Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, đến nay vẫn là một trong 5 tỉnh
nghèo nhất Việt Nam. Toàn tỉnh có 5/13 huyện, thị thuộc danh sách 62 huyện
nghèo của cả nớc. Tỉ lệ nghèo hiện nay của tỉnh là 23,96%. Hoạt động kinh tế
của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp, năng suất thấp. Thu ngân sách hằng năm mới
chỉ đáp ứng đợc khoảng 13% nhu cầu chi, số còn lại do NSTƯ trợ cấp. Hệ
thống kết cấu hạ tầng của tỉnh còn nhiều yếu kém. Nhu cầu đầu t kết cấu hạ
tầng nói riêng và ĐTPT nói chung là rất lớn. Trong khi đó, nguồn vốn đầu t
hằng năm vừa thiếu về số lợng, vừa giải ngân thờng chậm và không đạt theo
kế hoạch đã duyệt.
Tình hình đó đang đặt ra cho địa phơng cần phải giải quyết tốt các mối
quan hệ giữa khả năng vốn đầu t và nhu cầu đầu t, giữa nhu cầu vốn và điều
kiện thu hút vốn, đồng thời cần phải lựa chọn giải pháp, bớc đi phù hợp với
điều kiện, đặc thù của địa phơng. Cao Bằng muốn thúc đẩy tăng trởng, một
mặt cần tích cực XĐGN, nâng cao đời sống nhân dân, mặt khác cần cải thiện
đáng kể hệ thống kết cấu hạ tầng để thu hút đầu t khai thác tiềm năng của
tỉnh. Để làm đợc việc đó cần phải bố trí vốn ĐTPT từ NSNN với quy mô, liều
lợng đáng kể cho những công trình trọng điểm nhằm hỗ trợ đầu t của xã hội và
kích thích kinh tế phát triển.
Thực tiễn trong những năm qua, đợc sự quan tâm của Nhà nớc, Cao Bằng
đã đợc bố trí vốn đầu t từ nguồn NSTƯ với số vốn tăng khá mạnh qua các
năm. Đây là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn ĐTPT cũng
nh trong tổng vốn đầu t toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, nhờ đó tỉnh đã duy trì đ-
ợc tốc độ tăng trởng trên 10% trong nhiều năm trở lại đây.
Vốn ĐTPT từ NSNN chủ yếu đầu t cho xây dựng kết cấu hạ tầng, thực
hiện các chơng trình, mục tiêu lớn của quốc gia, trong đó có mục tiêu XĐGN
và các mục tiêu đầu t khác. Nh vậy, đây thực sự là một nguồn lực không thể
1
thiếu và có vai trò quyết định đến phát triển kinh tế của một tỉnh miền núi nh
Cao Bằng.
Mặc dù nguồn lực cho ĐTPT từ NSNN còn hạn chế nhng việc sử dụng
vốn ĐTPT từ NSNN ở tỉnh Cao Bằng vẫn cha thực sự đạt hiệu quả mong
muốn, biểu hiện rõ nhất là vốn ĐTPT từ NSNN hằng năm vẫn tồn đọng, suất
đầu t cho tăng trởng vẫn ở mức cao. Có khá nhiều nguyên nhân của tình hình
trên, nhng chủ yếu vẫn là do công tác quản lí vốn ĐTPT từ NSNN còn yếu
kém.
Nh vậy, vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay của Cao Bằng không chỉ là làm
sao có đợc nhiều vốn để đầu t cho tăng trởng, mà quan trọng hơn đó là phải có
những giải pháp về quản lí đối với vốn ĐTPT từ NSNN để nguồn lực vốn này đợc
sử dụng có hiệu quả nhất, qua đó tạo ra sức hút vốn đầu t cũng nh nâng cao hiệu
quả của kinh tế tỉnh Cao Bằng.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài Quản lí vốn đầu t phát triển từ
ngân sách nhà nớc ở tỉnh Cao Bằng làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến nghiên cứu về tình hình quản lí, huy động hay sử dụng vốn
đầu t nói chung và vốn ĐTPT từ NSNN nói riêng đã có nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu với phạm vi, địa bàn nghiên cứu khác nhau, mục đích nghiên cứu
khác nhau, cụ thể nh:
- Đinh Văn Phợng (2000),Thu hút và sử dụng vốn đầu t để phát triển
kinh tế miền núi phía Bắc nớc ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Phạm Thị Khanh (2004), Huy động vốn trong nớc phát triển nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng, Nxb Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Hiến: Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA
trong tiến trình CNH, HĐH nền kinh tế ở nớc ta, Tạp chí Ngân hàng, số 10-
2003, tr. 58-62.
2
- Lê Đăng Quang (2007), Vốn đầu t cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật ở Tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Viện Khoa học xã hội, Viện Kinh tế chính trị thế giới, Nguyễn Hồng
Sơn: Điều tiết sự di chuyển của dòng vốn t nhân gián tiếp nớc ngoài ở một số
nớc đang phát triển, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Trần Xuân Kiên (2005): Một số giải pháp tạo vốn trong kinh doanh,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Lai (1996): Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn
trong nớc phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam. Luận án TS Khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Thái Hà (2006), "Thực trạng và một số giải pháp nâng cao
chất lợng kiểm soát thanh toán vốn đầu t XDCB qua hệ thống KBNN", đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ.
- Dơng Cao Sơn (2008), "Hoàn thiện công tác quản lí chi vốn đầu t
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính.
- Lê Xuân Kinh (1999), "Tăng cờng quản lí vốn đầu t XDCB từ NSNN ở
Tỉnh Nghệ An", Luận văn thạc sĩ quản lí kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, một nghiên cứu riêng về quản lí đối với vốn ĐTPT từ NSNN ở
tỉnh Cao Bằng nh đề tài mà tác giả lựa chọn thì hiện nay cha có đề tài nào
trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn: trên cơ sở nhận thức lí luận về quản lí vốn ĐTPT từ
NSNN, qua phân tích đánh giá thực trạng quản lí vốn ĐTPT từ NSNN, luận văn
đề xuất các giải pháp về quản lí đối với vốn ĐTPT từ NSNN ở tỉnh Cao Bằng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phần vốn này.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về vốn ĐTPT từ NSNN.
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra các vấn đề và nguyên nhân tồn tại
trong quản lí vốn ĐTPT từ NSNN ở tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất hệ thống giải pháp đối với vốn ĐTPT từ NSNN áp dụng ở tỉnh
Cao Bằng.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: là quá trình quản lí vốn ĐTPT từ NSNN.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: trên địa bàn Cao Bằng.
- Thời gian: thực trạng giai đoạn 2006-2010, giải pháp áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp hệ thống hoá: áp dụng chủ yếu trong phần nội dung cơ sở lí
luận của đề tài, phần hệ thống hoá chính sách, cơ chế quản lí vốn đầu t
Phơng pháp thống kê, phân tích số liệu: áp dụng trong quá trình thu thập
số liệu và phân tích thực trạng sử dụng vốn.
Phơng pháp sơ đồ hoá: luận văn sẽ sơ đồ hoá một số chu trình, quy trình.
Phơng pháp phỏng vấn, khảo sát: áp dụng trong quá trình thu thập khai
thác, thu thập thông tin, số liệu.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng tổng hợp các phơng pháp khác: Phơng pháp
duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, lô gíc, quy nạp, diễn dịch, so
sánh, tổng hợp, chứng minh, v.v
6. Những đóng góp của đề tài
Khái quát những vấn đề lí luận về vốn ĐTPT từ NSNN áp dụng cho tỉnh
Cao Bằng.
Đề xuất các giải pháp về quản lí đối với vốn ĐTPT từ NSNN áp dụng cho
tỉnh Cao Bằng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài gồm 3 chơng, 13 tiết.
4
Chơng 1
Cơ sở lí luận và kinh nghiệm quản lí
vốn Đầu t phát triển từ Ngân Sách Nhà Nớc
1.1. Một số vấn đề lí luận về vốn đầu t phát triển từ Ngân
sách nhà nớc
1.1.1. Khái niệm vốn đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
Vốn đầu t phát triển là một thuật ngữ kinh tế đợc sử dụng ở Việt Nam
từ những năm 1990 trở lại đây. Thuật ngữ này đợc dùng gắn với hoạt động đầu
t của quốc gia để đạt các mục tiêu phát triển. Kể từ khi quan điểm phát triển
bền vững trên thế giới đợc hình thành và đợc chấp nhận rộng rãi, vốn ĐTPT đ-
ợc sử dụng gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững. ở Việt Nam, do tính
chất đặc thù của công cuộc đổi mới và nền kinh tế chuyển đổi, có sự thay đổi
từ việc sử dụng Hệ thống sản xuất vật chất (MPS) sang sử dụng Hệ thống Tài
khoản quốc gia (SNA) từ năm 1993, giới nghiên cứu và hoạch định chính sách
khi xem xét khái niệm và nội hàm của thuật ngữ Vốn đầu t đã hình thành
hai quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô và Tài khoản quốc gia: vốn đầu t đợc hiểu
là các khoản chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kì
nhất định. Vốn đầu t thờng thực hiện qua các dự án đầu t và một số chơng
trình mục tiêu quốc gia với mục đích bổ sung tài sản cố định, tài sản lu động
của toàn bộ nền kinh tế [59]. Quan điểm này nhấn mạnh tới yếu tố tích luỹ
trong đầu t, kết quả đầu t đem lại có tính vật chất, hiện hữu, và dễ đánh giá đ-
ợc hiệu quả đầu t.
Theo quan điểm phát triển bền vững: Vốn đầu t đợc hiểu là những khoản
chi tiêu cho cả ba trụ cột phát triển, đó là Kinh tế - Xã hội - và Môi trờng. Sự
gia tăng về kết quả của đầu t ở đây không chỉ là tài sản vật chất (nh quan điểm
kinh tế vĩ mô nêu trên) mà còn bao gồm cả những kết quả phi vật chất nh
5
những kết quả từ đầu t cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, môi trờng, .v.v . Theo
quan điểm này Vốn đầu t đợc gọi là Vốn đầu t phát triển.
Hai quan điểm nêu trên đều thống nhất ở chỗ, vốn đầu t bỏ ra phải nhằm
mục đích đem lại một kết quả lớn hơn. Kết quả đó, theo quan điểm kinh tế vĩ
mô và Tài khoản quốc gia, phải là kết quả vật chất hiện hữu, đo đếm đợc, và vì
vậy giới hạn trong lĩnh vực đầu t sản xuất vật chất. Còn theo quan điểm phát
triển bền vững, kết quả của đầu t không chỉ là lĩnh vực vật chất mà bao gồm cả
lĩnh vực phi vật chất, kết quả đó có tính chất bao quát trên phạm vi rộng hơn,
bao hàm mối liên hệ phát triển giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trờng.
Chính vì vậy, có những kết quả tăng lên rất khó đo đếm và định lợng hoá.
Mỗi quan điểm nêu trên đều có những luận cứ khoa học và thực tiễn - đó
là kết quả phát triển của những t tởng kinh tế trong lịch sử, gắn liền với quá
trình phát triển của nền sản xuất xã hội. Cha thể khẳng định rằng hai quan
điểm nêu trên là mâu thuẫn với nhau, song xem xét trong tiến trình phát triển
của lịch sử thì quan điểm phát triển bền vững vừa mới ra đời từ đầu thập niên
1990, mặc dù còn phải hoàn thiện thêm về cơ sở lí luận, nhng hiện nay đợc
chấp nhận rất rộng rãi.
Nh vậy, Vốn đầu t phát triển vẫn là một thuật ngữ đang trong quá trình
nghiên cứu để đi đến một định nghĩa đầy đủ hơn. ở nớc ta, mặc dù trong thời
gian qua, các nhà hoạch định chính sách, các nhà thống kê, kế hoạch đã sử
dụng tên gọi vốn ĐTPT khá phổ biến, nhng phải đến khi thực hiện Đề án đổi
mới và đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê (2010) [45] thì khái niệm về
vốn ĐTPT mới đợc làm sáng tỏ.
Trên thực tế, khái niệm vốn ĐTPT đã đợc xây dựng trên cơ sở lí thuyết về
đầu t bằng cách phân biệt ba loại hình đầu t. Đầu t tài chính, là việc bỏ tiền ra
cho vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hởng lãi suất. Đầu t thơng mại, là việc
bỏ tiền ra để mua hàng hoá, sau đó bán lại với giá cao hơn để kiếm lời. Cả hai
loại đầu t nêu trên đều không làm tăng tài sản mới cho nền kinh tế, chỉ làm
6
tăng giá trị tài chính của ngời đầu t. Còn ĐTPT, đó là việc bỏ chi phí vào các
hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế.
Trên cơ sở định nghĩa về hoạt động ĐTPT, ngời ta đa ra khái niệm về
Vốn ĐTPT nh sau: Vốn ĐTPT là vốn đợc bỏ ra để thực hiện mục đích đầu t
tăng năng lực sản xuất, nhằm sau một chu kì hoạt động hoặc sau một thời gian
nhất định (thờng là một năm) thu về một giá trị nhất định lớn hơn giá trị của
vốn đã bỏ ra ban đầu [60, tr.8].
Kết quả đầu t bằng vốn ĐTPT là sự tăng thêm về tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, công xởng, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá,
thành phẩm), tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực (trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn, tay nghề, trình độ khoa học kĩ thuật ). Nh vậy, đối tợng đầu t của vốn
ĐTPT không chỉ trong lĩnh vực sản xuất, mà còn cả lĩnh vực phi sản xuất. Kết
quả đem lại của hoạt động ĐTPT phải là sự tăng lên xét trên phạm vi toàn xã hội,
do vậy ta có khái niệm tiếp theo nh sau:
Vốn đầu t phát triển toàn xã hội là những chi phí bỏ ra để đạt
đợc mục đích đầu t nhằm làm tăng thêm tài sản cho toàn xã hội,
không bao gồm các khoản đầu t mang tính chất chuyển nhợng quyền
sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân, các đơn vị, các tổ
chức, các doanh nghiệp trong nội bộ nền kinh tế [60, tr.10].
Xét trên phạm vi toàn xã hội, vốn ĐTPT đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau (nhà nớc, doanh nghiệp, dân c,.v.v ) và đợc thực hiện bởi nhiều chủ
thể khác nhau. Riêng nguồn vốn ĐTPT của nhà nớc gồm có: Vốn NSNN, vốn
của doanh nghiệp nhà nớc và vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nớc. Trong đó, vốn
ĐTPT có nguồn gốc từ NSNN gọi là vốn ĐTPT từ NSNN, và là đối tợng
nghiên cứu của luận văn này.
Nh vậy, theo tác giả luận văn, Vốn ĐTPT từ NSNN đợc định nghĩa đó là
vốn có nguồn gốc từ NSNN, đợc nhà nớc bỏ ra để thực hiện đầu t làm gia
tăng năng lực sản xuất nhằm sau một thời gian nhất định thu về một hiệu quả
KT-XH nhất định.
7
1.1.2. Đặc điểm, đối tợng, phân loại vốn đầu t phát triển từ ngân
sách nhà nớc
Vốn ĐTPT từ NSNN có những đặc điểm cơ bản sau:
Vốn ĐTPT từ NSNN luôn gắn liền với quyền lực của nhà nớc: việc huy
động vốn vào ngân sách để ĐTPT thông qua chính sách thuế, phí của nhà nớc
mang tính chất cỡng chế. Việc sử dụng vốn này cũng phải thông qua cơ quan
quyền lực của nhà nớc là Quốc hội và HĐND các cấp. Do vậy, vốn ĐTPT từ
NSNN đợc quản lí một cách chặt chẽ bằng hệ thống pháp luật về các lĩnh vực
nh NSNN, đầu t, đấu thầu, .v.v và đợc thực hiện bởi hệ thống các cơ quan
quyền lực quản lí chuyên ngành nh Chính phủ, UBND, hệ thống cơ quan tài
chính, kế hoạch - đầu t và KBNN, .v.v
Một phần lớn vốn ĐTPT từ NSNN luôn gắn mới các dự án, chơng trình
đầu t (ngoại trừ một số khoản chi nh hỗ trợ doanh nghiệp, góp vốn vào những
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nớc, v.v ). Do vậy, việc quản lí vốn
ĐTPT từ NSNN phụ thuộc rất lớn và gắn chặt chẽ với cơ chế quản lí dự án đầu
t xây dựng. Những dự án, chơng trình đầu t bằng vốn ĐTPT từ NSNN phải đợc
quyết định đầu t bởi cơ quan quyền lực nhà nớc có thẩm quyền.
Vốn ĐTPT từ NSNN thờng dành cho đầu t các dự án có quy mô khá lớn,
thời hạn sử dụng vốn dài, đầu t có tính chất không hoàn trả trực tiếp. Vốn
ĐTPT từ NSNN tạo ra phúc lợi chung cho xã hội, phúc lợi này khó tính toán
đợc giá trị kinh tế cụ thể. Đây là đặc điểm khác biệt so với ĐTPT của doanh
nghiệp. Mục đích đầu t, kinh doanh của doanh nghiệp là khá rõ ràng, tối đa
hoá lợi nhuận.
Vốn ĐTPT từ NSNN hiện nay có xu hớng tăng về số tuyệt đối, nhng
giảm về số tơng đối. Vốn đầu t từ NSNN ngày càng chiếm tỉ trọng nhỏ đi so
với tổng vốn ĐTPT toàn xã hội, một phần do chủ trơng xã hội hoá đầu t, cơ
cấu lại nguồn chi ĐTPT từ NSNN, giảm bao cấp đầu t ở những lĩnh vực không
cần thiết, mặt khác do cơ chế thu hút đầu t làm cho vốn đầu t ở khu vực t nhân
và đầu t nớc ngoài ngày càng gia tăng.
8
Đối tợng đầu t của vốn ĐTPT từ NSNN nh sau:
- Đầu t vào những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả
năng hoặc không đợc phép đầu t: những dự án công ích có suất đầu t lớn nhng
khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không thể thu hồi vốn (đờng xá, cầu cống,
bến cảng ), những lĩnh vực đầu t mang tính chủ quyền quốc gia, tài nguyên
quốc gia (các công trình quốc phòng).
- Đầu t vào những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn
đầu t: đó là những lĩnh vực không mang lại lợi ích trực tiếp hoặc khả năng
sinh lời thấp (nh đầu t cho các dịch vụ công cộng, giáo dục phổ cập tiểu học,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, ĐTPT vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn ). Nhà nớc đầu t vào những lĩnh vực này thể hiện vai trò quản lí, điều
tiết nền kinh tế của Nhà nớc.
- Đầu t vào những lĩnh vực mang tính định hớng, dẫn dắt, hỗ trợ phát triển
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân: nh đầu t khuyến khích và định hớng đầu t để
thu hút các doanh nghiệp bỏ vốn đầu t vào nhằm đem lại lợi ích tổng thể cho
quốc gia. Đó là hệ thống hạ tầng KT-XH, đặc biệt là hệ thống đờng giao thông
có chức năng kết nối và tạo điều kiện khai thác tiềm năng, thế mạnh của các
vùng, miền, đầu t vào các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đầu t vào
các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc , hớng tới mục tiêu tăng
trởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội.
Vốn ĐTPT từ NSNN đợc phân loại theo một số tiêu chí sau:
* Theo hình thức quản lí:
Vốn ĐTPT từ NSNN do trung ơng quản lí (NSTƯ): Đó là phần vốn đợc
giao cho các Bộ, ngành Trung ơng để thực hiện các hoạt động ĐTPT theo
ngành, lĩnh vực mình quản lí. Đối tợng đầu t là những dự án, chơng trình lớn,
có tác động lớn tới toàn bộ nền kinh tế, có tác động cân đối phát triển trong
toàn ngành, yêu cầu quản lí phức tạp.
Vốn ĐTPT từ NSNN do địa phơng quản lí (NSĐP): Là vốn ĐTPT dùng
để đầu t cho các dự án thuộc quyền quản lí của địa phơng. Vốn này không chỉ
9
là vốn ĐTPT từ nguồn NSĐP mà còn bao gồm cả vốn ĐTPT do trung ơng hỗ
trợ cho địa phơng thông qua các nguồn hỗ trợ cân đối, hỗ trợ đầu t có mục
tiêu.
* Theo cấu thành vốn:
Vốn ĐTPT từ NSNN cho lĩnh vực XDCB: gồm vốn cho xây lắp, mua sắm
thiết bị, xây dựng cơ bản khác. Đây là phần vốn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
vốn ĐTPT từ NSNN. Kết quả đầu t trực tiếp tạo ra tài sản cho nền kinh tế.
Quản lí vốn này cũng liên quan chặt chẽ đến cơ chế quản lí dự án đầu t xây
dựng sử dụng vốn NSNN.
Vốn ĐTPT khác: gồm các khoản đầu t cho công tác thăm dò, khảo sát,
quy hoạch ngành, vùng, lãnh thổ, đầu t thực hiện các CTMTQG, đầu t cho
hoạt động nghiên cứu, đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực, .v.v
* Theo nội dung:
Vốn ĐTPT do trung ơng hỗ trợ cân đối cho địa phơng: Là phần vốn hỗ
trợ cho những địa phơng có nguồn thu ngân sách thấp, NSĐP không thể tự cân
đối để thực hiện đợc các mục tiêu ĐTPT trên địa bàn, do vậy NSTƯ cấp hỗ trợ
vốn ĐTPT để thực hiện nhiệm vụ chi của địa phơng.
Vốn ĐTPT do trung ơng cấp hỗ trợ đầu t có mục tiêu: là vốn thực hiện
các chơng trình, mục tiêu, nhiệm vụ có phạm vi theo vùng, theo ngành hoặc
toàn quốc nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định của chính sách đầu t công
trong từng thời kì.
* Theo cấp ngân sách:
Vốn ĐTPT từ NSTƯ: là nguồn vốn hình thành từ các nguồn thu của
NSTƯ theo quy định của Luật NSNN, gồm nh các khoản thu NSTƯ hởng
100%, các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa NSTƯ và NSĐP. Cân
đối chi ĐTPT từ NSTƯ liên quan đến bội chi ngân sách quốc gia.
Vốn ĐTPT từ NSĐP: đợc hình thành từ các nguồn thu của NSĐP theo
quy định của Luật NSNN, đó là các khoản thu phát sinh trên địa bàn, và cũng
phân chia thành những khoản thu NSĐP hởng 100% và những khoản thu địa
phơng đợc hởng theo tỉ lệ phần trăm.
10
* Theo ngành kinh tế:
Vốn ĐTPT từ NSNN đợc phân bổ cho các ngành kinh tế chính nh: Nông,
lâm, ng nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp, xây dựng; khoa học công nghệ; giáo
dục, y tế, văn hoá, thể thao; hoạt động Đảng, đoàn thể, .v.v Tuỳ theo, đặc
điểm yêu cầu quản lí của từng địa phơng hoặc theo cấp quản lí mà các ngành
kinh tế có thể đợc theo dõi tổng hợp hoặc chi tiết.
* Theo mục đích và nội dung đầu t:
Vốn ĐTPT từ NSNN đầu t cho các CTMTQG; đầu t bổ sung có mục tiêu
để phát triển các vùng theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Quyết định
của Thủ tớng Chính phủ, nh: Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của
Bộ Chính trị đối với với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Quyết định
120/2003/QĐ-TTg, ngày 11/6/2003 về việc phê duyệt chiến lợc phát triển
KT-XH tuyến biên giới Việt - Trung, v.v ; đầu t theo chơng trình Chơng
trình 134, 135, đầu t theo Nghị quyết 30a, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng,
v.v
Theo những cách phân loại trên, công tác quản lí vốn ĐTPT từ NSNN
ở cấp địa phơng liên quan trực tiếp đến các nguồn ĐTPT từ NSNN do địa
phơng quản lí, gồm nh: nguồn NSĐP, nguồn NSTƯ hỗ trợ cân đối cho địa
phơng, nguồn hỗ trợ có mục tiêu. Đây là những nguồn vốn thuộc đối tợng
nghiên cứu của Luận văn này. Còn các nguồn vốn thuộc NSTƯ đầu t trên
địa bàn tỉnh do các Bộ, ngành quản lí thì không liên quan trực tiếp tới công
tác quản lí vốn của địa phơng, nên không thuộc đối tợng nghiên cứu của
Luận văn.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
Vai trò đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Vốn ĐTPT từ NSNN là bộ
phận chiếm tỉ trọng khá lớn trong toàn bộ chi tiêu của Chính phủ, việc xem
xét một số cơ sở lí thuyết về tác động của chi tiêu Chính phủ đối với tăng tr-
11
ởng kinh tế sẽ giúp chúng ta thấy rõ hơn tác động vĩ mô của nguồn vốn này
đối với nền kinh tế.
Theo một kết quả khảo sát lí luận về chi tiêu của chính phủ và tăng trởng
kinh tế, TS. Phạm Thế Anh [1] đã giới thiệu Đờng cong Rahn do nhà kinh tế học
Richard Rahn xây dựng vào năm 1986, đợc các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi
nghiên cứu vai trò của chi tiêu Chính phủ đối với tăng trởng kinh tế.
Hình 1.1: Đờng cong Rahn
Đờng cong Rahn nêu lên rằng, chi tiêu chính phủ là cần thiết đối với tăng
trởng kinh tế, song tăng trởng chỉ đạt tối đa khi chi tiêu của Chính phủ ở mức
vừa phải và đợc phân bổ hết cho hàng hoá công cộng cơ bản nh kết cấu hạ
tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Tuy cha thống nhất đợc con số chính
xác nhng qua các số liệu kinh nghiệm, mức chi tiêu Chính phủ trong khoảng
15%-25% GDP là tối u với tăng trởng kinh tế.
Đờng cong Rahn gợi ý cho chúng ta rằng cần chú ý tới mối quan hệ giữa
đầu t và tăng trởng, khi tăng đầu t mà hệ số ICOR cũng tăng lên trong khi tăng
trởng kinh tế không gia tăng tơng ứng thì điều có nghĩa là hiệu quả đầu t đã
giảm sút, đó còn có thể là dấu hiệu của sự quá khả năng hấp thụ vốn của nền
kinh tế hoặc khối lợng đầu t đã vợt quá giới hạn quy mô tối u.
Tốc độ tăng trởng kinh tế
Quy mô
tối u
Chi tiêu Chính
phủ (%GDP)
12
Chi ĐTPT từ NSNN còn là một nhân tố tác động tới tăng trởng kinh tế
thông qua tác động đến tổng cung và tổng cầu. Đối với tổng cầu, đầu t là một nhân
tố trong hàm tổng cầu: Y=C+I+G+NX (trong đó: Y: GDP; I: đầu t; G: chi tiêu
Chính phủ; NX: xuất khẩu ròng). Từ hàm cầu trên ta có thể thấy tăng ĐTPT từ
NSNN tức là tăng chi tiêu của Chính phủ có ảnh hởng trực tiếp làm tăng GDP.
Mô hình Harrod - Domar coi đầu ra của bất kì thực thể kinh tế nào cũng phụ
thuộc vào tổng số vốn đầu t cho nó. Về mặt toán học, mô hình này phản ánh mối
quan hệ hàm số, theo đó, mức tăng trởng GDP (tăng sản lợng - Y) tỉ lệ thuận
với tích luỹ (S), đầu t (I), và cũng tỉ lệ với mức gia tăng vốn sản xuất (K) thông
qua một hệ số k (tỉ lệ giữa mức tăng sản lợng đạt đợc và mức tăng vốn cần thiết
K
Y
k
=
). Nh vậy:
KkIkSkY
ì=ì=ì=
. Mô hình Harrod - Domar chỉ ra rằng
tăng trởng GDP là do kết quả tơng tác giữa tiết kiệm với đầu t và đầu t là động
lực cơ bản của sự phát triển kinh tế. Cũng theo Mô hình này, chính đầu t phát
sinh ra lợi nhuận và gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế.
Vốn ĐTPT từ NSNN là một trong những công cụ điều hành của Nhà nớc,
góp phần điều tiết nền kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô: đầu t từ ngân
sách nhà nớc tạo nền tảng cho kinh tế phát triển, đồng thời thúc đẩy và dẫn
dắt đầu t đối với các thành phần kinh tế khác. Chi ĐTPT từ NSNN là công
cụ kinh tế quan trọng để Nhà nớc trực tiếp tác động đến các quá trình KT-
XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nớc. Vốn ĐTPT từ NSNN đợc coi là "vốn mồi" để thu hút
các nguồn lực trong và ngoài nớc ĐTPT trên tất cả các lĩnh vực KT-XH, là
hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu t, thực hiện CNH, HĐH đất nớc. Nếu sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này, sẽ tạo ra một lợng sản phẩm lớn cho xã hội,
ngợc lại, nếu sử dụng kém hiệu quả sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, gây
sức ép đối với nền kinh tế. Vốn ĐTPT từ NSNN là nguồn lực để thực hiện
chính sách tài khoá của Chính phủ, khi lạm phát tăng cao, chính phủ sẽ
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, cắt giảm đầu t, ngợc lại khi kinh tế
13
khủng hoảng, Chính phủ sẽ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, kích cầu
đầu t.
Vốn ĐTPT từ NSNN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền
kinh tế: Một trong những đối tợng đầu t của vốn ĐTPT từ NSNN là đầu t vào
các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế của toàn bộ nền kinh tế. Đây là đặc điểm
riêng có của nguồn vốn NSNN mà các nguồn vốn ĐTPT khác không có đợc.
Bất kì ngành kinh tế nào, muốn phát triển đợc, trớc hết phải dựa vào vốn đầu t,
nhất là những khoản đầu t cho cơ sở hạ tầng làm cơ sở, nền tảng cho sự phát
triển. Ví dụ lĩnh vực nông nghiệp muốn phát triển đợc Nhà nớc cần phải đầu t
hệ thống kênh mơng, các công trình thuỷ lợi, đầu t vào nghiên cứu giống mới,
áp dụng khoa học kĩ thuật, .v.v Đối với lĩnh vực công nghiệp, cần xây dựng
cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, xây dựng hệ thống giao thông tới các vùng
có tiềm năng phát triển công nghiệp, đầu t có tính chất u đãi và hỗ trợ đối với
các ngành nghề cần khuyến khích và thu hút đầu t. Nh vậy, nguồn vốn ĐTPT
từ NSNN là nguồn lực chủ đạo dẫn dắt sự phát triển của các ngành kinh tế
thông qua việc đầu t vào hệ thống kết cấu hạ tầng của từng ngành, từng lĩnh
vực và trên toàn bộ nền kinh tế.
Vốn ĐTPT từ NSNN là nguồn lực cơ bản để thực hiện XĐGN, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo, thực hiện chính sách công bằng trong phát triển:
Đói nghèo là vấn đề có tính toàn cầu mà bất kì quốc gia nào cũng phải đối
mặt, nhất là các nớc kém phát triển và đang phát triển. Do tính chất đặc thù
của đối tợng đầu t, nên chỉ có nhà nớc, với chức năng của mình mới thực hiện
việc đầu t cho XĐGN. ở nớc ta, hằng năm NSNN đã đầu t hàng ngàn tỉ đồng
cho công tác XĐGN, Nhà nớc đã có những chơng trình lớn để đầu t cho
XĐGN nh Chơng trình 134, chơng trình 135, và nhiều chơng trình, dự án đầu
t khác cũng có nội dung đầu t lồng ghép liên quan đến XĐGN, đặc biệt trong
hai năm gần đây, nớc ta tiếp tục đầu t cho 62 huyện nghèo nhất nớc theo Nghị
quyết 30a, thể hiện sự quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nớc trong việc XĐGN.
14
Với những nỗ lực và quyết tâm cao trong lĩnh vực XĐGN, Việt Nam đợc Liên
hợp quốc đánh giá là quốc gia đạt nhiều kết quả trong cuộc chiến chống đói
nghèo, thực hiện công bằng và tiến bộ trong phát triển. Đối với các địa phơng có tỉ
lệ hộ nghèo cao, vốn ĐTPT từ NSNN dành cho XĐGN là nguồn lực to lớn làm
thay đổi bộ mặt nông thôn, đem lại cho ngời nghèo những điều kiện phát triển sản
xuất cùng nhiều cơ hội phát triển khác.
Ngoài ra, Vốn ĐTPT từ NSNN đầu t vào các lĩnh vực khoa học công
nghệ, y tế, giáo dục, văn hoá xã hội, .v.v đều là những khoản đầu t có ý
nghĩa quan trong đối với sự phát triển của một quốc gia. Đó là những khoản
đầu t cho con ngời nhằm tăng cờng năng lực sản xuất trong tơng lai của nền
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Theo các nhà kinh tế thì chi đầu t cho
giáo dục cũng là một dạng đầu t - đầu t vốn con ngời (human capital). Garry
Becker- ngời nhận giải thởng Nobel kinh tế năm 1992 khẳng định: "Không có
đầu t nào mang lại nguồn lợi lớn nh đầu t vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu
t cho giáo dục" [47]. Đầu t cho khoa học công nghệ tạo ra động lực cho sự
phát triển và là lĩnh vực đầu t then chốt trong sự nghiệp CNH, HĐH ở nớc ta
hiện nay.
1.1.4. Quan điểm của Đảng và nhà nớc ta về vốn đầu t phát triển từ
ngân sách nhà nớc
Vốn ĐTPT từ NSNN là một bộ phận của tài chính công. Cải cách tài
chính công là một bộ phận quan trọng của chơng trình cải cách hành chính.
Cải cách hành chính ở Việt Nam đã đợc Đảng và Nhà nớc coi là một khâu
quan trọng trong tiến trình đổi mới đất nớc.
Có thể nói công cuộc cải cách hành chính ở nớc ta bắt đầu từ những năm
1990, đợc đánh dấu bằng sự ra đời của Nghị quyết 38/CP ngày 04/5/1994 của
Chính phủ về cải cách một bớc thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của
công dân, tổ chức. Ngay sau Đại hội lần thứ IX của Đảng, ngày 17/9/2001, Thủ
tớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chơng
15
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nớc giai đoạn 2001-2010. Đây là lần
đầu tiên nớc ta có một chơng trình cải cách hành chính mang tính chiến lợc,
dài hạn. Chơng trình xác định rõ 4 lĩnh vực cải cách đó là: cải cách thể chế,
cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
công chức và cải cách tài chính công. Chơng trình bao gồm 9 mục tiêu cụ thể.
Để thực hiện chơng trình này, Chính phủ đã ban hành 7 chơng trình hành
động, trong đó liên quan đến nội dung cải cách tài chính công là Chơng trình
6 Đổi mới cơ chế quản lí tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công do Bộ Tài chính chủ trì. Nội dung trọng tâm của cải cách tài
chính công đợc tập trung vào các lĩnh vực: Phân cấp ngân sách; đổi mới cơ
chế tài chính khu vực công; thí điểm cơ chế tài chính nhằm mở rộng công tác
xã hội hoá dịch vụ công.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí vốn ĐTPT từ NSNN trong tiến
trình cải cách tài chính công đó là: gắn kết quản lí vốn NSNN với cải cách tài
chính công nhằm giảm bớt thủ tục hành chính, tăng cờng hiệu quả sử dụng
vốn ĐTPT từ NSNN nói riêng và tài chính công nói chung; tăng cờng uỷ
quyền và giao trách nhiệm về quản lí vốn ĐTPT từ NSNN cho các địa phơng,
đơn vị để nâng cao tính chủ động, tích cực và có biện pháp hữu hiệu phát huy
hiệu quả nguồn vốn này trong phạm vi quản lí; đảm bảo tính minh bạch trong
quản lí NSNN nói chung và vốn ĐTPT nói riêng ở tất cả các khâu lập dự toán
ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách, kế toán và quyết toán NSNN; thể chế
hoá các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao hiệu quả giám sát, tránh
phiền hà cho các bộ, ngành, địa phơng trong việc quản lí và sử dụng vốn
ĐTPT; sửa đổi, bổ sung những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù
hợp nhằm đa công tác quản lí tài chính công đạt hiệu quả thiết thực.
Trong lĩnh vực NSNN, Luật NSNN năm 2002 đợc ban hành (có hiệu lực
từ năm 2004), những thay đổi quan trọng trong Luật này là: Tăng cờng phân
cấp cho chính quyền địa phơng trong quản lí ngân sách; thể chế hoá yêu cầu
lập ngân sách trung hạn và công tác quản lí ngân sách theo kết quả đầu ra; thể
16
chế hoá quyền tự chủ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trong việc
quản lí và sử dụng kinh phí; thể chế hoá yêu cầu kiểm soát đầu ra (hậu kiểm) đối
với các cơ quan quyền lực nhà nớc và kiểm toán nhà nớc. Những thay đổi trong
Luật NSNN đã thiết lập đợc một môi trờng pháp lí khá đầy đủ, thông thoáng cho
tiến trình đổi mới tài chính công ở Việt Nam.
Thông qua chơng trình cải cách tài chính công, công tác quản lí vốn
ĐTPT từ NSNN đã thực sự khảng định đợc vị trí của mình trong hệ thống
công cụ quản lí vĩ mô nền kinh tế. Hoạt động NSNN đã hớng mạnh vào thực
hiện mục tiêu XĐGN, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn; chính sách huy động nguồn thu vào NSNN không những cải thiện đợc
nguồn lực cho ĐTPT ngày càng tăng mà còn đóng góp tích cực vào việc cải
thiện môi trờng kinh tế vĩ mô, thu hút các nhà đầu t trong và ngoài nớc; cân
đối thu chi NSNN có chiều hớng tích cực, mức bội chi do Quốc hội duyệt và
là mức trần khống chế, nói chung mức bội chi đợc kiểm soát tốt; thông qua phân
cấp tài chính đã thúc đẩy tính chủ động của các địa phơng và các đơn vị thụ hởng
ngân sách, hớng vào việc huy động và sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN một cách
hiệu quả và tiết kiệm. Sự phân cấp quản lí nhà nớc giữa Chính phủ với chính
quyền địa phơng theo Nghị quyết 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính
phủ đã phân định tơng đối rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn cho chính quyền mỗi
cấp, tạo ra sự phối hợp tơng đối nhịp nhàng trong quản lí và điều hành ngân sách
nói chung, quản lí vốn ĐTPT từ NSNN nói riêng. Chính quyền các địa phơng đã
nỗ lực tìm kiếm các nguồn thu để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu chi ĐTPT
trên địa bàn. HĐND các cấp chủ động giao chỉ tiêu thu cao hơn mức Chính phủ
giao; nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lí vốn ĐTPT từ NSNN cũng
đã đợc thực hiện theo quy chế công khai tài chính (ban hành theo Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004), qua đó phát huy quyền làm chủ của cán
bộ, đảng viên và nhân dân trong việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lí và sử
dụng vốn, tài sản của Nhà nớc, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm chế
độ quản lí tài chính, bảo đảm sử dụng có hiệu quả NSNN, thực hành tiết kiệm,
chống thất thoát, lãng phí.
17
1.2. Quy trình quản lí vốn Đầu t phát triển từ Ngân sách
nhà nớc
Quản lí vốn ĐTPT từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ và cách
thức mà hệ thống các cơ quan nhà nớc tác động vào quá trình hình thành, phân
phối và sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN nhằm đạt đợc các mục tiêu KT-XH trong
từng thời kì phát triển.
Vốn ĐTPT từ NSNN là một bộ phận của hệ thống NSNN, quy trình quản
lí nguồn vốn này luôn gắn kết với chu trình NSNN. Việc xem xét quy trình
quản lí vốn ĐTPT từ NSNN trong chu trình NSNN là cách tiếp cận giúp ta
thấy rõ hơn phơng pháp quản lí vốn ĐTPT từ NSNN (Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lí vốn ĐTPT từ NSNN trong chu trình NSNN
Trớc hết, chu trình NSNN là hoạt động ngân sách có tính chu kì, lặp đi
lặp lại, hình thành nên các chu trình ngân sách có tính liên tục. Một chu trình
gồm ba khâu nối tiếp nhau là lập dự toán ngân sách, chấp hành NSNN và
quyết toán NSNN. Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu là
chấp hành ngân sách của năm hiện tại, quyết toán ngân sách của năm trớc và
lập kế hoạch cho năm kế tiếp (Sơ đồ 1.2). Tơng tự nh vậy, vốn ĐTPT từ NSNN
Lập kế hoạch ngân
sách
Chấp hành dự toán
ngân sách
Quyết toán ngân
sách
Năm trớc Năm hiện hành Năm kế tiếp
Lập kế hoạch
vốn ĐTPT.
Thực hiện vốn
ĐTPT.
Quyết toán
vốn ĐTPT.
18
cũng có một quá trình từ khâu lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch vốn và quyết
toán vốn. Nói cách khác, trong chu trình ngân sách luôn bao gồm quy trình
quản lí vốn ĐTPT từ NSNN, và mỗi khâu của chu trình ngân sách cũng đều
bao gồm các khâu của quy trình quản lí vốn ĐTPT từ NSNN.
Sơ đồ 1.2: Chu trình ngân sách
1.2.1. Lập kế hoạch vốn đầu t phát triển trong chu trình ngân sách
nhà nớc
Hằng năm, vào thời điểm cuối tháng 5, đầu tháng 6, Thủ tớng Chính phủ
ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán
NSNN năm sau, căn cứ Chỉ thị này, Bộ Tài chính ban hành Thông t hớng dẫn
xây dựng dự toán NSNN năm sau, đồng thời thông báo số kiểm tra về dự toán
NSNN cho các Bộ, ngành, địa phơng, Bộ KH&ĐT ban hành thông t hớng dẫn
xây dựng kế hoạch KT-XH, kế hoạch ĐTPT và phối hợp với Bộ Tài chính
thông báo số kiểm tra vốn ĐTPT thuộc NSNN.
Tại cấp tỉnh, UBND tỉnh hớng dẫn lập dự toán ở địa phơng. Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Sở KH&ĐT xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị
thuộc tỉnh, dự toán thu do các cơ quan thuế, hải quan lập, dự toán thu chi cấp
huyện, trên cơ sở đó lập dự toán thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh. Dự toán thu
chi ngân sách cấp tỉnh gồm dự toán ngân sách cấp tỉnh và dự toán ngân sách
Chu trình trớc
(năm t-1)
Chu trình hiện hành
(năm t)
Chu trình kế tiếp
(năm t+1)
Lập kế hoạch
ngân sách
Chấp hành
ngân sách
Quyết toán
ngân sách
Lập kế hoạch
ngân sách
Chấp hành
ngân sách
Quyết toán
ngân sách
Lập kế hoạch
ngân sách
Chấp hành
ngân sách
Quyết toán
ngân sách
Năm ngân sách hiện hành
(năm t)
19
cấp huyện, dự toán chi các CTMTQG, dự toán các khoản kinh phí uỷ quyền,
sau khi tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để trình Thờng trực HĐND tỉnh xem
xét. Sau khi Thờng trực HĐND tỉnh cho ý kiến, báo cáo dự toán NSĐP gửi
đến Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, các cơ quan quản lí các Chơng trình, mục tiêu
quốc gia.
Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSTƯ năm sau trớc ngày
15 tháng 11. Sau khi dự toán NSNN đã đợc Quốc hội quyết định, Bộ Tài chính
lập phơng án tỉ lệ phần trăm phân chia giữa NSTƯ với ngân sách từng địa ph-
ơng đối với các khoản thu cần phải phân chia theo quy định, rồi trình Uỷ ban
Thờng vụ Quốc hội quyết định. Căn cứ các vào tỉ lệ phần trăm phân chia các
khoản thu phân chia giữa NSTƯ và NSĐP do Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội
quyết định cho từng địa phơng và các nguồn thu phân chia giữa các cấp chính
quyền địa phơng, HĐND tỉnh quyết định tỉ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng là cơ quan quyết định dự toán
NSĐP, phân bổ NSĐP trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế - ngân sách của HĐND tỉnh. Trờng hợp có thay đổi lớn về thu
chi ngân sách của tỉnh, HĐND có quyền điều chỉnh dự toán ngân sách cho
phù hợp với tình hình thực tiễn và phải tuân theo những quy định của pháp
luật. HĐND quyết định các chủ trơng, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
KT-XH và dự toán NSĐP. HĐND còn quyết định một số khoản thu về phí, lệ
phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật. Công tác
lập kế hoạch ĐTPT từ NSNN hoàn thành khi dự toán ngân sách tỉnh đã đợc
HĐND cấp tỉnh thông qua.
1.2.2. Thực hiện vốn đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc trong dự
toán ngân sách nhà nớc
Đây là giai đoạn trọng tâm của quy trình quản lí vốn ĐTPT từ NSNN.
UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc tổ chức quản lí, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ĐTPT trên địa bàn tỉnh, còn HĐND tỉnh thực
20
hiện giám sát việc chấp hành ngân sách dành cho ĐTPT của UBND và các
đơn vị sử dụng ngân sách. Các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trớc UBND và
HĐND cùng cấp về triển khai kế hoạch vốn ĐTPT thuộc phạm vi mình quản
lí. Thực hiện kế hoạch ĐTPT từ NSNN gồm việc tổ chức thực hiện các chơng
trình, dự án đầu t, các nhiệm vụ chi ĐTPT trong dự toán ngân sách; tổ chức
việc cấp phát thanh toán vốn ĐTPT cho các đơn vị thụ hởng. Mọi khoản cấp
phát vốn ĐTPT từ NSNN đều đợc thực hiện qua hệ thống KBNN.
Trong quá trình thực hiện ngân sách, HĐND cấp tỉnh quyết định các chủ
trơng, biện pháp tổ chức thực hiện tốt kế hoạch vốn ĐTPT của địa phơng;
kiểm tra việc thực hiện vốn ĐTPT đảm bảo NSNN đợc thực hiện nghiêm
chỉnh theo các quy định của nhà nớc; giám sát việc thực hiện kế hoạch vốn
ĐTPT nhằm kiểm định chủ trơng ĐTPT của tỉnh có đạt mục tiêu đề ra không,
và công tác tổ chức thực hiện kế hoạch vốn ĐTPT có đảm bảo cho việc chủ tr-
ơng đợc thi hành có hiệu quả không. Giám sát còn cho biết vốn ĐTPT từ
NSNN có đợc sử dụng hiệu quả và đúng mục đích không.
1.2.3. Quyết toán vốn đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
Vốn ĐTPT từ NSNN đợc thực hiện quyết toán theo dự toán NSNN
(quyết toán năm) và quyết toán theo công trình hoàn thành (thực hiện khi
công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng).
Quyết toán năm: Sau khi kết thúc năm ngân sách, vốn ĐTPT từ NSNN
cần thực hiện quyết toán nhằm đánh giá lại những việc đã làm đợc, cha làm đ-
ợc, xác định tính đúng đắn của số liệu báo cáo thực hiện vốn ĐTPT. Việc
quyết toán đợc thực hiện trong thời gian của năm ngân sách tiếp theo. ở cấp
quốc gia, Quốc hội xem xét, phê chuẩn tổng quyết toán NSNN trong đó có
quyết toán chi ĐTPT chậm nhất là 18 tháng. Quốc hội phê chuẩn tổng quyết
toán NSNN trên cơ sở trình của Chính phủ và báo cáo thẩm tra của Uỷ ban
Kinh tế ngân sách của Quốc hội. ở cấp tỉnh, vốn ĐTPT từ NSNN đợc HĐND
21
phê chuẩn trong quyết toán NSĐP do UBND trình tại kì họp HĐND, quy trình
quyết toán vốn ĐTPT từ NSNN thuộc NSĐP quản lí đợc thực hiện từ dới lên,
trên cơ sở các báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán gửi cho cơ quan tài
chính và UBND. Ngân sách cấp dới đã đợc quyết toán (HĐND cùng cấp đã
phê duyệt) đợc gửi lên cấp trên và là một bộ phận cấu thành của ngân sách
quyết toán cấp trên. Cấp huyện lập quyết toán của mình gửi lên Sở Tài chính
và UBND tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp và lập quyết toán ngân sách cấp tỉnh,
gửi UBND tỉnh xem xét trớc khi trình ra HĐND cùng cấp thảo luận và phê
duyệt tại kì họp. Trớc khi HĐND phê chuẩn quyết toán, các cơ quan của
HĐND tỉnh (chủ trì là Ban Kinh tế và ngân sách) có báo cáo thẩm tra về quyết
toán NSĐP.
Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: Mọi công trình, dự án sử
dụng vốn ĐTPT từ NSNN sau khi hoàn thành đa vào sử dụng cần phải đợc
quyết toán theo quy định của nhà nớc. Công trình, dự án hoàn thành phải đ-
ợc lập báo cáo quyết toán, lập hồ sơ hoàn công, thực hiện kiểm toán và
thông qua hội đồng thẩm định, sau đó mới trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán. Việc quản lí vốn ĐTPT từ NSNN theo từng công trình, dự
án đợc coi là kết thúc khi công trình, dự án hoàn thành đã hoàn tất các thủ
tục quyết toán theo quy định và chấm dứt việc theo dõi tài khoản cấp phát
vốn tại KBNN.
1.3. Tổ chức quản lí vốn Đầu t phát triển từ Ngân sách nhà
nớc
1.3.1. Bộ máy quản lí vốn đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
Quốc hội: quyết định dự toán chi vốn ĐTPT trong dự toán NSNN, phê
chuẩn quyết toán vốn ĐTPT trong quyết toán NSNN hằng năm. Quốc hội
quyết định phân bổ NSTƯ dành cho ĐTPT theo từng lĩnh vực chi, quyết định
dự toán chi của từng Bộ, cơ quan trung ơng theo từng lĩnh vực, bổ sung vốn
22
ĐTPT từ NSTƯ cho từng địa phơng; quyết định các dự án, công trình quan
trọng quốc gia đầu t bằng vốn ĐTPT từ NSNN [32, tr. 160].
Chính phủ: Lập và trình Quốc hội phơng án phân bổ vốn ĐTPT. Trên
cơ sở nghị quyết Quốc hội thông qua, Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ
chi ĐTPT cho từng cơ quan ở cấp Trung ơng, mức bổ sung vốn ĐTPT từ
NSTƯ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, quy định nguyên tắc
bố trí vốn ĐTPT. Tổ chức kiểm tra và báo cáo tình hình sử dụng vốn ĐTPT
từ NSNN, các dự án và công trình quan trọng quốc gia, các chơng trình phát
triển KT-XH, các dự án và công trình xây dựng cơ bản quan trọng khác; lập
và trình Quốc hội quyết toán vốn ĐTPT, quyết toán các dự án và công trình
quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định; phê chuẩn quyết toán NSĐP
[33].
Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ KH&ĐT lập dự toán chi ĐTPT, phơng án
phân bổ chi đầu t XDCB, chi bổ sung dự trữ nhà nớc chi góp vốn cổ phần và
liên doanh của NSTƯ theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ KH&ĐT
lập phơng án sử dụng số tăng thu để chi cho ĐTPT theo quy định của pháp
luật; hớng dẫn lập dự toán chi ĐTPT trong dự toán NSNN hằng năm; thẩm
định quyết toán vốn ĐTPT từ NSNN của các cơ quan trung ơng và địa phơng;
thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu t các dự án do Quốc hội quyết
định chủ trơng và cho phép đầu t; Thủ tớng Chính phủ quyết định đầu t; tổng
hợp, trình Chính phủ để trình Quốc hội phê chuẩn tổng quyết toán NSNN [13].
Bộ Kế hoạch và Đầu t: Tổng hợp chung về ĐTPT, xây dựng quy hoạch,
kế hoạch về đầu t toàn xã hội 5 năm, hằng năm; tổng hợp danh mục các chơng
trình, dự án u tiên thu hút vốn đầu t nớc ngoài, vốn ODA; danh mục các chơng
trình, dự án đầu t nhóm A trở lên sử dụng nguồn vốn của Nhà nớc và danh
mục các CTMTQG, các chơng trình mục tiêu, các dự án quan trọng; xây dựng
tổng mức và cơ cấu vốn ĐTPT toàn xã hội theo ngành, lĩnh vực; cân đối vốn
ĐTPT thuộc NSNN theo ngành, lĩnh vực (bao gồm cơ cấu đầu t của NSTƯ và
23
NSĐP), tổng mức vốn dự trữ nhà nớc, tổng mức vốn góp cổ phần và liên
doanh của nhà nớc, vốn bổ sung cho các doanh nghiệp công ích, tổng mức vốn
trái phiếu Chính phủ và công trái theo ngành, lĩnh vực, tổng mức vốn
CTMTQG; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp phân bổ chi tiết vốn
đầu t trong cân đối ngân sách cho các Bộ, ngành, vốn bổ sung dự trữ nhà nớc,
vốn đối ứng ODA và các dự án quan trọng, vốn đầu t từ nguồn trái phiếu
Chính phủ và công trái theo ngành, lĩnh vực; tổng hợp phân bổ chi tiết vốn của
từng CTMTQG (bao gồm cả vốn đầu t và vốn sự nghiệp), các chơng trình mục
tiêu và các khoản bổ sung có mục tiêu khác; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, các Bộ, ngành liên quan và các địa phơng xây dựng tiêu chí và định
mức phân bổ chi ĐTPT; giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT của
Nhà nớc, đặc biệt là vốn ĐTPT từ NSNN; thờng trực Hội đồng thẩm định Nhà
nớc các dự án đầu t quan trọng quốc gia; thẩm định các CTMTQG, các chơng
trình mục tiêu và các dự án khác do Thủ tớng Chính phủ giao; thẩm tra các dự
án đầu t khác theo quy định của pháp luật về đầu t [12].
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác
ở trung ơng: Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan mình; phối
hợp với Bộ Tài chính lập dự toán chi ĐTPT trong quá trình lập dự toán
NSNN, phơng án phân bổ NSTƯ, quyết toán vốn ĐTPT thuộc ngành, lĩnh
vực phụ trách; kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện vốn ĐTPT thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách; báo cáo tình hình thực hiện và kết quả sử vốn
ĐTPT thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo chế độ quy định; phối hợp với
Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ĐTPT
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; Quản lí, tổ chức thực hiện và quyết toán
đối với ngân sách đợc giao; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản của Nhà n-
ớc đợc giao [33].
Hội đồng nhân dân: Quyết định mức phân bổ dự toán ĐTPT cấp mình,
gồm tổng số và mức chi từng lĩnh vực; dự toán chi ĐTPT của từng cơ quan,
24
đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực; mức bổ sung vốn ĐTPT cho ngân
sách từng địa phơng cấp dới; quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho từng cấp ngân sách ở địa phơng; quyết định tỉ lệ phần trăm phân chia giữa
các cấp chính quyền địa phơng đối với phần NSĐP đợc hởng từ các khoản thu
theo quy định và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phơng;
quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật; quyết định cụ thể một số định mức phân bổ ngân sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định của Chính phủ [32].
Uỷ ban nhân dân: UBND các cấp lập dự toán chi ĐTPT NSĐP, phơng án
phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định; trình HĐND cùng cấp
quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nớc, cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp; lập quyết toán ngân sách vốn ĐTPT địa phơng trình HĐND cùng cấp
phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nớc, cơ quan tài chính cấp trên
cấp trên trực tiếp; kiểm tra nghị quyết của HĐND cấp dới về tài chính - ngân
sách; căn cứ vào nghị quyết của HĐND cùng cấp, UBND quyết định giao
nhiệm vụ chi ĐTPT cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; quyết định nhiệm vụ
thu, chi, mức bổ sung vốn ĐTPT cho ngân sách cấp dới; quy định nguyên tắc
bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách đối với một số lĩnh vực đợc
HĐND quyết định; kiểm tra việc thực hiện NSĐP; phối hợp với các cơ quan
nhà nớc cấp trên trong việc quản lí NSNN trên địa bàn; có trách nhiệm báo
cáo về NSNN theo quy định của pháp luật [32].
1.3.2. Phân cấp quản lí vốn đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
Những định hớng phân cấp chủ yếu trong các lĩnh vực liên quan đến
quản lí vốn ĐTPT từ NSNN, đó là:
Về phân cấp quản lí quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH: Chính phủ
thống nhất quản lí công tác quy hoạch trên phạm vi cả nớc. Chính phủ, Thủ t-
ớng Chính phủ trực tiếp quyết định quy hoạch cấp quốc gia, bao gồm: quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH của cả nớc, của các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ơng; quy hoạch các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng có ý
25