Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

68 Khấu hao tại sản cố định hữu hình và phương pháp Kế toán khấu hao tại sẩn cố định hữu hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.12 KB, 41 trang )

Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
LỜI NÓI ÐẦU

Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi
ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trong số các tài sản của doanh nghiệp, tài
sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi
trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học và kĩ thuật,
tài sản cố định bị hao mòn dần cả về giá trị và giá trị sử dụng. Ðể thu hồi lại
giá trị hao mòn của tài sản cố định, người ta tiến hành trích khấu hao. Việc
trích khấu hao có ý nghĩa lớn về các phương diện kinh tế, tài chính, kế toán và
thuế vụ. Do mức độ quan trọng của trích khấu hao, trong đề án này em muốn
đề cập tới một số vấn đề về cách tính khấu hao tài sản cố định hữu hình và
phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện
hành trong các doanh nghiệp. Kết cấu của đề án gồm ba phần:
Phần I : Những lí luận cơ bản về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình
Phần II : Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Khấu hao Tài sản cố định
hữu hình và việc áp dụng chuẩn mực này vào công tác hạch toán kế
toán
Phần III : Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị về Khấu hao Tài sản cố
định hữu hình

Em xin cảm ơn thầy Phan Thanh Đức đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn,
giúp em hoàn thành đề án này.
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Yến
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp


PHẦN I
Những lí luận cơ bản về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình
I. Khái quát chung về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình.
1.Khái niệm, đặc điểm Tài sản cố định hữu hình.
1.1 Khái niệm Tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài, đồng thời phải thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.2.Ðặc điểm tài sản cố định.
- Xuất phát từ tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, do
vậy giá trị của tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh dần
dần được kết chuyển vào chi phí của hoạt động dưới hình thức khấu hao để
thu hồi vốn đầu tư.
- Các tài sản cố định hữu hình khi tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh thì hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi cho
tới tận khi nhượng bán hoặc thanh lý.
2.Sự cần thiết phải trích khấu hao và các khái niệm liên quan.
2.1.Sự cần thiết phải tính khấu hao.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần, hao mòn này
được thể hiện dưới 2 dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn Tài sản cố định hữu hình là hao mòn vật lý trong quá trình
sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn hư hỏng từng bộ phận. Do có sự hao mòn hữu
hình nên tài sản cố định mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu và cuối
cùng phải thay thế bằng tai sản khác.
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp

- Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa
học kĩ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà những tài sản cố định cùng
loại được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và
chi phí ít hơn
Ðể thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, doanh nghiệp phải
trích khấu hao bằng cách phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi
phí theo một cách thức hợp lí và phù hợp. Việc phân bổ giá trị hao mòn của
tài sản cố định vào chi phí là phù hợp với nguyên tắc chi phí và doanh thu.
2.2. Các khái niệm liên quan đến khấu hao TSCĐ.
- Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
- Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của tài sản cố định ghi trên báo
cáo tài chính, trừ(-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Giá trị phải khấu
hao của tài sản cố định được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử
dụng hữu ích của chúng.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà tài sản cố định phát huy
được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh.
+ Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải
căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng BTC để xác định thời
gian sử dụng của TSCĐ.
+ Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ
được xác định như sau:

Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Giá trị hợp lí của TSCĐ
Giá bán TSCĐ mới cùng loại
(hoặc của TSCĐ tương đương
trên thị trường)

Thời gian
sử dụng của
TSCĐ
Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới cùng loại
x

=
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Giá trị hợp lí của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường
hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được
cấp,được điều chuyển ), giá trị đánh giá của HĐ giao nhận.
2.3. Phân biệt hao mòn với khấu hao.
- Hao mòn tài sản cố định là việc giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài
sản cố định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ
quan là do sự tác động của tài sản cố định vào các yếu tố sản xuất. Nguyên
nhân khách quan là do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, do các yếu tố về tự
nhiên Từ đó dẫn tới tài sản cố định hao mòn là một tất yếu khách quan. Hao
mòn TSCĐ là cơ sở để tính trích khấu hao TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu
hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS đó vào giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra. Khấu hao là một biện pháp chủ
quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư vào TSCĐ. Vì TSCĐ được
đầu tư mua sắm để sử dụng nên được hiểu như một lượng giá trị hữu dụng
được phân phối cho SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích. Do đó, việc
trích khấu hao là việc phân phối giá trị TSCĐ đồng thời là biện pháp thu hồi
vốn đầu tư vào TSCĐ.
Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và
giá trị sử dụng của tài sản cố định còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong
quản lí nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn của tài sản cố định, tích luỹ lại, hình

thành nguồn vốn để đầu tư, mua sắm tài sản cố định.
II.Ý nghĩa của việc trích khấu hao
- Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh
được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp cũng có thể so sánh giá trị TSCĐ của
doanh nghiệp với giá trị thị trường để từ đó có những quyết định hợp lí về
việc tiếp tục sử dụng, nhượng bán, trao đổi, hay góp vốn…
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
- Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp
cho doanh nghiệp thu được bộ phận đã mất của tài sản cố định, hình thành
quỹ tái tạo tài sản cố định.
- Về phương diện thuế: Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi
nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ của doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Về phương diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài
sản cố định. Số liệu phản ánh giá trị TSCĐ có tính đến giá trị khấu hao là con
số chính xác, phản ánh trung thực giá trị TSCĐ mà doanh nghiệp sở hữu đáp
ứng được các yêu cầu và nguyên tắc kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Phần II: Chuẩn mực kế toán Việt Nam về khấu hao TSCĐ và việc áp
dụng Chuẩn mực này vào công tác hạch toán kế toán
I. Qui định về trích khấu hao tài sản cố định hữu hình.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
hữu hình mà doanh nghiệp vận dụng và phải lập kế hoạch khấu hao với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao ( thường là đầu
năm). Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các
điều kiện quy định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế trực tiếp

quản lý nhận được đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp (tính theo dấu bưu điện), cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để thay đổi cho phù hợp.
Theo chuẩn mực số 03 về tài sản cố định hữu hình và theo quyết định số
206/2003 của Bộ Tài chính, và đáp ứng theo yêu cầu của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp thì:
- Mọi TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động
kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ hữu hình được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ
hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ hữu hình chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh
nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường
thiệt hại… và tính vào chi phí khác.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm :
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý
hộ, giữ hộ.
+ TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như
nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
+ TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường
xá… mà Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện
bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng
tham gia hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình của công ty mới thành lập được hình
thành từ việc góp vốn của các cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn

nhưng đảm bảo các yêu cầu sau thì công ty vẫn được trích khấu hao TSCĐ
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Công ty có biên bản giao nhận TS. Biên bản định giá TS được
lập bởi các thành viên góp vốn và TS được đánh giá phù hợp với thực tế.
+ TS được theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán, được sử dụng để
phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp hộ cá thể trước đây nộp thuế theo hình thức trực tiếp,
không hạch toán TSCĐ để trích khấu hao, nay có sự chuyển đổi hình thức từ
hộ cá thể lên doanh nghiệp, để TSCĐ đó được trích khấu hao thì phải đảm
bảo các yêu cầu của luật thuế TNDN.
- Trường hợp công ty mua nhà của tư nhân làm TSCĐ thì công ty phải
xác định nguyên giá TSCĐ nhà và nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất để
qua đó trích khấu hao TSCĐ cho đúng theo qui định.
- Trường hợp doanh nghiệp tư nhân do người chồng đứng tên làm chủ
có sử dụng TSCĐ là xe ô tô do người chồng đứng tên đăng kí sở hữu vào hoạt
động kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn được phép trích khấu hao tài sản đó
vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế nếu bảo đảm đủ các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp tư nhân phải khai báo rõ giá trị (giá trị còn lại)
của Tài sản với cơ quan cấp dăng kí kinh doanh và cơ quan thuế
+ Tài sản được sử dụng để phuc vụ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
+ Tài sản phải được quản lí, hạch toán trong sổ sách kế toán của
doanh nghiệp tư nhân như mọi TSCĐ khác.
- Đối với các công ty lớn có thể trích khấu hao theo nhóm tài sản cố
định, có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, gồm:
(a) Nhà cửa, vật kiến trúc;
(b) Máy móc, thiết bị;

(c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý;
(e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
(f) TSCĐ hữu hình khác.
Việc trích khấu hao theo nhóm tài sản cố định sẽ giúp giảm bớt khối
lượng công việc cho kế toán, giảm bớt những sai sót có thể xảy ra, và cũng
tiện lợi hơn trong việc theo dõi tài sản cố định và giá trị hao mòn của tài sản
cố định. Khấu hao nhóm được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực công
nghiệp và thương mại. Một khảo sát gần đây ở các doanh nghiệp lớn của Mĩ
cho thấy rằng 65% sự khấu hao nhóm được sử dụng cho tất cả hay một phần
tài sản cố định dự kiến của các doanh nghiệp*.
(* theo tài liệu của viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, Accounting Trends &
Techniques - NewYork: AICPA 1990)
* Khái quát về tổ chức hạch toán khấu hao tài sản cố định.
-Sổ chi tiết:
+ Sổ tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng.
+ Các sổ chi phí sản xuất 627, 641, 642
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
-Sổ tổng hợp:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Sổ tổng hợp
gồm nhật ký chung, sổ cái TK 214.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ tổng hợp
gồm chứng từ ghi sổ lập riêng cho nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK214.
II. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ hữu hình.
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng
phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp được lựa chọn các phương
pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp.

1. Phương pháp khấu hao đường thẳng ( Straight – line method)
1.1. Nội dung của phương pháp
Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng tức là giá trị phải
khấu hao sẽ được chia đều cho thời gian sử dụng hữu ích của TS, có nghĩa là
chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình ở từng kì kế toán trong thời gian sử dụng
hữu ích của TS sẽ là như nhau. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao
theo đường thẳng đang được áp dụng phổ biến. Đăc biệt là đối với các công ty
lớn, hàng năm phải công khai Báo cáo Tài chính thì đa số đều áp dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng, vì áp dụng phương pháp khấu hao
này sẽ giúp cho lợi nhuận của doanh nghiệp cao hơn, có sức thu hút các nhà
đầu tư hơn, đem lại niềm tin cho công nhân viên của công ty, và những đối
tượng quan tâm khác đến tình hình kinh doanh của công ty.
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao đường thẳng như sau:
- Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC, doanh nghiệp
xác định thời gian sử dụng của TSCĐ;
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo
công thức dưới đây:
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Công thức tính trên không xuất hiện giá trị thanh lí ước tính là do:
Như đã đề cập ở phần trên thì giá trị phải khấu hao là nguyên giá của tài sản
cố định ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản
đó. Tuy nhiên ở Việt Nam, giá trị thanh lý ước tính là bằng 0 do giả định rằng

thu nhập thanh lí ước tính bằng với chi phí thanh lý ước tính. Do đó trên công
thức tính mức khấu hao trung bình chỉ tính trên nguyên gía của TSCĐ hữu
hình.
- Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng
cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định
lại hoặc thời gian sử dụng còn lại
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã
thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
1.2. Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác
dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản
phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
+ Việc áp dụng phương pháp khấu hao đều đơn giản, dễ làm.
- Nhược điểm:
+ Việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là
hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kĩ thuật) nên doanh nghiệp không có
điều kiện để đầu tư trang bị tài sản cố định mới.
+ Bình quân hoá chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất là không phù
hợp vì vào những năm cuối, năng suất của tài sản cố định giảm, đồng thời chi
phí sửa chữa lớn, hao mòn vô hình cao nên khó điều chỉnh chi phí khấu hao.
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
+ Phân bổ chi phí khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng
làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp với chi phí thực
tế phát sinh
+ Không đáp ứng nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí phải phù
hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.

1.3. Ví dụ
a) Tài sản đưa vào sử dụng từ ngày 1/1/2004
Công ty A mua một TSCĐ (mới 100%) với giá ghi trên hóa đơn là 234 triệu
đồng, chiết khấu mua hàng là 2 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng,
chi phí lắp đặt, chạy thử là 5 triệu đồng. TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm,
thời gian sử dụng của TSCĐ doanh nghiệp dự kiến là 10 năm*
Vậy:
Nguyên giá TSCĐ=234 triệu – 2 triệu + 3 triệu + 5 triệu = 240 triệu đồng
Mức Khấu hao trung bình hàng năm = 240 : 10 năm = 24 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 24 : 12 = 2 triệu đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 24 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản đó
vào chi phí kinh doanh
(* Thời gian sử dụng của TSCĐ đươc áp dụng theo Quyết định 206/2003/QĐ-
BTC)
b) Tài sản đưa vào sử dụng trước ngày 1/1/2004
Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày
1/1/2001. Thời gian sử dụng là 10 năm*. Thời gian đã sử dụng cuả máy dệt này
tính đến hết ngày 31/12/2003 là 2 năm. Số khấu hao lũy kế là 120 triệu đồng.
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng.
Doanh nghỉệp xác định lại thời gian sử dụng của máy dệt là 5 năm**
Xác định thời gian sử dụng còn lại của mấy dệt như sau:
Thời gian sử dụng
còn lại của TSCĐ
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
=
5 năm x (
(1 -
2 năm
10 năm
)

=
4 năm
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120 triệu
đồng/ năm( theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu : 12 tháng = 10 triệu
đồng/tháng.
Từ ngày 1/1/2004 đến hết ngày 31/12/2007 doanh nghiệp trích khấu hao đối
với máy dệt naỳ vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng.
( * Áp dụng theo QĐ số 166/1999/QĐ-BTC)
( ** Áp dụng theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC)
2. Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm.
(phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất - Units of Output)
2.1. Nội dung của phương pháp
Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm dựa trên
kết quả sản xuất và không dựa vào thời gian sử dụng như phương pháp khấu
hao theo đường thẳng. Phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất chỉ được
sử dụng khi mức độ sản xuất của tài sản trên đời sống hữu dụng của tài sản có
thể đánh giá mức độ chính xác, hợp lí.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao theo khối lượng, sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định , doanh nghiệp
xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng,
khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản
cố định
- Xác định mức khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao

trong
tháng của TSCĐ
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản
phẩm
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân
tính cho một đơn vị SP
2.2. Ưu và nhược điểm.
- Ưu điểm:
+Phân bố chi phí khấu hao theo phương pháp này làm cho thu nhập phù
hợp với chi phí đã chỉ ra trong kì kế toán.
+ Phương pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng
nên có thể thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình bằng cách
doanh nghiệp tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất để làm ra nhiều sản phẩm.
- Nhược điểm:
+Do chạy theo sản lượng nên có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm.
+Do tăng ca, tăng kíp sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, điều
kiện nghỉ ngơi, vui chơi của người lao động.
2.3. Ví dụ

Công ty ABC mua máy sản xuất bao bì (mới 100%) với nguyên giá là 300 tr
đồng. Sản lượng theo công suất thiết kế là 80 000 sản phẩm. Khối lượng sản
phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy là :
Tháng
Khối lượng SP
hoàn thành
Tháng
Khối lượng SP
hoàn thành
Tháng 1 5000 Tháng 7 5000
Tháng 2 4000 Tháng 8 4000
Tháng 3 5000 Tháng 9 5000
Tháng 4 4000 Tháng 10 4000
Tháng 5 5000 Tháng 11 5000
Tháng 6 4000 Tháng 12 4000
Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng SP
của tài sản cố định này được xác định như sau:
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
=
Nguyên giá của tài sản
cố định
Sản lượng theo công suất thiết
kế
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 sản phẩm
= 300 tr : 80 000 000 = 3.75 đ/ sp
- Mức trích khấu hao được tính theo bảng sau:
Tháng Sản lượng thực tế tháng Mức trích khấu hao tháng (đ)
1 5000 5 000 x 3,75 = 18 750
2 4000 4000 x 3,75 = 15 000

3 5000 5 000 x 3,75 = 18 750
4 4000 4000 x 3,75 = 15 000
5 5000 5 000 x 3,75 = 18 750
6 4000 4000 x 3,75 = 15 000
7 5000 5 000 x 3,75 = 18 750
8 4000 4000 x 3,75 = 15 000
9 5000 5 000 x 3,75 = 18 750
10 4000 4000 x 3,75 = 15 000
11 5000 5 000 x 3,75 = 18 750
12 4000 4000 x 3,75 = 15 000
Tổng cộng cả năm 202 500
3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
( Reducing balace method)
3.1. Nội dung của phương pháp
Việc áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần sẽ làm cho giá trị khấu
hao ở những năm đầu nhiều hơn những năm còn lại. Phương pháp này hiện
nay đã được một số doanh nghiệp ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ cao, công nghệ mới áp dụng. Do Tài sản thuộc sở hữu của họ thuờng là
những tài sản cố định có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao
hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật. Theo khảo sát của Viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, có 454 công ty
chiếm khoảng 75% trong tổng số đã nghiên cứu để chọn phương pháp khấu
hao giảm dần cho mục đích tính thuế. Vì áp dụng phương pháp khấu hao
giảm dần sẽ làm cho chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn*.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công
nghệ cao đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Các doanh nghiệp hoạt động
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
Vấn đề khấu hao Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh, nhưng tối đa không quá 2 lần mức
khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới

công nghệ. Khi thực hiện khấu hao nhanh doanh nghiệp phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Ở Mỹ, Luật thuế thu nhập Liên bang cho phép khấu hao đường
thẳng cũng như khấu hao giảm dần bằng 1,5 hoặc 2 lần tỷ lệ khấu hao đường
thẳng **.
(* Theo tài liệu của viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, Accounting
Trends & Techniques - NewYork: AICPA 1990)
(** Theo sách Đối chiếu kế toán Mỹ và kế toán Việt Nam)
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
được xác định như sau:
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ- BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
Trong đó :
Nguyễn Ngọc Yến – Lớp KT13041
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu
hao nhanh

×