động của mình.
+ Ngời sử dụng lao động thì có vốn, có tài sản , nhng lại cần nhiều sức

lao động do đó phải đi thuê( mua) sức lao động.
Sau quá trình làm việc thuê cho ngời sử dụng lao độngngời lao động
nhận đợc một khoản thu nhập có liên quan đến kết quả lao động của mình,
gọi là thù lao hay sự trả công lao động- lơng lao động.
+ Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí sức lao động sống cần
thiết mà DN trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc và
chất lợng lao động mà ngời lao động đã cống hiến cho Doanh nghiệp.
+Tiền lơng dới chế độ XHCN là một bộ phận của thu nhập quốc dân,
biểu hịên bằng tiền đợc Nhà nớc trả cho ngời lao động mà ngời đó đã cống
hiến cho XH.
+ Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là giá cả của sức lao động đợc
hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngừơi lao động và ngời sử dụng lao
động phù hợp với quan hệ cung và cầu về sức lao động.
ở Việt nam trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc
tách ra làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạchtiền lơng.
Nó chịu tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch và chịu sự chi
phối trực tiếp của Nhà nớc thông qua các chế độ chính sách tền lơng do Hội
Đồng Bộ Trởng ban hành. Tiền lơng cụ thể gồm 2 phần: Phần lơng trả bằng
tiền dựa trên hệ thống bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ
tem phiếu số ( phần này chiếm tỷ trọng lớn). Từ báo cáo chính trị của ban
chấp hành TW Đảng tai Đại hội IX của Đảng đã nêu: Kinh tế thi trờng định
hớng XHCN thực hện phân phối chủ yếu theo kết qủa lao động và hiệu quả
kinh tế các DN đ ợc tự chủ trong việc trả lơng và thởng trên cơ sở hiệu quả
của DN và năng xuất lao động của mỗi ngời. Tiền lơng trả cho ngời lao
động, DN phải đảm bảo: tính đúng, tính đủ theo chế độ tiền lơng của Nhà n-
ớc, gắn với yêu cầu quản lý của DN. Tiền lơng thoả đáng là một công cụ ,
đòn bẩy kinh tế quan trọng góp phần khuyến khích ngời lao động, mặt khác
phải chăm lo học tập văn hoá, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật,
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
có thái độ lao động đúng đắn, gắn bó lâu dài với DN, thúc đẩy SXKD phát
triển mạnh mẽ. Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ
cấp, trợ cấp BHXH, BHYT, các khoản này cũng góp phần giúp ng ời lao
động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trờng hợp khó khăn, tạm thời
hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
Về bản chất tiền lơng đợc nghiên cứu qua 2 mặt XH và Kinh tế sau:
- Về mặt kinh tế: Tiền lơng là phần đối trọng của sức lao động mà ngời
lao động đã cung cấp cho ngời sử dụng lao động.
- Về mặt XH: Tiền lơng là một khoản phụ cấp của ngời lao động để bù
đắp các nhu cầu tối thiểu của ngời lao động ở thời điểm kinh tế xã hội
nhất định. Khoản tiền lơng đó phải đợc sự thoả thuận giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động( Chủ DN) có tính đến mức lơng tối thiểu do nhà nớc
ban hành.
Ngời lao động sau khi sử dụng lao động tạo ra sản phẩm thì đợc một
số tiền công nhất định. xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao
đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá. Một loại hàng
hoá đặc biệt. Tiền lơng chính là giá cả hàng hoá sức lao động.
Từ khi Nhà nớc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần thì bản chất
của tiền lơng cũng thay đổi theo.Tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
lao động trả cho ngời lao động để hoàn thiện công việc theo chức năng,
nhiệm vụ . Nh vậy bản chất của tiền lơng trong giai đoạn này là giá cả sức
lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, đồng thời chịu sự chi
phối của quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu. Mặt khác tiền lơng
bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo về nguồn thu nhập, nguồn
sống chủ yếu của bản thân gia đình ngời lao động ( tiền lơng hu).
1.1.1.1. Chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh nhiều mối quan hệ về

kinh tế trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động.
Tiền lơng có các chức năng sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động và chức năng tái sản xuất sức lao động
mở rộng:
Sức lao động là một dạng công năng, sức của cơ bắp và thần kinh tồn
tại trong cơ thể con ngời, là một trong những yếu tố thuộc đầu vào của sản
xuất. Tái sản xuất và tái sản xuất sức lao động bao gồm việc duy trì và khôi
phục sức lao động, đảm bảo khả năng lao động đợc bù đáp lại sau thời gian
làm việc. Khôi phục sức lao động là bù đắp lại số khả năng lao động đã mất
bằng một số lợng sức lao động mới.
Tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng ở giác độ tiền lơng là phải đủ
trang trải chi phí tối thiểu về ăn, ở, đi lại, giải trí, học tập, chữa bệnh, giao
tiếp xã hội, bảo hiểm xã hội và có phần để nuôi gia đình.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Để thu hút động viên nguồn lực của sản xuất và việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế- xã hội, một mặt nhà nớc tạo ra môi trờng và điều kiện để ngời
lao động có việc làm, mặt khác có cơ chế chính sách đảm bảo đời sống vật
chất và tinh thần của ngời lao động.
Thực hiện chức năng này trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá trị sức lao
động. Trả lơng theo việc chứ không trả lơng theo ngời, đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu làm nền tảng chính sách tiền l-
ơng, cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học, bảo hiểm tuổi già, nuôi con
Đồng thời ngời sử dụng lao động không đợc trả mức lơng thấp hơn mức lơng
tối thiểu nhà nớc quy định. Các yếu tố cấu thành tiền lơng phải đảm bảo và
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, và thể chất đối với ngơì lao động.
Khi xây dựng các hệ thống thang lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp, th-

ởng, phản ánh đúng mức tiêu hao sức lao động trên cơ sở đánh giá mức độ
phức tạp lao động và phân biệt điều kiện lao động khác nhau giữa các nghề,
các công việc.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Lợi ích kinh tế là một biểu hiện kinh tế của chế độ kinh tế XH nhất định,
là động cơ thúc đẩy hoạt động kinh tế cong ngời. Trong quá trình lao động
chung, lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy sự hoạt động của con ngời. Trong
quá trình lao động chung, lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy sự hoạt động
của con ngời, là hoạt động mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế XH. Ngời lao
động là nguồn động lực sx. Chính sách tiền lơng đúng đắn là động lực to lớn
nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời. Tổ chức tiền lơng phải nhằm
thúc đẩy khuyến khích ngời lao động nâng cao năng xuất chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thực sự khuyến khích ngời có tài năng và
hoàn thành tốt cồn việc, tạo điều kiện cho ngời lao động phát huy sáng kiến,
cải tiến nghiệp vụ nâng cao hiệu quả công việc. Tiền lơng của ngời lao động
không những duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc
sống lâu dài khi họ hết khả năng lao đông hay sảy ra bất trắc.
1.1.1.2. nguyên tác trả lơng.
Theo điều 55- Bộ luật lao động của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thì tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và đợc trả theo năng xuất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Mức lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểudo nhà n-
ớc quy định.
1.1.1.3. Các hình thức trả lơng .
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Việc tính trả chi phí sức lao động có thể thực hiện theo các hình thức

khác nhau, tuỳ theo đắc điểm, hoạt động SXKD, tính chất công việc và trình
độ quản lý của DN.
Trên thực tế các DN nớc ta hiện nay , các hình thức trả lơng chủ yếu đợc
áp dụng là :
- Tiền lơng thời gian
- Tiền lơng theo sản phẩm
Hình thức tiền lơng theo thời gian
Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chình quản
trị, tổ chuác lao động, thống kê, tài vụ- kế toán Trả l ơng theo thời gian là
hình thức trả công cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc theo
ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên mô của ngời
lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề, nghiẹp
vụ có thể có thang lơng riêng : Thang lơng nhân viên cơ khí, thang ling láI
xe, thang lơng nhân viên đánh máy trong mỗi thang l ơng lại tuỳ theo trình
độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn và chia thành nhiều bậc lơng,
môĩ bậc lơng có một mức lơng nhất định: tiền lơng theo thời gian có thể chia
thành : tiền lơng tháng, tiền lơng ngày và tiền lơng giờ.
+ Lơng tháng đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng trả lơng cho công nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt
động không có tính chất sx.
+ Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động thêo mức lơng ngày và số
ngày làm việc trong thực tế trong tháng. Mức lơng ngày đợc tính bằng cách
lấy lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lơng ngày
thờng đợc áp dụng trả lơng cho ngời lao động trong nhng ngày hôị họp, học
tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp và bảo hiểm xã hội.
+ Mức lơng giờ đợc tính bằng cách lấy mức lơng ngày chia cho số giờ
làm viểc trong ngày theo chế độ. Lơng giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng cho
ngời lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hởng lơng theo sản
phẩm.

Tuy nhiên, hình thức trả lơng này còn có những mặt hạn chế nhất định
( mang tính bình quân cha thực tế gắn kết với sx) nhiều khi không phù hợp
với kết quả thực tế của ngời lao động. Vì vậy chỉ những trờng hợp nào cha đủ
thực hiện tiền lơng theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lơng theo thời gian.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng để tính lơng cho ngời lao
động theo số lợng sản phẩm hoặc công việc đãđợc hoàn thành. đây là hình
thức tiền lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt
năng xuất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích ngời lao
động nâng cao năng xuất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Trong việc trả lơng theo sản phẩm thì việc quan trọng nhất là phải xây dựng
đợc các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn
giátiền lơng đối với từng loại sản phẩm, trong công việc một cách hợp lý.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng DN mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm không hạn chế là hình thức tiền lơng
phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định
không chịu bất cứ một hạn chế nào. Đây là hình thức đợc các DN sử dụng
phổ biến để tính lơng phải trả cho ngời lao động trực tiếp.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp: thờng đợc áp dụng để trả lơng
cho lao động gián tiếp ở bộ phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động của
họ không trực tiếp làm ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng
xuất lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà

lao động gián tiếp phục vụ để tính lơng sản phẩm cho lao động gián tiếp.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: theo hình thức này,
ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động còn đợc thởng trong
sx trực tiếp nh: thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng xuất lao động,
tiết kiệm vật t. Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng
phí vật t trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy
định thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
- Hình thức tiền lơng sản phẩm thởng luỹ tiến: là hình thức ngoài tiền lơng
theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền lơng đợc tính trên cơ sở tăng
đơn giá tiền lơng ở mức năng xuất cao. Hình thức tiền lơng này có tác dụng
kích thích ngời lao động duy trì cờng độ lao động ở mức tối đa, nhng hình
thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của DN. Cho nên nó chỉ đợc sử dụng trong một số trờng hợp cần thiết nh khi
phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lơng cho ngời lao động ở
khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sx.
- Hình thức thanh toán khối lợng hoặc khoán từng việc. Hình thức này áp
dụng cho những công việc đơn giản, có tính chất đột xuất nh: bốc dỡ nguyên
vật liêu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa trong tr ờng hợp này DN xác định mức
tiền lơng trả cho từng công việc mà ngời lao động phải hoàn thành.
- Hình thức khoán quỹ lơng: là dạng đặc biệt của tiền lơng sản phẩm đợc sử
dụng để trả lơng cho những ngời làm việc tại các phòng ban của DN.
Theo hình thức này căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban, DN
tiến hành khoán quỹ lơng. Quỹ lơng thực tế của từng nhân viên vừa phụ
thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào quỹ lơng thực
tế của phòng ban đó.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch

1.1.2.Các khoản trích theo lơng.
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội.
Trong các DN đi đôi với quỹ lơng là quỹ BHXH, quỹ BHXH ding để đài
thọ các cán bộ CNV có đóng góp vào quỹ trong trờng hợp:
- Ngời lao động mất khả năng tạm thời : ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh
nghề nghiệp.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tiền lơng của ngời lao
động một tỷ lệ nhất định. Theo chế độ hiện hành là 20% trong đó:
+ 15% DN chịu ( tính vào chi phí)
+ 5% ngời lao động chịu( tính vào thu nhập)
Quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm thống nhất quản lý khi các DN trích đ-
ợc BHXH theo quy định phảI nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, đợc
cơ quan BHXH ứng trớc 3% để chi tiêu BHXH trong DN. Cuối kỳ tổng hợp
chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan BH cấp trên duyệt.
1.1.2.2.Bảo hiểm y tế.
Thực chất là bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào
đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, tièn viện phí, thuốc thang
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3% trên tổng thu nhập phải trả
cho ngời lao động, trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi
phí SXKD, ngời lao động chịu 1% tính vào thu nhập.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngơpì lao
động thông qua mạng lới y tế. Khi tính đợc mức trích BHYT các DN phải
nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
1.1.2.3. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây
là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của công đoàn nh trả lơng cho công
đoàn chuyên trách, chi tiêu cho hội họp.
Kinh phí công đoàn đợc hình thàh bằng cách 3% theo lơng của ngời lao
động: DN chịu 2%( tính vào chi phí) ngời lao động chịu 1% ( tính vào thu
nhập).

Khi trích đợc kinh phí công đoàn trong kỳ, một nửa DN nộp cho công
đoàn cấp trên, một nửa dùng để chi tiêu cho công tác công đoàn.
1.1.3. Các khoản thu nhập khác
1.1.3.1. Phụ cấp lơng
Theo điều 4- thông t liên bộ số 20/LB- TT ngày 2/6/1993 của Bộ lao đông-
Thơng binh và xã hội- Tài chính có 7 loại phụ cấp:
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
- Phụ cấp làm đêm : nếu ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm( từ
22h đến 6h sáng) thì ngoài số tiền trả cho những gìơ làm thêm ngời
lao đông còn đợc hởng phụ cấp làm đêm.
- Phụ cấp lu động: nhằm bù đắp cho những ngời làm một hoặc một số
nghề, công việc phải thờng xuyên thay đổi và nơi làm việc điều kiện
sinh hoạt không ổn định và nhiều khó khăn.
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sx
hoặc làm công tác chuyên môn- nghiệp vụ, vừa kiêm nghiệm công tác
quản lý không thuộc choc vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm
công việc đòi hỏi trách nhiệm cao cha đợc xác định trong mức lơng.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng cho những CNVC làm việc ở những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế hoặc các hải đảo xa đất lion có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn do cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời
sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá sinh hoạt( lơng
thực, thực phẩm, và dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân
chúng của cả nớc từ 19% trở lên.
- Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh,có
những điều kiên khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt.

- Phụ cấp độc hại: áp dụng cho những DN làm việc trong môi trờng độc
hại hoặc nguy hiểm cha đợc xác định trong mức lơng.
1.1.3.2. Tiền thởng.
Tại điều 63- BLLĐ quy định: Ngoài chế độ tiền lơng, các DN còn tiến
hành xây dựng chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích
trong sx kinh doanh.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy
đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của
ngời lao động thì tiền lơng có tính ổn định, thờng xuyên còn tiền thởng
chỉ là phần thêm và phụ thuộc vào chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả
SXKD.
Tiền thởng bao gồm: Tiền thởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thởng) và
tiền thởng trong SXKD (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật
t, thởng phát minh sáng kiến )
Để tiền thởng trở thành công cụ khuyến khích, phải kết hợp chặt chẽ các
hình thức và chế độ thởng. Đồng thời trớc khi chi trả cần xác định rõ quỹ
tiền thởng hiện có của DN.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
1.1.4.1. Vai trò của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công
tác qun lý sn xuất- kinh doanh của DN, nó là nhân tố giúp cho DN hoàn
thành vợt mức kế hoạch sx- kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao
động tiền lng giúp cho công tác quản lý lao động của DN vào nề nếp,
thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ lật lao động, tăng năng xuất lao

động và hiệu suet công tác.Đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc tính l-
ơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ choc tốt công tác
hạch toán lao động tiền lơng giúp cho DN quản lý tốt quỹ tiền lơng đảm
bảo việc trả lơng và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích
thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời cũng tạo đ-
ợc cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc
chính xác.
1.1.4.2. nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lợng lao động,
thời gian kết quả lao động, tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân
bổ chi phí nhân công theo đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng đẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xởng, các bộ
phận sx- kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ chứng từ ghi
chépban đầu về lao động, tiền lơng, mở sổ cần thiết hạch toán nhiệp vụ
lao động, tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho ngời lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nớc và quản lý DN.
1.2. Kế toán lao đông, tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong các DN.
1.2.1. Kế toán số lợng lao động.
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ danh sách lao
độngcủa DN và sổ danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do
phòng tổ chức lao động lập theo mẫu quy định và đợc chia thành 2 bản:
- Một bản do phòng lao động DN quản lý ghi chép
- Một bản do phòng kế toán quản lý
Căn cứ để ghi vào sổ danh sách này các hợp đồng lao động (khi DN
tuyển thêm lao động) và các quyết định của cấp có thêm quyền duyệt
theo quy định của DN ( khi chuyển công tác, thôi việc )

ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Khi nhận đợc chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi
chép kịp thời đầy đủ vào sổ sách lao động của DN đến từng bộ phận
phòng ban, tổ sx trong đơn vị.Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập
báo cáo lao động và là cơ sở phân tích tình hình biến động về lao động
trong DN vào cuối tháng, cuối quý tuỳ theo yêu cầu quản lý cấp trên.
1.2.2. Kế toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động phải bảo đảm ghi chép, phản ánh kịp
thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hặc ngừng việc,
nghỉ việc của từng ngời lao động, từng đơn vị sx, từng phòng ban trong
DN.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc
quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ
tính lơng, tính thởng chính xác cho ngời lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhấtđể hạch toán thời gian lao động
trong các DN là Bảng chấm công ( Mẫu số 2- LDTT chế độ chứng từ
kế toán). Bảng chấm công sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm
việc, nghỉ việc, vắng mặt của ngời lao động theo từng ngày. Bảng chấm
công phải lập riêng cho từng bộ phận( tổ sx, phòng ban và dung
trong 1 tháng (tơng ứng với kỳ tính lơng). Tổ trởng tổ sx hoặc trởng các
phòng ban là ngời trực tiếp ghi Bảng chấm công căn cứ vào số lao
động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc của đơn vị mình. Bảng chấm
công phải để tại một địa điểm công khai để ngời lao động giám sát thời
gian lao động của mỗi ngời. Bảng chấm công là căn cứ để tính lơng, tính
thởng cho từng ngời lao động và để tổng hợp thời gian lao động trong
DN. Đối với các trờng hợp ngừng việc sảy ra trong ngày do bất cứ

nguyên nhân gì, đều phải lập Biên bản ngừng việc, trong đó ghi rõ thời
gian ngừng việc thực tế của mỗi ngời có mặt, nguyên nhân sảy ra ngừng
việc và ngời chịu trách nhiệm. Biên bản ngừng việc là cơ sở tính lơng
và xử lý thiệt hại sảy ra. Đối với các trờng hợp nghỉ việc do ốm đau, tai
nạn lao động, thai sản đều phải có chứng từ nghỉ việc do cơ quan có
thẩm quyền cấp ( nh cơ quan y tế, hội đồng y khoa ) và đ ợc ghi vào
bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
1.2.3. Kế toán kết quả lao động.
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác ssố lợng, chất lợng sản phẩm của
từcg công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lơng, tính th-
ởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
thực tế, tính toán xác định năng xuất lao động, kiểm tra tình hình thực
hiện định mức lao đông của từng ngời, tng bộ phận và cả DN.
Tuỳ thuộc từng loại hình và đặc điểm sx của từng DN mà sử dụng các
chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là Bảng kê
khối lợng công việc hoàn thành, Bảng giao nhận sản phẩm, Giấy
giao ca chứng từ kết quả lao động phải do ng ời lập ký, cán bộ kế toàn
kiểm tra xác nhận, lãnh đạo phê duyệt. Sau đó chứng từ đợc chứng từ đợc
chuyển sang kế toán tiền lơng phân xởng tổng hợp kết quả lao động của
toàn đơn vị. Sau đó chuyển lên phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối
cùng chuyển về phòng kế toán của DN làm căn cứ tính lơng, tính thởng.
Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xởng, bộ phận sx nhân
viên hạch toàn phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở
chứng từ do các tổ gửi từng ngày hoặc các định kỳ. Khi đó nhân viên phân
xởng ghi kết quả của từng ngời, từng bộ phận vào sổ, cộng sổ lập báo cáo

kết quả lao động chung của DN.
1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Công việc tính lơng , tính thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động
đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán DN. Thời gian để tính lơng, tính
thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động là hàng tháng. Căn cứ để
tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động , kết quả lao động và các
chứng từ khác có liên quan ( Nh giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc ).
Tất cả các chứng từ trên phải đợc kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng, tính
thởng và phải bảo đảm các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành tính lơng, tính thởng, trợ
cấp phải trả cho ngời lao động theo hình thức trả lơng, trả thởng đang áp
dụng tại DN. Trên cơ sở các bảng thanh toán lơng, thởng kế toán tiến hành
phân loại tiền lơng, tiền thởng theo đối tợng sử dụng lao động để lập chứng
từ phân bổ tiền lơng, tiền thởng vào chi phí SXKD.
Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ
cấp cho ngời lao động trong các đơn vị snr xuất Kinh doanh. Bảng
thanh toán tiền lơng đợc lập cho từng bộ phận ( Phòng, ban, tổ, nhóm )
tơng ứng với Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lơng có mẫu nh
sau: ( mẫu số 2- LĐTT chế độ chứng từ kế toán)
Khi tính tiền thởng thờng xuyên cho ngời lao động, kế toán lập Bảng
thanh toán tiền thởng dựa trên các chứng từ ban đầu nh Bảng chấm
công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và ph ơng
án tính thởng đã đợc ngời có them quyền phê duyệt.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Bảng thanh toán tiền thởng ( mẫu số 6 LĐTL chế độ chứng từ kế

toán).
Trong các trờng hợp thởng đột xuất cho ngời lao động, kế toán không lập
Bảng thanh toán tiền thởng theo mẫu trên mà tự thiết kế mẫu phù hợp
với phơng án tính thởng.
1.2.4.2. TK kế toán sử dụng.
* TK để kế toán sử dụng để hạch toán tiền lơng, tiền thởng và các khoản
thanh toán với ngòi lao động là TK 334 Phải trả CNV.
Nội dung của TK này nh sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã
ứng trớc cho ngời lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Bên Có:
- Các khoản tiền lơng, thởng,BHXH và các khoản khác thực tế phải trả
cho ngời lao động.
Số d bên Có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng còn phải trả cho ngời lao động.
Trờng hợp cá biệt, TK 334 có thể có số d bên Nợ phản ánh số tìên đã trả
quá số tiền phải trả cho ngời lao động.
TK 334 có thể chi tiết theo nôi dung từng khoản thu nhập phải trả cho
ngời lao động, nhng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 TK cấp 2.
+TK 3341 thanh toán lơng: Dùng để phản ánh các
khoản thu nhập có tính chất lơng mà DN phải trả cho
ngời lao động.
+TK 3348 Các khoản khác : Dùng để phản ánh các
khoản thu nhập không có tính chất lơng, nh trợ cấp từ
quỹ BHXH, tiền thởng trích từ quỹ khen thởng mà DN
phải trả cho ngời lao động.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán tiền thởng ( có
tính chất lơng) , kế toán phân loại tiền lơng và lập chứng từ phân bổ tiền l-

ơng, thởng váo chi phí sx Kinh doanh. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 Phải trả tiền lơng, tiền thởng của CN trực tiếp sx.
Nơi TK 627 Tiền lơng, tiền thởng của nhân viên PX
Nợ 642 Tiền lơng, tiền thởng của bộ phận bán hàng
Nợ 642 Tiền lơng, tiền thởng của bộ phận quản lý DN.
Có TK 334 Tổng số tiền lơng, tiền thởng phải trả cho ngời
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
lao động
Với cách ghi chép vào TK nh trên thì tiền lơng và các khoản phải trả cho
CNV trong kỳ nào đợc tính vào chi phítiền lơng và các khoản phải trả cho
CNV trong kỳ đợc tính vào chi phí trong kỳ đó. Theo nguyên tắc phù hợp
giữa chi phí sản xuất và chi phí sản xuất thì cách làm này chỉ thích ứng với
những DN có thể bố trí cho ngời lao động trực tiếp nghỉ phép tơng đối đều
đặn gĩa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ.
Trờng hợp những DN sản xuất không điều kiện để bố trí cho lao động
trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế
toán phải dự toán tiền lơng nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch
của họ để tến hành trích trớc tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự
toán. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi
đột ngột khi ssố lợng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán
nào đó hoặc bù đắp tiền lơng cho họ trong hời gian
ngừng sản xuất có kế hoạch. Cách tính khoản tiền lơng nghỉ phép năm của
ngời lao động trực tiếp để trích vào chi phí sản xuất nh sau:

Mức trích trớc tiền lơng Tiền lơng chính phải Tỷ lệ
của LĐTT theo KH = cho LĐTT trong kỳ x trích trớc

TL nghỉ phép, ngừng SX theo KH năm của LĐTT
Tỷ lệ trích trớc =
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT
Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của
lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch
phản ánh tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thởng có nguồn bù đắp riêng nh trợ
cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thởng thi đua trích từ quỹ khen thởng phải
trả cho ngời lao động kế toán ghi:
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Nợ TK 4311 Tiền thởng thi đua trích từ quỹ khen thởng
Nợ TK 4312 Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 338 ( 3383) tiền trợ cấp quỹ BHXH
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động nh tiền tạm
ứng thừa, BHXH, BHYT mà ngời lao động phải nộp, thuế thu nhập kế
toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141 Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138 Tiền phạt, tiền bồi thờng phải thu
Có TK 338 - Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT ( phần ngời

lao động phải đóng góp)
Có TK 333 Thu hộ thúe thu nhập cá nhân cho Nhà nớc.
Khi thanh toán cho ngời lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111 - Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 - Trả bằng chuyển khoản
Nếu DN đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với ngời lao động, nhng vì một
lý do nào đó, ngời lao động cha lĩnh cha lĩnh thì kế toán lập thành danh sách
để chuyển thành số giữ hộ:
Nợ TK 334
Có TK 338 ( 3388 )
Khi thanh toán cho ngời lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 112
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Sơ đồ hạch toán tổng hợp với ngời lao động
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng kế toán phải sử dụng
các TK cấp 2 sau đây:
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
TK 111, 112 TK 334 TK 621
TK 138
TK 141
TK 338
T. toán thu ngập với NLĐ
K trừ các khoản phải thu khác

K trừ các khoản T.ứng thừa
Thu hộ cho cơ quan khác
hoặc giữ hộ NLĐ
T toán thu nhập cho NLĐ
TK 335
TLNP TT phải trả
Cho NLĐ
TK627
TL, tiền thưởng phải
trả cho NVPX
TK 641
TL, tiền thưởng
Phải trả cho NV bán hàng
TK 642
TL, tiền thưởng
phải trả cho NVQLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen
Thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
- TK 3382 Kinh phí công đoàn
Bên Nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại dơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công
đoàn cấp trên.
Bên Có : Trích KPCĐ tính chi phí sản xuất
Số d bên Có: KPCĐ cha nộp, cha chi.
Số d bên Nợ: KPCĐ vợt chi.

- TK 3383 BHXH
Bên Nợ: BHXH phải trả cho ngời lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý
quỹ
Bên Có: Trích BHXH vào chi phí KD hoặc trừ vào thu nhập của ngời lao
động.
Số d bên Có : BHXH cha nộp.
Số d bên Nợ : BHXH cha đợc cấp bù.
- TK 3383 BHYT
Bên Nợ : Nộp BHYT
Bên Có : Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào
thu nhập của ngời lao động.
Số d bên Có : BHYT cha nộp
- TK 3353 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Nợ : Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên Có : Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Số d bên Có : Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 622, 627, 641, 642 : Phần tính vào chi phí của DN
Nợ TK 334 : Phần tính vào thu nhập của ngời lao động.
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho ngời lao động tại DN, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Nợ TK 338 (3382)

Có TK 111,112
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
Có TK 111, 112
Trờng hợp nhận cấp phát Quỹ BHXH trợ cấp cho ngời lao động tại DN, kế
toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 ( 3383 )
Sơ đồ Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ

Khi trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, kế toán ghi:
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
TK 3382, 3383, 3384TK 111, 112
Nộp cho cơ quan qlý quỹ
TK 334
BHXH phải trả cho NLĐ
Trong Doang Nghiệp
TK 111,112,152
111,112,152
11111,112
Chi tiêu KPCĐ tại DN
TK 621
Trích theo TL của LĐTT
tính và chi phí
TK 627
Trích theo TL của NVPX
tính vào chi phí
TK 641
Tính theo TL của NVBH

tính vào chi phí
TK 642
Trích theo TL của NVQLDN
NVQLDN
tính vào chi phí
TK 334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào
thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Nợ TK 642 Chi phí quản lý DN
Có TK 3353 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho ngời lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 642 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 111, 112
Trờng hợp quỹ dự phòng về trợ cấp việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
ngời lao động thôi việc, mất việc làm tròn năm tài chính, thì phần chênh lệch
thiếu đợc hạch toán vào chi phí quản lý DN trong kỳ, khi chi ghi:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý DN
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

1.2.4.3. Phơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tuỳ vào mô hình DN, đặc điểm SXKD, mỗi Doanh nghiệp áp dựng phơng
pháp hạch toán khác nhau, và hình thức chứng từ khác nhau:
*Đối với DN áp dụng hình thức nhật ký chung.

Đặc điểm của hình thức này là tách rời hạch toán tổng hợp với hạch
toán chi tiết, tách rời hạch toán theo thời gian ( nhật ký) và theo hệ thống
( sổ cái). Hình thức này phải lạp bảng cân đối số phát sinh, kiểm tra số l-
ợng trớc khi lập báo cáo kế toán vì TK tổng hợp đợc phản ánh riêng rẽ
trên một số trang sổ riêng.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
TK 3382, 3383 ,3384TK 111, 112
Trả tiền trợ cấp mất việc
Làm cho người lao động
TK 642
Trích quỹ dự phòng trợ
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
khi không còn số dư quỹ dự phòng
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung là để ghi tất cả các
nghiệp vụ kinh tế theo thời gian vừa là để bảo quản chứng từ kế toán, vừa
là để định khoản để ghi sổ cái.
Đối với nhật ký đặc biệt ( chuyên dùng), mở cho các nghiệp vụ kinh tế
phát sinhnhiều và có tác dụng nh nhật ký chung và một số chứng từ tổng
hợp để giảm bớit só lần ghi vào sổ cái. Nghiệp vụ kinh tế nào đã đợc ghi
vào sổ nhật ký chung thì không ghi vào nhật ký đặc biệt và ngợc lại
nghiệp vụ kinh tế nào đã ghi váo sổ nhật ký đặc biệt thì không phải ghi
vào sổ nhất ký chung. Có 4 nhật ký đặc biệt:
+ Nhật ký thu tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)
+ Nhật ký chi tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)
+ Nhật ký bán hàng ( Bbán chịu- ghi Nợ TK 131)
+ Nhật ký mua hàng ( mua chịu ghi Có TK 331)

Sổ cái mở cho TK tổng hợp, ngoài ra còn có các sổ chi tiết.
Trình tự ghi sổ
- Dựa vào chứng từ kế toán để ghi ( lập ) nhật ký chung, nhật ký đặc
biệt, sổ chi tiết.
- Căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để vào sổ cái.
- Cuối kỳ kết thúc các TK tổng hợp và TK chi tiết lập bảng tổng hợp và
chi tiết đẻ đối chiếu với bảng TK tổng hợp trên sổ cái.
- Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối và phát sinh
- Cuối kỳ dựa vào bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối chi tiét lập
báo cáo kế toán.
Sơ đồ ghi sổ nh sau
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc phân bổ đều trong tháng do có thể
áp dụng cho mọi loại hình DN, đặc biệt với các DN có sử dụng máy tính.
*Đối với DN áp dụng hình thức nhật ký sổ cái.
Đặc điểm của hình thức này là:
- Tách rời hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên 2 hệ thống sổ
- Kết hợp việc ghi chép theo thời gian và hệ thống trên một quyể sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái.
- Không cần lập bảng cân đối số phát sinhđể kiểm tra số liệu trớc khi lập báo
cáo vì có thể căn cứ vào dòng cộng cuối kỳ của nhật ký sổ cái khi :
Tổng số tiền Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
(cột phát sinh) = các tài khoản = các tài khoản

Hình thức sổ cái bao gồm các sổ sách sau:
- một quyển sổ kế toán tổng hợp là nhật ký sổ cái
Các sổ chi tiết : nh sổ chi tiết vật t, sản phẩm, hàng hoá, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, ngời bán.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
Chứng từ kế toán :
-bảng thanh toán TL, tiền
thưởng, BHXH.
-Các chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Nhật ký đặc biệt
Sổ chi tiết
TK 334, 338
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 334,
338
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Trình tự ghi sổ đợc thể hiện trên 2 sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
- Từ chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết, chứng từ ghi
sổ đợc ghi vào ssổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi mới ghi vào sổ cái.
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14

Chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài chính và báo cáo
về lao động, tiền lương
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 334, 338
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 334, 338
TK 334, 338
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối số

Số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
TK 334, 338
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 334, 338
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
- Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để so sánh với sổ cái và từ sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số lợng và so sánh với đăng ký chứng
từ ghi sổ.
Tổng số tiền ( trong sổ Tổng PS Nợ Tổng PS Có
đăng ký chúng từ ghi sổ ) = các tài khoản = Các tài khoản


- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lạp báo cáo kế
toán ( 1 chứng từ ghi sổ lập cho 1 chứng từ kế toán hoặc một vài chứng từ kế
toán).
- Mẫu chứng từ ghi sổ là những tờ rời nh phiếu thu, phiếu chi. Ngày lập
chứng từ ghi sổ sớm nhất cũn phải muộn hơn chứng từ kế toán.
* Ưu, nhợc điểm của hình thức này là vận dụng cho các loại hình DN ,thuận
lợi cho cơ giới hoá tính toán. Tuy nhiên ghi chép còn trùng lặp nhiều, tốn
nhiều công sức.
* Đối với DN áp dụng hình thức nhật ký chứng từ.
Đặc điểm của hình thức này là :
- Kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trong cùng loại sổ là
nhật ký chứng từ.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trong cùng 1 loại sổ sách
và trong một qua trình hạch toán.
- Không cần lập bảng cân đối số phát sinh vì có thể kiểm tra tính chính xác
của só liệu ở dòng cộng cuối kỳ của các nhật ký chứng từ.
Sổ sách kế toán gồm :
- Nhật ký chứng từ là cơ sở để kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ kinh tế theo
thời gian và theo hệ thống. Trong nhất ký chứng từ nghiệp vụ kinh tế đợc mở
theo bên Có của TK ( có thể mở 1 hoặc nhiều nhật ký chứng từ theo bên có
của TK ). Nhật ký chứng từ là căn cứ duy nhất để vào sổ cái. Căn cứ lập là
báo cáo quỹ phiếu chi.
- Sổ cái mở cho TK tổng hợp mỗi TK phản ánh trong một trang sổ cho cả
năm trong đó phát sinh Nợ ghi chi tiết với từng TK đối ứng Có.
Trình tự ghi sổ nh sau:
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tô Lịch
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
Chứng từ kế toán
Bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
Chi tiết
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tô Lịch
Phần 2
Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty thơng mại và sản xuất Hợp
Phát
2.1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty Cổ phần thơng mại
và sản xuất Hợp Phát ảnh hởng đến kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cônh ty.
Công ty Cổ phần Thơng mại và sản xuất Hợp Phát.
Thành lập ngày 14/ 09/ 2001.
Tên giao dịch : Hop Phat production and tranding joint stock company.
Tên viết tắt : Hop Phat T & P , JSC.
ĐT : 04 9321018 - 04 9325438
Fax : 04 9321899
Địa chỉ: Số 2 Chơng Dơng Độ Quận Hoàn Kiếm Hà nội.
- Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thực
phẩm (Mứt lạc, măng dầm dấm, mộc nhĩ, nấm hơng )

Công ty là một doanh nghiệp độc lập trực thuộc Tổng công ty Cổ phần
đầu t công nghiệp - kỹ nghệ - thơng mại ( FINTEC). Đợc mở tài khoản
giao dịch bằng đồng Việt Nam và bằng Ngoại tệ tại các Ngân hàng trong nớc
và thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
- Với số lợng CBCNV trên 50 ngời từ lúc thành lập chủ yếu là lao động
trực tiếp, cha có đội ngũ CB kỹ thuật chuyên sâu, vốn ít nên công ty gặp
không ít khó khăn.Vốn kinh doanh ban đầu của công ty là: 1.500.000.000Đ (
Một tỷ năm trăm triệu đồng). Do sức cạnh tranh cao công ty phải tự tìm
nguồn hàng và luôn mở rộng thị trờng bán hàng, đến nay sau gần 5 năm hoạt
động công ty đã tạo đợc một vị trí vững chắc với mạng lới tiêu thụ rộng rãi
trên toàn quốc. Xuất khẩu sang thị tơng Nga và cả một số nớc trong khu vực.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
ĐH Kinh tế quốc dân
Lớp Kế toán B K- 14
25

×