Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

quản lý chi thường xuyên và chi khác ngân sách nhà nước ở cấp xã,phường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.46 KB, 50 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
*************
Luật ngân sách nhà nước có hiệu lực thi hành từ đầu năm 1997, trong đó
quy đinh ngân sách Phường, xã là một bộ phận cấu thành của ngân sách Nhà nước.
Qua 6 năm được UBND Thành phố Đà Nẵng thực hiện việc phân cấp
ngân sách Nhà nước. Từ khi đi vào thực hiện thi hành luật ngân sách, công tác quản lý
thu chi ngân sách Phường đã đạt được những kết quả nhất định. Nhưng bên cạnh đó
vẫn tồn tại những vướng mắc cần tháo gỡ. Tuy nhiên nhờ có sự ra đời của luật ngân
sách Nhà nước mà công tác thu chi ngân sách có nhiều chuyển biến tích cực, đáp ứng
được nhiệm vụ chi ngân sách nên đã góp phần làm cho tình hình kinh tế xã hội phát
triển ổn định, quốc phòng an ninh giữ vững, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
từng bước được cải thiện.
Từ những nhận thức trên, qua nghiên cứu lý luận môn học trên cơ sở thực
tế tại Phường Phước Ninh, đồng thời nhờ sự hướng dẫn của thầy giáo bộ môn, tôi đã
chọn chuyên đề về :’’ Quản lý chi thường xuyên và chi khác ngân sách Nhà nước trên
địa bàn Phường Phước Ninh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng “ tại phường
Phước Ninh để rút ra các phương pháp cần vận dụng sau này.
Xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
VÀ CHI KHÁC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
* CHI THƯỜNG XUYÊN
1.1. Nội dung đặc điểm chi thường xuyên :
1.1.1. Nội dung chi thường xuyên :
Chi thường xuyên của NSNN : Là quá trình phân phối sử dụng vốn từ NSNN để
đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
1.1.1.1. Một số phân loại các khoản chi thường xuyên để lập các khoản chi thường
xuyên.
a) Xét theo từng lĩnh vực chi : Nội dung chi thường xuyên bao gồm
+ Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn xã như y tế, giáo dục, thông tấn,


báo chí
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước như nông nghiệp, lâm
nghiệp, giao thông, thủy lợi
+ Chi cho hoạt động quản lý hành chính Nhà nước phát sinh hầu hết ở các
ngành trong ngành kinh tế quốc dân.
+ Chi khác như chi trợ giá, chi trả lãi do cổ phần vay, chi Bảo hiểm xã hội
b) Xét theo đối tượng sủ dụng kinh phí : Nội dung chi thường xuyên bao gồm
+ Chi khoản chi cho con người thuộc lĩnh vực Hành chính sự nghiệp như lương,
phụ cấp, học bổng
+ Các khoản chi hỗ trợ hoặc bổ sung nhằm hoàn thiện các chính sách xã hội
hay góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chi cho công tác xã hội
( Chi xây nhà tình nghĩa, chi trợ cấp một lần )
+ Chi khoản chi về hàng hóa dịch vụ tại cơ quan Nhà nước như điện, nước, hội
nghị
+ Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước và các khoản lệ phí có liên
quan như phí bảo lãnh, phí phát hành
+ Các khoản chi khác như chi cho bầu cử, chi phí in tiền, đổi tiền
1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên :
+ Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính chất ổn định khá rõ nét,
tính ổn định được biểu hiện :
Luôn đảm bảo nguồn vốn cho Nhà nước thực hiện những chức năng vốn có của
Nhà nước cho dù thay đổi về thể chế chính trị, còn bắt nguồn từ tính ổn định trong
từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải
thực hiện.
+ Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Tuy nhiên, có những khoản chi thường xuyên được xem là những khoản chi có tính
chất tích lũy đặc biệt.
+ Phạm vi mức độ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước gắn chặt với cơ
cấu tổ chức bộ máy Nhà nước và chịu sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng
các hàng hóa công cộng.

1.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên :
1.2.1 Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán :
+ Cơ cấu chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước do cơ quan quyền lực Nhà
nước quy định và đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quyền lực
Nhà nước đó. Do vậy, mỗi khoản chi thường xuyên chỉ trở thành hiện thực khi và chỉ
khi các khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi thường xuyên theo dự toán đã được cơ quan
Nhà nước xét duyệt thông qua.
+ Phạm vi chi thường xuyên liên quan đến nhiều loại hình đơn vị thuộc các lĩnh
vực hoạt động khác nhau, cho nên cũng dẫn đến các mức chi của các cơ quan cũng có
sự khác nhau.
+ Nếu như các khoản chi thường xuyên thực hiện theo dự toán thì mới đảm bảo
yêu cầu cân đối ngân sách Nhà nước, từ đó mà tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
hành ngân sách và hạn chế tính tùy tiện trong chi tiêu của đơn vị thụ hưởng ngân sách.
1.2.1.1. Nguyên tắc tiết kiệm hiệu qủa :
+ Nhu cầu chi thường xuyên thực hiện trên phạm vị rộng đa dạng và phức tạp,
nó không có mức giới hạn trong khi khả năng hoạt động nguồn thu thì có hạn. Vì vậy,
phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm và hiệu qủa trong quản lý chi thường xuyên của Nhà
nước.
1.2.1.2. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc Nhà nước :
+ Nhằm để tăng cường vai trò của kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi
thường xuyên của ngân sách Nhà nước. Nhà nước ta đã và đang triển khai việc chi trực
tiếp qua kho bạc như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi thường xuyên này.
1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên :
1.3.1. Xây dựng định mức chi :
1.3.1.1. Khái niệm định mức chi :
Là mức chi hợp lý cho một công việc nhất định hay một đối tượng công tác cụ
thể nhằm đảm bảo nhu cầu cần thiết về kinh phí để hoàn thành các công việc đó.
1.3.1.2. Các yếu tố cấu thành định mức chi :
+ Đối tượng định mức tức là định mức được tính cho 1 đối tượng công tác hay
1 công việc cụ thể nào đó ( ví dụ như : Định mức chi bình quân 1 biên chế lao động

hay định mức chi cho 1 gường bệnh vv)
+ Phạm vị của định mức : Định mức đó được tính cho những nội dung chi nào
+ Thời gian : Khoảng thời gian định mức có hiệu lực thường là 1 năm
+ Số tiền : Được quy định bằng giá trị ( là yếu tố trung tâm )
1.3.1.3. Các loại định mức chi thường xuyên :
a) Loại định mức theo từng mục chi :
Loại này dựa trên cơ cấu chi của ngân sách Nhà nước cho mỗi đơn vị được hình
thành cho các mục chi nào người ta sẽ tiến hành xây dựng định mức chi cho từng mục
đó. Do vậy, quy mô phạm vị và tính chất hoạt động của các đơn vị khác nhau sẽ có số
lượng các định mức chi theo mục khác nhau.
b) Loại định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng :
Dựa vào đặc thù hoạt động của mỗi loại hình đơn vị để xác định đối tượng tính
định mức chi sao cho vừa phù hợp với các hoạt động của đơn vị, vừa phù hợp với yêu
cầu quản lý ( ví dụ : Định mức cho cho giáo dục đào tạo có thể xác định theo số lượng
dân ở mỗi địa phương hoặc có thể xác định theo số học sinh năm )
1.3.1.4. Yêu cầu đối với định mức chi thường xuyên :
+ Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học
+ Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao
+ Định mức chi phải đảm bảo thống nhất đối với từng khoản chi và với từng đối
tượng thụ hưởng ngân sách cùng loại.
+ Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.
1.3.2. Phương pháp xây dựng định mức chi thường xuyên :
1.3.2.1. Đối với định mức chi tiết theo từng mục chi :
Phương pháp xác định định mức chi cho loại định mức này được tiến hành theo
các bước sau :
a) Bước 1 : Xác định nhu cầu chi cho mỗi mục
Căn cứ vào định mức của ngành chủ quản về mức tiêu hao các loại vật tư dụng
cụ cho mỗi hoạt động hay chính sách chế độ chi của Nhà nước đang có hiệu lực để xác
định nhu cầu chi ( ví dụ : Dựa vào định mức chi tiền cho tiền lương phụ cấp mỗi bậc
lương theo chế độ hiện hành của ngạch lương hành chính sự nghiệp )

Ngoài ra, còn phải dựa vào quy mô tính chất hoạt động của mỗi loại đơn vị để
xem xét số lượng các mục chi có liên quan cần phải xác định định mức.
b) Bước 2 : Tổng hợp các mục chi theo các mục đã xác định để biết được tổng
mức chi cần chi cho mỗi đơn vị mỗi ngành làm cơ sở để lên cân đối chung.
c) Bước 3 : Xác định khả năng về nguồn tài chính có thể đáp ứng cho nhu cầu
chi thường xuyên.
d) Bưóc 4: Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi thường xuyên để quyết định
mức chi cho các mục.
1.3.2.2. Đối với định mức chi tổng hợp cho từng đối tượng :
a) Bưóc 1 : Xác định đối tượng tính định mức chi tổng hợp
b) Bước 2 : Đánh giá phân tích tình hình thực tế chi theo định mức chi tổng hợp
nhằm xem xét tính phù hợp của định mức hiện hành.
c) Bước 3 : Xác định khả năng nguồn tài chính có thể hoạt động để đáp ứng nhu
cầu chi thường xuyên và trên cơ sở đó có thể điều chỉnh định mức chi tổng hợp tương
xứng với nguồn đảm bảo.
d) Bước 4 : Thiết lập cân đối tổng quát và quyết định định mức chi tổng hợp
theo mỗi đối tượng định mức.
1.4. Lập kế hoạch chi thường xuyên :
1.4.1. Các căn cứ lập kế hoạch chi thường xuyên :
+ Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động của bộ máy
quản lý Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an ninh và các hoạt
động xã hội trong từng giai đọan nhất định.
+ Dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là các
chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường xuyên của ngân
sách Nhà nước kỳ kế hoạch.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên
kỳ kế hoạch.
+ Các cứ vào các chính sách chế độ chi tiêu thường xuyên của Nhà nước hiện
hành và dự tính điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
+ Kết qủa phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thường

xuyên kỳ báo cáo.
1.4.2. Phương pháp lập kế hoạch chi thường xuyên :
1.4.2.1. Trình tự lập kế hoạch :
a) Bước 1 : Căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu chi ngân sách Nhà nước năm kế
hoạch để xác định các định mức chi tổng hợp dự kiến sẽ phân bổ cho mỗi đối tượng để
trên cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí ( đây là bước xác định và giao số kiểm tra từ
cơ quan tài chính hoặc cơ quan chủ quản )
b) Bước 2 : Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí,
các đơn vị dự toán cấp dưới lập dự toán kinh phí cấp mình gởi đơn vị dự toán cấp trên
hoặc cơ quan tài chính. Căn cứ vào mức độ phân cấp về chi thường xuyên cơ quan tài
chính ở mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt tổng hợp dự toán chi kinh phí của các đơn vị
trực thuộc để hoàn thành dự toán chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước trình cơ
quan chính quyền và cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt.
c) Bước 3 : Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên đã được cơ quan quyền lực
Nhà nước thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ
chính thức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị.
1.4.2.2. Phương pháp xác định số chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước kỳ kế
hoạch.
a) Phương pháp tính tổng hợp :

n
G
k
= Σ M
i
x Đ
i
Trong đó :  G
k
: Số chi thường xuyên kỳ kế hoạch


i = 1
của ngân sách Nhà nước.
 M
i
: Định mức chi tổng hợp dự kiến
cho 1 đối tượng thuộc loại hình
đơn vị thứ i kỳ kế hoạch.
 Đ
i
: Số đối tượng bình quân được tính
định mức thuộc loại hình đơn vị
thứ i kỳ kế hoạch.
 n : Số loại hình đơn vị thụ hưởng
ngân sách.
( Số loại hình đơn vị thụ hưởng ngân sách như : Các đơn vị hành chính thuần túy, đó
là các cơ quan quản lý Nhà nước như các bộ, các cơ quan ngang bộ, cục, tổng cục,
Uy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, sở, phòng, ban, các đơn vị sự nghiệp như giao
thông, công cộng thành phố, sự nghiệp giáo dục, y tế , văn hóa, thông tin, các tổ chức
đoàn thể xã hội nghề nghiệp quần chúng vv các cơ quan an ninh quốc phòng.
b) Phương pháp tính theo các nhóm mục chi :
b1) Chi cho con người :

n
C
NN
= Σ M
CNi
x S
CNi



i = 1

Trong đó :  C
CN
: Số kinh phí công nhân viên dự kiến kỳ kế hoạch của NSNN
 M
CNi
: Mức chi bình quân 1 công nhân viên dự kiến kỳ kế hoạch thuộc
ngành thứ i.
 S
CNi
: Số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt năm kế hoạch
thuộc ngành thứ i.
Xác định M
CNi
: Được xác định dựa vào mức chi thực tế kỳ báo cáo đồng thời có
những điều chỉnh có thể xaỷ ra về mức lượng, phụ cấp và 1 số
khoản khác mà Nhà nước dự kiến thay đổi.
Xác định S
CNi
: Được xác định bằng công thức sau
S
CNi
= Số công nhân viên + Số công nhân viên dự kiến + Số công nhân viên dự kiến
có mặt năm báo cáo tăng bình quân năm kế hoạch giảm bình quân năm KH
Trong đó :
Số công nhân viên dự kiến = Số công nhân dự kiến tuyển dụng x Số tháng làm việc
tăng bình quân năm kế hoạch 12

Số công nhân viên dự kiến = Số công nhân dự kiến nghỉ theo chế độ x Số tháng làm việc
giảm bình quân năm kế hoạch 12
b2) Chi cho nghiệp vụ chuyên môn :
 Chi phí cho nghiệp vụ chuyên môn 1 ngành ( C
NVi
)
Số dự kiến Số dự kiến Chi phí về Số dự kiến
C
NVi
= vật liệu dịch vụ + nghiên cứu khoa + đồng phục + về các khoản
nghiệp vụ chuyên môn học hay thuê ng/cứu trang phục khác
 Chi cho nghiệp vụ chuyên môn nhiều ngành :

n
C
NV
= Σ C
NVi

i = 1

Trong đó : C
NVi :
Số chi nghiệp vụ chuyên môn của NSNN dự kiến kỳ kế hoạch cho
ngành thứ i.
b3) Chi cho quản lý hành chính :

n

C

QL
= Σ M
QLi
x S
CNi

i = 1
Trong đó : M
QLi
:

Mức chi quản lý hành chính bình quân 1 công nhân viên dự kiến
kỳ kế hoạch thuộc ngành thứ i
S
CNi
: Đã được xác định ở công thức trên
b4) Chi cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố định :
n
C
SC
= Σ NG
t
x T
i

i = 1
Trong đó : C
SC
: Là số chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định của NSNN dự
kiến dự kiến trong kỳ kế hoạch.

NG
t
: Nguyễn giá tài sản cố định hiện có của ngành đơn vị thứ i
T
i
: Tỷ lệ % được áp dụng để xác định kinh phí dự kiến cho sửa chữa
thường xuyên TSCĐ của ngành đơn vị thứ i
1.5. Chấp hành kế hoạch chi thường xuyên ngân sách Nhà nước :
1.5.1. Căn cứ tổ chức chấp hành kế hoạch chi thường xuyên :
+ Dựa vào mức độ chi đã duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán
+ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường xuyên
trong mỗi kỳ báo cáo.
+ Dựa vào các chính sách chế độ chi NSNN hiện hành
1.5.2. Các yêu cầu cơ bản trong tổ chức chấp hành kế hoạch chi thường xuyên.
+ Đảm bảo nguồn vốn được phân phối một cách hợp lý tập trung có trọng điểm
trên cơ sở chi đã xác định.
+ Phải đảm bảo việc cấp phát vốn kinh phí một cách kịp thời chặt chẽ tránh
mọi sơ hở gây lãng phí tham ô làm tổn thất nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
+Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
phát phải hết sức tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi khoản chi
đó.
1.5.3. Các biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà
nước.
Để có thể thỏa mãn được các yêu cầu trên, trong quá trình chấp hành dự toán
chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước đòi hỏi phải tìm kiếm và áp dụng các biện
pháp thích hợp, cụ thể là :
+ Trên cơ sở dự toán chi đã được duyệt và các chính sách chế độ chi ngân sách
Nhà nước hiện hành, cơ quan chức năng về quản lý ngân sách Nhà nước phải hướng
dẫn một cách cụ thể, rõ ràng cho các ngành, các cấp, các đơn vị thi hành.
+ Tổ chức các hình thức cấp phát vốn thích hợp với mỗi loại hình đơn vị, mỗi

loại hoạt động và nguồn kinh phí hoạt động. Trên cơ sở đó mà quy định rõ ràng trình
tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan có liên quan đến các hình thức
cấp phát đó nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho việc thống nhất thực hiện.
+ Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các
đơn vị thụ hưởng vốn, kinh phí của ngân sách Nhà nước, sau cho sự hình thành nguồn
kinh phí và sử dụng kinh phí đều phải được hạch toán đúng, đủ, chính xác và kịp thời.
Trên cơ sở đó, mà đảm bảo cho việc quyết toán kinh phí và chi tiêu thường xuyên
được nhanh, chính xác, đồng thời cung cấp các tài liệu có tính chuẩn mực cao cho
kiểm toán Nhà nước xét duyệt các báo cáo quyết toán đó.
+ Cơ quan tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí chi
nhu cầu chi thường xuyên từ nguồn vốn quỹ của Nhà nước để có được các biện pháp
điều chỉnh kịp thời nhằm thiết lập lại cấn đối mới trong quá trình chấp hành dự toán.
1.6. Quyết toán và kiểm toán các khoản chi thường xuyên :
1.6.1. Yêu cầu của công tác quyết toán và kiểm toán các khoản chi thường
xuyên.
+ Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gởi kịp thời các loại báo cáo tài
chính cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
+ Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác trung thực nội dung các
báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt.
+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp trước khi trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn phải có xác nhận của KBNN đồng cấp và
phải được cơ quan kiểm toán kiểm toán.
+ Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để xảy ra tình trạng
quyết toán chi lớn hơn thu.
1.6.2. Các loại báo cáo quyết toán chi thường xuyên :
1.6.2.1. Đối với các đơn vị dự toán :
+ Bảng cân đối tài khoản ( Mẫu B01 - H )
+ Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng Mẫu B02H)
+ Chi tiết kinh phí hoạt động đề nghị quyết toán ( phụ biểu F02 - 1H )
+ Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định ( Mẫu B 03 - H )

+ Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp có thu ( Mẫu B04 - H )
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B 05 - H )
1.6.2.2. Đối với cơ quan tài chính các cấp :
+ Quyết toán tổng hợp chi ngân sách ( Mẫu 03/ QTNS )
+ Quyết toán chi ngân sách theo ngành kinh tế quốc dân ( Mẫu 05/QTNS )
 Ngoài hai loại báo cáo để phản ảnh số chi thường xuyên thuộc nguồn vốn
quỹ của ngân sách ở mỗi cấp như trên, tại các địa phương có thực hiện chương trình
dự án bằng nguồn vốn của Nhà nước Trung ương hoặc của cấp trên còn phải lập hai
loại báo cáo quyết toán phản ảnh tình hình nhận và sử dụng số kinh phí ủy quyền
thuộc các loại chương trình này đó là :
+ Tổng hợp tình hình thực hiện kinh phí ủy quyền ( Mẫu 09/QTNS )
+ Quyết toán chi tiết chi kinh phí ủy quyền
1.6.3. Trình tự lập, gởi, xét duyệt báo cáo :
1.6.3.1. Đối với các đơn vị dự toán :
Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gởi đơn vị dự toán cấp
trên trong thời gian tối đa 20 ngày; kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của đơn
vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán sau
10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt, đơn vị dự toán cấp dưới không có
ý kiến gì khác thì xem như chấp nhận để thi hành.
+ Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm
gởi cơ quan tài chính cùng cấp sau khi đã có sự xác nhận của KBNN và kiểm toán Nhà
nước. Cơ quan tài chính Nhà nước có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các
đơn vị dự toán cấp trực thuộc mình quản lý trong thời gian tối đa 10 ngày đối với cấp
Huyện, 20 đối với cấp Tỉnh và 30 ngày đối với cấp Trung ương. Sau 10 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo xét duyệt đơn vị dự toán cấp I không có ý kiến gì khác thì
xem như đã chấp nhận để thi hành.
+ Trường hợp đơn vị dự toán cấp I có ý kiến không thống nhất với thông báo
xét duyệt quyết toán của cơ quan tài chính thì phải trình UBND đồng cấp ( nếu là đơn
vị dự toán thuộc cấp chính quyền địa phương ) hoặc trình chính phủ ( nếu là đơn vị dự
toán thuộc trung ương ) để xem xét quyết định, trong khi chờ đợt ý kiến quyết định của

UBND đồng cấp hoặc chính phủ thì mọi quyết định của cơ quan tài chính vẫn được thi
hành.
Cơ quan tài chính đồng cấp có quyền tham gia xét duyệt quyết toán đối với đơn
vị dự toán thuộc cấp I ( nếu thấy cần thiết ) cơ quan dự toán cấp I và cơ quan tài chính
đồng cấp có quyền xuất toán thu hồi các khoản không đúng chế độ và không nằm
trong dự toán được duyệt đồng thời ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân
sách Nhà nước theo chế độ quy định.
1.6.3.2. Đối với cơ quan tài chính các cấp :
+ Ban tài chính xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán năm của xã xin xác
nhận KBNN nơi giao dịch, rồi trình HĐND xã phê chuẩn sau khi phê chuẩn báo cáo
quyết toán sẽ được lập thành 4 bản ( 1 bản gởi HĐND xã, 1 bản gởi UBND Huyện, 01
bản gởi phòng tài chính Huyện và 1 bản lưu ban tài chính xã )
+ Phòng tài chính Huyện có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán thu chi
ngân sách của cấp xã rồi lập báo cáo quyết toán ngân sách Huyện trình UBND Huyện
để trình HĐND Huyện phê chuẩn. Sau khi phê chuẩn báo cáo quyết toán năm được lập
thành 4 bản ( 1 bản gởi HĐND Huyện, 1 bản gởi UBND Tỉnh, 1 bản gởi Sở tài chính
vật giá, 1 bản lưu tại phòng tài chính Huyện )
+ Sở tài chính vật giá có trách nhiệm thẩm tra báo cáo ngân sách Huyện, lập
báo cáo ngân sách Tỉnh, tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi ngân sách Trung ương,
tổng hợp lập báo cáo tổng quyết toán thi chi NSNN trình Chính phủ để trình Quốc hội
phê chuẩn đồng thời gởi cơ quan kiểm toán Nhà nước.
* 1.7 Chi khác
1.7.1 Nội Dung Tác Dụng Của Các Khoản Chi Khác Của Nsnn
1.7.1.1 Nội dung các khoản chi khác
+ Chi trả bổ sung dự trữ tài chính.
+ Chi để thực hiện đúng & tham gia góp vốn với các tổ chức ASEAN, WB,
INF
+Chi trả nợ gốc các khoản vay trong và ngoài nước để đầu tư phát triển.
+ Chi trả nợ gốc các khoản vay nước ngoài dể cho vay lại hoặc cho các mục
đích khác.

1.7.1.2. Tác dụng của các khoản chi khác.
Đối với sự phát triển KH-KT thì tác dụng của các khoản chi khác được thực
hiện trên các phương diện sau:
+ Thứ nhất: Việc tạo lập và bổ sung quỹ dự trữ tài chính của nhà nước góp
phần thiết lập lại sự ổn định của nền kinh tế.
+ Thứ hai: Quy mô và mức độ của các khoản chi khác sẽ góp phần nâng cao
vịu trí và uy tín của nhà nước và trên thương trường quốc tế.
+ Thứ ba: Các khoản chi khác góp phần củng cố và tăng cường khả năng
hoạt động nguồn tài chính bổ sung theo cơ chế tín dụng của nhà nước.
1.7.2. Tổ chức quản lý các khoản chi khác của ngân sách nhà nước:
1.7.2.1 Quản lý quá trình thực hiện tín dụng dầu tư phát triển của nhà nước:
- Lãi suất thời hạn và mức cho vay ưu đãi:
+Về nguyên tắc lãi suất cho vay ưu đãi thấp hơn lãi suất cho vay NHTM và
tổ chức tín dụng khu vực tư. Trong vài trường hợp lãi suất cho vay lại của các mục
tiêu KH phải cao mức lạm phát.
+
Thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ SXKD của từng dự án.
+ Mức cho vay phụ thuộc vào khả năng Tài chính của chính phủ và mục đích,
địa điểm quy mô dự án để xây dựng tiêu chuẩn về mức cho vay phù hợp.
1.7.2. 2 Các nguyên tắc cho vay ưu đãi:
+ Cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng.
+ Kiểm tra và theo dõi dự án cho vay.
+ Dảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước (phải có tài sản thế chấp hoặc
tín chấp )
+ Hạn chế tín dụng phụ thuộc vào 2 yếu tố tinh tế chu kỳ kinh doanh cần bao
nhiêu vốn, căn cứ đó mà cấp từng chu kỳ.
1.7.2.3 Nguồn vốn & các tổ chức cho vay ưu đãi:
Hiện nay, ở Việt Nam việc cho vay ưu đãi của nhà nước chủ yếu được thực
hiện qua các kênh sau đây:
+ Bộ tài chính cho vay trực tiếp đối với các NHTM quốc doanh, để các NH

này cho vay tiếp tới các đối tượng cho vay ưu đãi.
+ Bộ tài chính cho vay lại dối với các doanh nghiệp thông qua NHTM quốc
daonh & Bộ Tài chính uỷ quyền cho NHTM làm đại lý cho vay lại theo địa chỉ và
điều khoản nhất định.
+ Bộ tài chính cho vay qua quỹ hỗ trợ phát triển hoặc tổ chức tín dụng được
quỹ hỗ trợ phát triển uỷ thác cho vay.
1.7.2.4. Quy trình quản lý các khảon cho vay ưu đãi:
a. Khâu thẩm định xét duyệt dự án:
+ Các tổ chức tài chính đứng ra cho vay trực tiếp và thu hồi nợ phải được
tham gia thẩm định từ khâu đầu xét duyệt dự án nhằm đảm bảo cho quá trình cấp phát
theo khi xét duyệt dự án phải xem xét kiểm tra dự án theo mục tiêu tiêu chuẩn đã được
chính phủ phê duyệt cho từng công trình.
b. Khâu cấp vốn và theo dõi tiền vay:
+ Nếu cho vay qua NHTM thì cơ quan tài chính phải xem xét chặt chẽ các đối
tượng.
+ Nếu cho vay qua tổ chức tài chính của nhà nước (quỹ hỗ trợ phát triển, KBN
. . vv) thì nhìn chung các nghiệp vụ cấp vốn theo dõi tiền vay của các tổ chức này cũng
như các nghiệp vụ cho vay thu nợ của các NHTM.
+ Thực hiện kiểm tra trước trong & chi cho vay nếu phát hiện các vấn đề sai
phạm kịp thời đình chỉ cho vay, thu hồi nợ trước hạn, thông báo UBND các Bộ ngành
liên quan phối hợp kịp thời xử lý.
c. Thu hồi nợ & gia hạn nợ
+ Căn cứ vào thời hạn trả nợ ghi trong khế ước vay tiền, nếu vay qua chủ dự
án thì thu nợ thực hiên qua chủ dự án.
+Đền hạn không trả nợ sẽ tiến hành phát mãi tài sản, nếu do điều kiện khách
quan như thiên tai, địch hoạ thì sẽ gia hạn nợ, miễn hoặc khoanh nợ.
1.7.2.5 Quỹ dự trữ quốc gia (quản lý chi) (DTQG)
- Nguồn hình thành quỹ DTQG.
Nguồn tài chính hành năm phục vụ cho hoạt động dự trử quốc gia do Ngân
sách Trung Ưong cấp toàn bộ & ngoài tài chính này hình thành nên 3 nội dung lớn:

* Vốn hàng hoá dự trữ: Là khoản tiền dùng hàng hoá dự trữ thuộc danh mục
các hàng hoá dự trữ theo quy định bao gồm hàng hoá dự trữ do cục dự trữ quốc gia
quản lý & hàng dự trữ của các ngành khác quản lý.
* Vốn xây dựng cơ bản: Được Ngân sách Trung Ương cấp dùng để mua sắm
các thiết bị đầu tư xây dựng mới các công trình kho chứa hàng dự trữ, các công trình
phụ trợ & các cơ sở vật chất khác.
* Kinh phí hoạt động TX của các cơ quan dự trữ quốc giaq: Đư¬cj NSTW cấp
dùng để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý, chính phủ bảo quản bảo vệ hàng dự trữ
hoặc chính phủ chọn các ứng dụng KHKT vv
1.7.2.6: Mục đích sử dụng quỹ DTQG
+ Để phòng ngừa khắc phục hậu quả thiên tai
+ Phục vụ ANQP & thực hiện các nhiệm vụ khác của chính phủ.
Cơ chế quản lý hoạt động của quỹ dự trử Quốc gia :
Bộ trưởng Bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự trử Quốc
gia, các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ có chức năng quản lý nhà
nước trong ngành trực tiếp đảm nhiệm việc doanh thu hàng hoá của dự trử Quốc gia
Nguyên tắc quản lý quỹ DTQG:
+ Nguyên tắc tập trung thống nhất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ.
+ Nguyên tắc bí mật.
+Nguyên tắc sẵn sàng.
Nội dung quản lý chung của quỹ dự trử Quốc gia:
a. Lập kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm.
+ Căn cứ lập kế hoạnh dự trử Quốc gia:
+ Chiến lược phát triển kế hoach kinh tế & An ninh quốc phòng của nhà
nước.
+ Yêu cầu tăng cường tiềm lực dự trữ & khả năng của ngân sách Nhà nước.
+ Quy trình công nghệ, thời hạn lưu kho hàng dự trữ & các định mức tiêu
chuẩn kỹ thuật có liên quan.
Nội dung cơ bản của kế hoạnh dự trử quốc gia:
+ kế hoạch tăng dự trử quốc gia hàng năm.

+ Kế hoạch luân phiên đổi hàng dự trử quốc gia
+ Kế hoạch phát triển & hiện đại hoá cơ sở vật chất kỷ thuật.
+ Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào hoạt
động dự trư quốc gia
+ Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Trình tự lập KH DTQG hàng năm.
* Thời gian: hàng năm vào dịp cuối quý 3 đầu quý 4 các cơ quan dự toán có
trách nhiệm lập kế hoạch doanh thu trên cơ sở hướng dẫn quy định của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính sẽ trình thủ tuớng chính phủ quyết định.
* Trước khi năm mới bắt đầu căn cứ vào kế hoạch năm được chính phủ
giao & quyết định của Thủ tuớng Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan dự toán giao chỉ
tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc & tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện.
Tổ chức thực hiệ kế hoạch DTQG:
- Nhập hàng daonh thu: Hằng nămcn cứ vào kế hoạch được giao các cơ
quan đơn vị tiến hành mua và nhập hàng dự trử trong các truờng hợp sau:
- Tăng quỹ dự trử theo kế hoạch & quy định của thủ tướng.
- Luân phiên đổi hàng theo KH.
- Điều động trong nội bộ hệ thống doanh thu.
*Giá nhập kho dược xác định = giá mua & phí nhập
* Giá mua phải tuân theo giá cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
• Phí nhập là những khoản chi phí hợp lý về vật chứng bốc dỡ vv
• Xuất hàng dự trữ:
+ Xuất đổi hàng luân phiên theo kế hoạch ( như luơng thực, thuốc men,
vv) được thực hiện theo phương thức bán hàng cũ mua hàng mới, tiền bán hàng cũ
được sử dụng mua hàng mới theo kế hoạch
*
Xuất hàng phuc vụ các nhiệm vụ đột xuát bất thường: Được thực hiện khi
có lệnh của Thủ tuớng hoặc thủ trưởng 1 số Bộ ngành (QPAN) được thủ tướng uỷ
quyền
* giá xuất để làm căn cứ thanh toán giảm doanh thu

- Quản lý chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính (DTTC)
- Nguồn hình thành của quỹ DTTC
* Nguồn hình thành quỹ dự trử Tài chính ở Trung ương
- Một phần số tăng thu ngân sách Trung ương so với dự toán & mức cụ thể
do thủ tuớng quyết định
- 50% kết dư NSTW
- Bố trí trong dự toán chi hàng năm của ngân sách Trung ương mức cụ thể
do Chủ tịch UBND tỉnh trình HĐND quyết định.
+ Các nguồn thu khác
* Nguồn hình thành quỹ dự trữ Tài chính tỉnh ( TP trực thuộc TW)
Giá nh p kho = giá mua + phí nh pậ ậ
Giá xu t = giá bán - phí xu tấ ấ
Giá xu t = giá nh p + phí xu t ấ ậ ấ
+ Một phần số tăng thu so với dự toán NS tỉnh mức cụ thể do Chủ tịch
UBND Tỉnh quyết định.
+ 50% kết dư ngân sách tỉnh.
+Bố trí trong dự táon chi hằng năm của ngân sách tỉnh mức cụ thể do Chủ
tịch UBND tỉnh trình HĐND quyết định.
+Các nguồn thu khác.
Mục đích sử dụng quỹ DTTC:
Nhằm để khắc phục 1 trong 2 trường hợp có thể xảy ra trong quá trình chấp
hành:
+Thu NS hoặc vay lãi để bù đắp bội thu không đạt mức dự toán đã được
phê duyệt.
+ Xảy ra thiên tai định hoạ lớn mà sau khi đã sắp xếp lại ngân sách & sử
dụng dự phòng ngân sách mà vẫn không dủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi.
Quản lý Ngân sách để bổ sung quỹ dự trử tài chính:
Lập dự toán chi:
* Căn cứ lập dự toán
+ Nhiệm vụ phát triển kế hoạch kinh tế xã hội năm kế hoạch để xác định

các chỉ tiêu có liên quan đến Ngân sách Nhà nước đặc biệt là quy mô của quỹ dự trử
tài chính.
+ Tình hình ước thực hiện năm bước đầu để xây dựng khả năng kết dư ngân
sách tạo nguồn bổ sung cho quỹ dự trư tài chính năm kế hoạch .
. Phương pháp lập dự toán chi:
+ Xác định mức tồn quỹ dự trử tài chính hiện có ước đến cuối năm báo
cáo.
+ So sánh mức tồn quỹ dự trử tài chính ước có đến cuối năm báo cáo với dự
toán chi ngân sách của cấp tương ứng.
- Chấp hành dự toán chi:
Nếu trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước , ngân sách ở mỗi cấp bị
mất cân đối tạm thời sẽ được xử lý như sau:
+ Những cấp NS có quỹ DTTC dược tạm thời sử dụng quỹ này để đáp ứng
nhu cầu chi xong phải hoàn trả ngay trong năm NS.
+ NS tỉnh được vay quỹ DTTC của NSTƯ nếu đã sử dụng hết quỹ DTTC của
tỉnh, huyện & xã cũng được vay quỹ DTTC của tỉnh, những khoản vay này cũng phải
được trả ngay trong năm NS.
c. Quyết toán dự toán chi:
Được thực hiện cùng kỳ quyết toán chi NSNN theo chế độ báo cáo quyết toán NSNN
hiện hành.
3.2 Quản lý quỹ DTTC:
- Quỹ dự trư tài chính của Trung ương sẽ do Bộ trưởng Bộ tài chính là chủ
tài khoản & Quỹ này được thủ tướng quyết định sử dụng để cân đối ngân sách.
- Quỹ dự trử tài chính của Tỉnh do Chủ tịch UBND Tỉnh là chủ tài khoản &
Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định sử dụng quỹ dự trử tài chính của tỉnh để xử lý cân đối
ngân sách , báo cáo HĐND cùng cấp &Bộ tài chính .
1.7.2.6 :Quản lý chi trả nợ gốc các khoản vay của NSNN
- Chi trả nợ gốc tiền vay trong nước của ngân sách Nhà nước :
+ Trách nhiệm trong thanh toán hoàn trả nợ vay của NSNN
+ Đối với trái phiếu vô danh

+ . Đối với trái phiếu ký danh
- Phương thức thanh toán chi trả nợ:
+ BTC phải lập kế hoạch chi trả nợ vay trong nước dựa trên cơ sở tập hợp số
liệu từ các loại trái phiếu sẽ đến hạn thanh toán trong năm KH, lập KH về tạo nguồn
chi trả nợ để trình CHính phủ trước khi trình quốc hội.
+ KH chi trả nợ sau khi được QH thông qua sẽ được ghi chính thức vào KH
chi NSNN & phân bổ chính thức trách nhiệm chi trả nợ cho NS các cấp có hoạt động
vốn vay trong nước.
+Trước khi đến hạn thanh toán trái phiếu Chính Phủ 1 tháng Kho Bạc Nhà
Nước cấp dưới phải lập KH nhu cầu vốn để đảm bảo thanh toán trái phiếu đến hạn gởi
Kho Bạc Nhà Nước cấp trên nhằm chuẩn bị tốt cho công tác thanh toán.
+ Đến hạn thanh toán của mỗi loại trái phiếu Kho Bạc Nhà Nước phải tổ
chức triển khai thanh toán hoàn trả vốn cho các chủ sở hữu 1 cách chính xác thuận lợi.
+ Tập hợp số liệu vốn đã thanh toán hoàn trả nợ vay & hạch toán vào chi
NSNN ở Kho Bạc Nhà Nước & cơ quan Tài chính.
+ Định kỳ theo chế độ báo cáo quyết toán chi NSNN các khoản thực tế đã
chi trả nợ vay trong nước sẽ được tập hợp vào báo cáo quyết toán này.
Chi trả nợ gốc tiền vay nước ngoài của Trái phiếu Chính phủ:
Lập kế hoạch chi trả nợ:
+ Căn cứ vào khế ước vay tiền nước ngoài của chính phủ BTC xác định số
nợ phải hoàn trả năm KH.
* Đối với số nợ mà Chính phủ vay thì được đưa vào thu ngân sách thì phải
dùng nguồn vốn của ngân sách Nhà nước để trao trả.
* Đối với số nợ mà Chính phủ ( Trực tiếp là Bộ tài chính ) bảo lãnh cho các
doanh nghiệp vay thì doanh nghiệp được vay phải trả nợ nếu doanh nghiệp không có
khả năng trả nợ thì phải sử dụng vốn ngân sách nhà nước để trả nợ thay.
+Bộ tài chính sẽ tập hợp nhu cầu vốn dành cho chi trả nợ từ ngày ngân sách
Nhà nước trình chính phủ xét duyệt trước khi trình quốc hội.
+ Sau khi được quốc hội thông qua Chính phủ chính thức phân bổ nợ nước
ngoài phải hoàn trả năm KH cho các Bộ, ngành và UBND các địa phương có dự án sử

dụng nguồn vốn vay đó.
Tổ chức thanh toán chi trả nợ
+ Vào năm ngân sách được sự uỷ quyền của Thủ tướng Bộ tài chính yêu
cầu các chủ nợ vay lập kế hoạch tiến độ hoàn trả nợ cho tập hợp số nợ đến hạn hoàn
trả cả năm gởi về Bộ Tài Chính & Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
+ Bộ Tài chính & Ngân hàng ngoại thương Việt Nam có trách nhiệm tập
hợp & lập kế hoạch tiến độ chi trả nợ nước ngoài cho cả năm ngân sách.
+ Đến hạn thanh toán nợ sau khi báo cáo Thủ tướng Bộ tài chính phát lệnh
chi tiền chuyển ngân hàng ngoại thương Việt Nam thực hiện thanh toán nợ nước
ngoài.
+ Trường hợp chưa thể thnah toán trả nợ đúng hạn thì BTC phải kiến nghị với
Chính phủ để tìm cách gia hạn nợ hoặc các giải pháp khác nhằm giảm nợ đến hạn ít
nhất 3 tháng.
+ Với các khoản nợ mà Chính phủ đã bảo lãnh cho các DN vay nếu DN nào đó
không có khả năng hoàn trả jkhi đến hạn thì Bộ tài chính phát mãi tài sản doanh
nghiệp đó để trả nợ.
-Lập quyết toán chi trả nợ
+ Căn cứ vào số vốn thực tế ngân sách Nhà nước đã dùng chi trả nợ nước
ngoài. Bộ tài chính có trách nhiệm lập quyết toán số chi trong báo cáo quyết toán chi
ngân sách Nhà nước trình Chính phủ xét duyệt & trình Quốc hội phê chuẩn theo quyết
định của luật ngân sách Nhà nước hiện hành.
+ Tùy theo giới hạn các khoản tiền vay như nợ trong nước hay nợ gốc tiền vay
mà Nhà nước có trách nhiệm, phương thức cũng như tổ chức chi trả đúng hạn đúng kỳ
để đảm bảo khả năng thanh toán. Để có được như vậy Nhà nước cần phải tăng cường
kiểm tra, giám sát mọi tình hình quản lý và sủ dụng vốn vay của Nhà nước.
+ Ngoài ra, ở mốt số địa phương chưa có phân cấp quản lý ngân sách cho tất cả
các xã, phường vì thế chưa tổng hợp thu chi xã vào NSNN, nên số chi bổ sung ngân
sách xã từ địa phương ( Tỉnh hoặc Huyện ) được coi như số chi khác của ngân sách
cấp đó.
CHƯƠNG 2

NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI KHÁC
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP XÃ, PHƯỜNG
2.1. Nội dung đặc điểm chi thường xuyên và chi khác ngân sách Nhà nước ở cấp
xã, phường.
2.1.1 Nội dung đặc điểm chi thường xuyên ở cấp xã, phường :
2.1.1.1. Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước :
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã
+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước
+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh
+ Công tác phí
+ Chi về hoạt động văn phòng như : Tiền nhà, điện, nước, vật liệu văn phòng,
bưu phí , điện thoại, hội nghị, tiếp tân.
+ Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc
+ Chi khác
2.1.1.2. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã
2.1.1.3. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội của xã ( Mặt trận Tổ
Quốc Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội cựu chiến binh Việt
Nam; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Hội nông dân Việt Nam ) sau khi trừ các khoản
thu theo điều lệ và các khoản thu khác ( nếu có )
2.1.1.4. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ hiện hành.
2.1.1.5. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội :
+ Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và
các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc về nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo
quy định về pháp lệnh của dân quân tự vệ.
+ Đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách xã theo quy định của pháp lệnh dân quân.
+Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào an ninh, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn phường.

+ Các khoản chi khác theo chế độ quy định
2.1.1.6. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý.
2.1.1.7. Chi cho sự nghiệp giáo dục :
Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo
viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý ( đối với phường do ngân sách cấp trên
chi )
2.1.1.8. Chi cho sự nghiệp y tế :
Hỗ trợ thường xuyên và mua sắm thiết bị phục vụ khám chữa bệnh của trạm y
tế xã.
2.1.1.9. Chi sửa chữa cải tạo các công trình phúc lơi, các công trình hạ tầng cơ sở do
xã quản lý như :
Trường học, trạm y tế, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao
thông, công trình cấp thoát nước công cộng vv. Riêng đối với thị trấn còn nhiệm vụ
chi quản lý, sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, cây xanh ( đối
với phường do ngân sách cấp trên chi )
2.1.1.10. Hỗ trợ khuyến khích các sự nghiệp phát triển kinh tế như khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã.
2.1.1.11. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Nhà nước
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước, HĐND Tỉnh quy định
cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc điểm và
khả năng ngân sách địa phương.
2.1.2 Tổ chức quản lý chi thường xuyên ngân sách xã, phường :
2.1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã :
+ Phản ảnh một cách đầy đủ chính xác các khoản chi dự kiến có thể phát sinh
năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Điều này có
nghĩa là : Khi lập dự toán chi ngân sách đòi hỏi người lập phải tính toán đầy đủ các
khả năng tính toán phân bổ chi tiêu ngân sách xã tiết kiệm, hiệu quả.
Phải lập dự toán chi ngân sách xã theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời hạn,
đúng mục lục ngân sách xã, gởi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét

duyệt, tổng hợp.
2.1.2.2. Căn cứ lập dự toán chi ngân sách xã: Khi lập phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội của xã, phường.
+ Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành như : Định mức chi về
lương, sinh hoạt phí cho cán bộ xã, chi cho hoạt động của các ban, ngành, đoàn
thể vv
+ Số kiểm tra về dự toán chi ngân sách xã do UBND Huyện thông báo
+ Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách xã các tháng đầu năm và ước thực
hiện dự toán chi ngân sách xã các tháng cuối năm hiện hành. Trong thực tế, có thể căn
cứ vào tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách xã các năm trưóc liền kề để có thể
phát hiện ra tính quy luật của các khoản chi ngân sách.
+ Dự toán ngân sách xã phản ánh tổng hợp các nhu cầu chi gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ của bộ máy chính quyền Nhà nước cấp cơ sở, vì vậy nó phải được
lập dựa vào những căn cứ trên để có thể xác lập các chỉ tiêu chi ngân sách xã một cách
tương đối chính xác, khoa học từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho qúa trình hoạt động,
quản lý và điều hành ngân sách cũng như đảm bảo đầy đủ kịp thời phương tiện vật

×