TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TẠI
PHƯỜNG THUẬN THÀNH, THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Phan Viết Lĩnh
Lớp: Quản lý đất đai 41A
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Ngữ
NĂM 2011
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa nhu cầu sử dụng đất đang ngày càng tăng lên làm cho đất đai càng
trở nên khan hiếm. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho chúng ta là cần quản lý, sử
dụng tài nguyên đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững trong hiện tại cũng như tương lai.
Để có thể quản lý, sử dụng đất đai một cách có hiệu quả thì hệ thống
thông tin đất giữ một vai trò hết sức quan trọng. Đó là cơ sở cho việc đề xuất
các chính sách phù hợp và lập ra các kế hoạch hợp lý để quản lý, phân bổ, sử
dụng đất cũng như đưa ra các quyết định liên quan đến đầu tư, phát triển
nhằm khai thác hợp lý nhất đối với tài nguyên đất đai.
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (trong đó có GIS) vào
các ngành, lĩnh vực đang trở nên khá phổ biến. Ứng dụng GIS trong xây
dựng, quản lý dữ liệu về tài nguyên đất đã mang lại những hiệu quả thiết thực
như: nâng cao độ chính xác, tiết kiệm thời gian, nhân lực, công sức… Vì vậy,
ứng dụng GIS trong quản lý đất đai ngày càng được triển khai rộng rãi ở các
cấp, các vùng và địa phương.
Thuận Thành là một trong 4 phường thuộc thành nội Huế. Trước đây,
là trung tâm của vương Triều Nguyễn (1802 - 1945); ngày nay, là trung tâm
của quần thể di tích được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Vì vậy, trên
địa bàn phường tập trung rất nhiều di tích. Cũng chính vì đặc điểm đó nên
phường Thuận Thành mang những đặc thù riêng trong công tác quản lý, sử
dụng đất đai. Đó là, phải đảm bảo sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội vừa phải giữ gìn, bảo tồn quỹ đất di tích cho thành phố
Huế cũng như cả nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cũng như muốn củng cố các kiến thức
đã học góp phần tăng khả năng chuyên môn trước khi tốt nghiệp ra trường,
đồng thời được sự hướng dẫn của GV.TS. Nguyễn Hữu Ngữ, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Ứng dụng GIS trong xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu
đất đai tại phường Thuận Thành, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ”.
2
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý (GIS),
đặc biệt là khả năng ứng dụng của phần mềm ArcGis 9.3 trong việc xây dựng,
quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên đất.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ cho công tác quản lý đất đai
tại phường Thuận Thành, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với
các yêu cầu về quản lý và sử dụng đất theo các quy định của pháp luật.
- Từ cơ sở dữ liệu đã được xây dựng, tiến hành phân tích, tính toán,
khai thác dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường.
1.2.2. Yêu cầu
- Dữ liệu sau khi hoàn thành phải đảm bảo chính xác, cập nhật đơn giản
và nhanh chóng. Cơ sở dữ liệu bao gồm bản đồ chứa đựng các thông tin
không gian về thửa đất, giao thông,… đã được liên kết với dữ liệu thuộc tính.
- Cấu trúc cơ sở dữ liệu của hệ thống phải thống nhất và tuân thủ theo
các quy định, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Đáp ứng được các nhu cầu phân tích, xử lý, tìm kiếm, cung cấp thông
tin về đất đai trên địa bàn.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về GIS
2.1.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thông tin địa lý – GIS (Geographic Information System) là
một nhánh của công nghệ thông tin, đã hình thành từ những năm 60 của thế
kỷ trước và phát triển rất mạnh trong những năm gần đây.
GIS được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian
(bản đồ) gắn với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và
quản lý các hoạt động theo lãnh thổ.
Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, GIS đã trở thành công cụ trợ
giúp quyết định trong hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, đối phó với thảm hoạ thiên tai GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan
chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân đánh giá được
hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua
các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin
được gắn với một nền bản đồ số nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu
bản đồ đầu vào.
Có nhiều định nghĩa về GIS, nhưng nói chung đã thống nhất quan niệm
chung: GIS là một hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính
cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin
địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu, quản lý nhất định. [2]
Xét dưới góc độ là công cụ, GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi,
hiển thị các thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.
Xét dưới góc độ là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không
gian, phi không gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể
nói các chức năng phân tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được
hiểu như là một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ để biến chúng thành
các thông tin trợ giúp quyết định phục vụ các nhà quản lý.
Xét dưới góc độ hệ thống, GIS là hệ thống gồm các hợp phần: phần
cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, con người và phương pháp. [2]
4
2.1.2. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý GIS
Như đã nói ở trên, xét dưới góc độ hệ thống GIS gồm có 5 thành tố
chính, bao gồm: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người và phương pháp
2.1.2.1. Phần cứng
Bao gồm hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi có khả năng thực
hiện các chức năng nhập thông tin (Input), xuất thông tin (Output) và xử lý
thông tin của phần mềm. Hệ thống này gồm có máy chủ (server), máy khách
(client), máy quét (scanner), máy in (printer) đã được liên kết với nhau.
2.1.2.2. Phần mềm
Đi kèm với hệ thống thiết bị trong GIS ở trên là một hệ phần mềm có
tối thiểu 4 nhóm chức năng sau đây:
- Nhập thông tin không gian và thông tin thuộc tính từ các nguồn khác nhau.
- Lưu trữ, điều chỉnh, cập nhật và tổ chức các thông tin không gian và
thông tin thuộc tính.
- Phân tích biến đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các
bài toán tối ưu và mô hình mô phỏng không gian, thời gian.
- Hiển thị và trình bày thông tin dưới các dạng khác nhau, với các biện
pháp khác nhau.
Phần mềm được phân thành ba lớp: Hệ điều hành, các chương trình
tiện ích đặc biệt và các chương trình ứng dụng.
2.1.2.3. Con người
Con người đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia vào quản lý và
phát triển những ứng dụng của hệ thống GIS trong thực tế. Hệ thống GIS cần
có những người có kỷ năng để điều khiển và quản lý hệ thống, những người
này phải có hiểu biết về nguyên lý, khái niệm và những lĩnh vực ứng dụng
của GIS. Người sử dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết
kế và duy trì hệ thống hoặc những người sử dụng GIS để giải quyết các vấn
đề trong công việc.
2.1.2.4. Dữ liệu
Cơ sở dữ liệu trong GIS chứa các thông tin không gian (thông tin địa
lý: cặp tọa độ X,Y trong hệ tọa độ phẳng hoặc địa lý) và các thông tin thuộc
tính được liên kết chặt chẽ với nhau và được tổ chức theo một ý đồ chuyên
5
ngành nhất định. Dữ liệu có thể được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: Số
liệu thống kê, báo cáo, tính toán, đo đạc từ thực tế, ảnh vệ tinh…
Mỗi hệ GIS cần phải hiểu được dữ liệu trong các khuôn mẫu khác nhau,
không chỉ hiểu khuôn mẫu dữ liệu riêng của hệ thống. Điều này nhằm để tạo sự
trao đổi, liên kết dữ liệu giữa các hệ thống của các phần mềm khác nhau.
2.1.2.5. Phương pháp
Một hệ thống GIS muốn đạt được hiệu quả cao cần phải có phương
pháp tiếp cận đúng hay nói cách khác đó là việc hoạch định các phương thức
để tiến hành công việc (đề cương chi tiết cho một dự án).
2.1.3. Hệ cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý GIS
2.1.3.1. Khái niệm về dữ liệu địa lý
Dữ liệu địa lý là loại dữ liệu nhằm phản ánh thế giới thực; do đó, một
đối tượng của dữ liệu địa lý được coi là đã xác định khi trả lời đầy đủ thông
tin về các các câu hỏi sau:
- Cái gì? (dữ liệu thuộc tính).
- Ở đâu? (dữ liệu không gian).
- Khi nào? (thời gian).
- Tương tác với các đối tượng khác ra sao? (quan hệ).
2.1.3.2. Cấu trúc dữ liệu trong GIS
Có hai dạng cấu trúc dữ liệu cơ bản trong GIS. Đó là dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính. Đặc điểm quan trọng trong tổ chức dữ liệu của GIS
là: dữ liệu không gian (bản đồ) và dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cùng
một cơ sở dữ liệu (CSDL) và có quan hệ chặt chẽ với nhau.
a. Các kiểu dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian có hai dạng cấu trúc: cấu trúc raster và cấu trúc vector.
Cấu trúc raster:
Có thể hiểu đơn giản đó là một “ảnh” chứa các thông tin về một chuyên
đề mô phỏng bề mặt trái đất và các đối tượng trên đó bằng một lưới (đều hoặc
không đều) gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ này gọi là những điểm
ảnh (pixel). Giá trị của pixel là thuộc tính của đối tượng. Kích thước pixel
càng nhỏ thì đối tượng càng được mô tả chính xác. Một mặt phẳng chứa đầy
các pixel tạo thành raster. Cấu trúc này thường được áp dụng để mô tả các
6
đối tượng, hiện tượng phân bố liên tục trong không gian, dùng để lưu giữ
thông tin dạng ảnh (ảnh mặt đất, ảnh hàng không, ảnh vũ trụ ). Một số dạng
mô hình biểu diễn bề mặt như DEM (Digital Elevation Model), DTM (Digital
Terrain Model), TIN (Triangulated Irregular Network) trong CSDL cũng
thuộc dạng raster.
Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu dạng raster là dễ thực hiện các chức năng
xử lý và phân tích. Tốc độ tính toán nhanh, thực hiện các phép toán bản đồ dễ
dàng. Dễ dàng liên kết với dữ liệu viễn thám. Cấu trúc raster có nhược điểm
là kém chính xác về vị trí không gian của đối tượng. Khi độ phân giải càng
thấp (kích thước pixel lớn) thì sự sai lệch này càng tăng.
Cấu trúc vector:
Cấu trúc vector mô tả vị trí và phạm vi của các đối tượng không gian
bằng tọa độ cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ giữa
chúng. Về mặt hình học, các đối tượng được phân biệt thành 3 dạng: đối
tượng dạng điểm (point), đối tượng dạng đường (line) và đối tượng dạng vùng
(region hay polygon). Điểm được xác định bằng một cặp tọa độ X,Y. Đường
là một chuỗi các cặp tọa độ X,Y liên tục. Vùng là khoảng không gian được
giới hạn bởi một tập hợp các cặp tọa độ X,Y trong đó điểm đầu và điểm cuối
trùng nhau. Với đối tượng vùng, cấu trúc vector phản ánh đường bao.
Cấu trúc vector có ưu điểm là vị trí của các đối tượng được định vị chính
xác (nhất là các đối tượng điểm, đường và đường bao). Cấu trúc này giúp cho
người sử dụng dễ dàng biên tập bản đồ, chỉnh sửa, in ấn. Tuy nhiên cấu trúc
này có nhược điểm là phức tạp khi thực hiện các phép chồng xếp bản đồ. [2]
b. Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính dùng để mô tả đặc điểm của đối tượng. Dữ liệu
thuộc tính có thể là định tính - mô tả chất lượng (qualitative) hay là định
lượng (quantative). Về nguyên tắc, số lượng các thuộc tính của một đối
tượng là không có giới hạn. Để quản lý dữ liệu thuộc tính của các đối tượng
địa lý trong CSDL, GIS đã sử dụng phương pháp gán các giá trị thuộc tính
cho các đối tượng thông qua các bảng số liệu. Mỗi bản ghi (record) đặc
trưng cho một đối tượng địa lý, mỗi cột của bảng tương ứng với một kiểu
thuộc tính của đối tượng đó.
7
Các dữ liệu trong GIS thường rất lớn và lưu trữ ở các dạng khác nhau
nên tương đối phức tạp. Do vậy, để quản lý, người ta phải xây dựng các cấu
trúc chặt chẽ cho các CSDL. Có các cấu trúc cơ bản sau:
Cấu trúc phân nhánh (hierarchical data structure):
Cấu trúc này thường sử dụng cho các dữ liệu được phân cấp theo quan
hệ mẹ - con hoặc 1 - nhiều. Cấu trúc này rất thuận lợi cho việc truy cập theo
khóa nhưng nếu muốn tìm kiếm theo hệ thống thì tương đối khó khăn. Hệ rất
dễ dàng được mở rộng bằng cách thêm nhánh nhưng rất khó sửa đổi toàn bộ
cấu trúc hệ. Một bất cập khác của cấu trúc dữ liệu kiểu này là phải duy trì
các tập tin (các file) chỉ số lớn (Index) và những giá trị thuộc tính phải lặp đi
lặp lại ở các cấp. Điều này làm dư thừa dữ liệu, tăng chi phí lưu trữ và thời
gian truy cập.
Cấu trúc mạng (network system):
Cấu trúc này thường hay sử dụng cho các dữ liệu địa lý có nhiều thuộc
tính và mỗi thuộc tính thì lại liên kết với nhiều đối tượng. Cấu trúc này rất
tiện lợi khi thể hiện các mối quan hệ nhiều - nhiều. Cấu trúc này giúp cho việc
tìm kiếm thông tin tương đối mềm dẻo, nhanh chóng, tránh dữ liệu thừa.
Tuy nhiên, đây là một hệ cấu trúc phức tạp, tương đối khó thiết kế. Cần
phải xác định rõ các mối quan hệ để tránh nhầm lẫn.
Cấu trúc quan hệ (relation structure):
Dữ liệu được lưu trữ trong các bản ghi (record) tạo thành bộ (tuple) -
đó là tập hợp các thông tin của một đối tượng theo một khuôn mẫu quy định
trước. Các bộ tập hợp thành một bảng hai chiều gọi là một quan hệ. Như vậy,
mỗi cột trong quan hệ thể hiện một thuộc tính. Mỗi một bản ghi (record) có
một mã chỉ số để nhận dạng và như vậy có thể liên kết qua các bảng quan hệ
với nhau thông qua mã này.
Cấu trúc quan hệ có thể tìm kiếm truy cập đối tượng nhanh chóng và
linh động bằng nhiều khóa khác nhau. Có thể tổ chức, bổ sung dữ liệu tương
đối dễ dàng vì đây là những dạng bảng đơn giản. Số lượng kiên kết không bị
hạn chế và không gây nhầm lẫn như trong quan hệ mạng. Do vậy, không cần
lưu trữ dư thừa. Tuy nhiên, chính vì không có con trỏ nên việc thao tác tuần
tự trên các file để tìm kiếm, truy cập sẽ mất nhiều thời gian. [2]
8
2.1.3.3. Chuyển đổi dữ liệu trong GIS
Việc chuyển đổi dữ liệu trong GIS là rất quan trọng vì nó giúp tiết kiệm
thời gian, công sức cũng như tạo sự trao đổi thuận tiện, nhanh chóng giữa
các hệ cơ sở dữ liệu và các phần mềm với nhau. Trong GIS, có 2 dạng chuyển
đổi dữ liệu cơ bản: chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu và chuyển đổi dữ liệu giữa
các phần mềm khác nhau.
Chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu: Có thể chuyển đổi dữ liệu từ cấu trúc
raster sang vector và ngược lại thông qua các chức năng của các phần mềm
GIS. Hiện nay, phần lớn các hệ mềm GIS đều có những chức năng trên.
Chuyển đổi dữ liệu giữa các phần mềm khác nhau: Thông qua chức
năng nhập (Import) và xuất (Export) của các phần mềm GIS.
2.2. Tình hình ứng dụng GIS trong xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ
liệu về đất đai trên thế giới và tại Việt Nam
2.2.1. Tình hình ứng dụng trên thế giới
Hệ thống GIS đầu tiên trên thế giới có tên gọi là Canadian
Geographical Information System đã được Canada xây dựng vào năm 1964.
Cùng lúc đó, tại Mỹ hàng loạt các trường đại học cũng tiến hành nghiên cứu
và xây dựng các Hệ thống thông tin địa lý. Rất nhiều hệ thống trong số đó đã
không tồn tại được bao lâu do khâu thiết kế cồng kềnh và giá thành quá cao.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu ở giai đoạn này đã đưa ra những lý luận nhận
định quan trọng về vai trò, chức năng của Hệ thống thông tin địa lý. Hàng loạt
loại bản đồ có thể được số hoá và liên kết với nhau tạo ra một bức tranh tổng
thể về tài nguyên thiên nhiên của một khu vực, một quốc gia hay một châu
lục. Sau đó, máy tính được sử dụng để phân tích các đặc trưng của nguồn tài
nguyên đó và cung cấp các thông tin bổ ích, kịp thời cho việc quy hoạch.
Trong giai đoạn những năm 1970 đến 1980, trước sự gia tăng nhu cầu
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nhiều quốc gia
cũng như các tổ chức quốc tế đã quan tâm nhiều hơn đến việc nghiên cứu và
phát triển của hệ thống thông tin địa lý. Bên cạnh đó, có hàng loạt các yếu tố
đã thay đổi thuận lợi cho sự phát triển của GIS. Các ứng dụng của GIS trong
lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường phát triển mạnh trong
thời gian này, điển hình như các hệ LIS (Land Information System), LRIS
9
(Land Resource Information System), ILWIS (Integrated Land and Water
Information System),… và hàng loạt các sản phẩm thương mại của các hãng,
các tổ chức nghiên cứu phát triển ứng dụng GIS như ESRI, Computerversion,
Intergraph…
Ngày nay, việc xây dựng các cơ sở dữ liệu toàn cầu về địa lý, tài
nguyên và môi trường đang được các nhà quản lý quan tâm nhằm phục vụ
cho các nhu cầu khác nhau như bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên… Việc
xây dựng dữ liệu địa lý và đất đai toàn cầu được xác định trong chương trình
Bản đồ Thế giới (Global Mapping) được bắt đầu từ năm 1996 với nội dung là
thành lập hệ thống bản đồ nền theo tiêu chuẩn thống nhất ở tỷ lệ 1/1.000.000
bao gồm các lớp thông tin liên quan đến tài nguyên đất. Các nhà khoa học
trên thế giới đã dự định tới việc xây dựng một cơ sở dữ liệu không gian thống
nhất mang tên GSDI (Spatial Data Infrastructure), những nghiên cứu khả thi
về hệ thống CSDL này đã được tiến hành từ năm 1996.
Tại Đông Nam Á, Liên Hợp Quốc đã chủ trì chương trình cơ sở hạ tầng
về thông tin Địa lý Châu Á - Thái Bình Dương bắt đầu từ năm 1995 tại
Malaysia. Với sự hình thành các nhóm nghiên cứu về hệ quy chiếu và địa giới
hành chính, hệ thống pháp lý, bản đồ nền, chuẩn hoá thông tin. Chương trình
này cũng tập trung nghiên cứu xây dựng hệ quy chiếu, hệ toạ độ và CSDL
không gian cho khu vực.
Nhìn chung từ khi ra đời cho đến nay, Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
đã được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên thế giới. GIS đã được phát
triển và ứng dụng không chỉ trong quản lý đất đai mà còn trong nhiều ngành,
lĩnh vực khác nhằm giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược phát triển đối
với mỗi quốc gia cũng như của toàn cầu.
2.2.2. Tình hình ứng dụng GIS trong xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ
liệu về đất đai ở Việt Nam
Từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, hệ thống thông tin địa
lý (GIS) bắt đầu thâm nhập vào Việt Nam qua các dự án hợp tác quốc tế. Tuy
nhiên, cho đến giữa thập niên 90, GIS mới có cơ hội phát triển ở Việt Nam.
Hiện nay, nhiều cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp đã và đang tiếp cận công
nghệ thông tin địa lý (công nghệ GIS) để giải quyết các bài toán của cơ quan
10
mình như quản lý môi trường, tài nguyên hoặc thực hiện các bài toán quy
hoạch sử dụng đất, quản lý và thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật…
Một số phần mềm lớn của GIS như ArcGis, Mapinfo, Microstation…
đã được sử dụng ở nhiều nơi để xây dựng lại bản đồ địa hình, bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc. Sự kết hợp giữa
công nghệ viễn thám và GIS đã bắt đầu được ứng dụng trong một số nghiên
cứu về nông lâm nghiệp như trong công tác điều tra quy hoạch rừng (Viện
điều tra quy hoạch rừng), công tác điều tra đánh giá và quy hoạch đất nông
nghiệp của Viện quy hoạch, thiết kế nông nghiệp…
Năm 1998, Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
đã xây dựng dự án khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất
(bao gồm cơ sở dữ liệu địa lý và cơ sở dữ liệu đất đai). Mục tiêu của dự án là:
Nghiên cứu phân tích thiết kế tổng thể hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
nguyên đất và kế hoạch triển khai dài hạn. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin cho cơ sở dữ liệu tài nguyên đất ở Trung ương và các tỉnh bao gồm:
Đầu tư từng bước phần cứng phần mềm, đường truyền cho cơ sở dữ liệu
thành phần; đào tạo cán bộ tin học; xây dựng chuẩn thông tin thống nhất; xây
dựng cơ sở dữ liệu thông tin bao gồm hệ quy chiếu, hệ toạ độ, độ cao nhà
nước, hệ thống địa danh, địa giới hành chính, xây dựng thông tin bản đồ nền
địa hình các tỷ lệ 1/50.000, 1/100.000 phủ trùm cả nước và tỷ lệ 1/25.000,
1/10.000 các vùng kinh tế trọng điểm. Xây dựng thông tin bản đồ nền địa
hình đáy biển các tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/1.000.000; bản đồ nền địa lý các tỷ
lệ nhỏ hơn 1/1.000.000 cả nước; xây dựng thông tin không gian có liên quan
khác như bản đồ ảnh hàng không, vũ trụ, các loại bản đồ địa lý khác; xây
dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai đến từng thửa đất ở cấp tỉnh, xây dựng cơ
sở dữ liệu thông tin hiện trạng sử dụng đất, chất lượng đất, giá đất, quy hoạch
sử dụng đất; xây dựng các phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin như
Famis, Cilis, Vilis…
Với các dự án được hoàn thành, đã phát huy tác dụng trong việc đáp
ứng yêu cầu công tác quản lý và sử dụng đất đai theo luật đất đai 2003; góp
phần tăng cường hiệu lực quản lý và hiệu quả sử dụng đất đai, đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của người sử dụng đất, hỗ trợ quy hoạch phát triển kinh tế - xã
11
hội, thu hút đầu tư, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đăng ký, định giá
đất và bất động sản
Hiện nay, Viện phát triển tài nguyên đất đã ứng dụng công nghệ GIS
sản xuất được 44 loại bản đồ khác nhau liên quan đến tình trạng dinh dưỡng
đất, sử dụng phân bón, nhiễm mặn, sử dụng đất.
Do vậy, tiềm năng ứng dụng GIS trong xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
tài nguyên đất đai đã được mở rộng và ngày càng tỏ ra hiệu quả, trở thành
một công cụ hỗ trợ ra quyết định đối với các chuyên gia quy hoạch và các nhà
quản lý.
2.2.3. Ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng kỹ thuật GIS
2.2.3.1. Ưu điểm
Kỹ thuật GIS là một công nghệ ứng dụng các tiến bộ của khoa học máy
tính, do đó việc sử dụng GIS trong các mục tiêu nghiên cứu so với các
phương tiện cổ điển có thể mang lại những hiệu quả cao do:
- Là cách tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu trữ số liệu.
- Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn.
- Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật một cách dễ dàng.
- Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt.
- Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau.
- Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và
tạo ra nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.
Đặc biệt trong nông nghiệp, GIS có 3 điểm thuận lợi chính khi được so
sánh với cách quản lý bản đồ truyền thống trước đây:
- Chúng là một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt các số
liệu đặc biệt là các bản đồ.
- Chúng có thể cho ra những kết quả dưới những dạng khác nhau như
các bản đồ, bảng, biểu và các biểu đồ thống kê
- Chúng là một công cụ đắc lực cho các nhà khoa học đặc biệt về lĩnh
vực nghiên cứu hệ thống canh tác, đánh giá đất đai, khả năng thích nghi của
các kiểu sử dụng đất, quản lý và xử lý các bản đồ giải thửa trong quản lý đất
đai… Nó giúp cho các nhà làm khoa học có khả năng phân tích các nguyên
nhân, những ảnh hưởng và kiểm chứng những biến đổi trong hệ thống sinh
12
thái cũng như khả năng thích ứng của việc thay đổi một chính sách đối với
người dân.
2.2.3.2. Hạn chế
Trong quá trình sử dụng kỹ thuật GIS cũng có những trở ngại xuất
hiện, những trở ngại này đặc biệt quan trọng là cần được cân nhắc thận
trọng trong quá trình phát triển GIS tại các nước kém và đang phát triển
như Việt Nam, đó là:
- Chi phí và những vấn đề kỹ thuật đòi hỏi trong việc chuẩn bị lại các
số liệu thô hiện có, nhằm có thể chuyển từ bản đồ dạng giấy truyền thống
sang dạng kỹ thuật số trên máy tính (thông qua việc số hoá, quét ảnh ).
- Đòi hỏi nhiều kiến thức của các kỹ thuật cơ bản về máy tính, và yêu
cầu lớn về nguồn tài chính ban đầu.
- Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt thiết bị và phần mềm GIS khá cao.
- Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chính thu lại thấp. [3]
2.3. Mô hình cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất đai
Mô hình CSDL của hệ thống thông tin đất đai bao gồm ba thành phần
cơ bản là: dữ liệu đầu vào, phân tích dữ liệu và thông tin đầu ra.
2.3.1. Dữ liệu đầu vào
Dữ liệu đầu vào của GIS bao gồm 2 thành phần chính là dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính. Dữ liệu không gian có thể có được từ bản đồ giấy
hoặc ảnh hàng không được xử lý thành định dạng số và dữ liệu số từ các nguồn
và các định dạng khác nhau có thể được chuyển đổi về định dạng phù hợp với cơ
sở dữ liệu hiện có. Dữ liệu thuộc tính đóng vai trò mô tả các thông tin định tính,
định lượng, chú thích cho dữ liệu bản đồ. Dữ liệu thuộc tính thường ở dạng chữ
số, văn bản, biểu đồ, đồ thị hoặc có thể là âm thanh, hình ảnh, phim…
Các nguồn dữ liệu GIS được thu thập chủ yếu từ các nguồn như số hoá
từ bản đồ giấy, các số liệu toạ độ thu được từ các máy đo đạc, số liệu thống
kê, điều tra thực địa, các số liệu điều tra cơ bản đã có, ảnh vệ tinh, hệ thống
định vị toàn cầu (GPS)…
2.3.2. Phân tích dữ liệu
Chức năng của GIS cho phép chúng ta thực hiện các phép phân tích dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính để phục vụ cho quá trình quản lý và trợ
13
giúp cho việc ra các quyết định. Công việc này yêu cầu các kỹ năng để chọn
lựa và sử dụng các công cụ từ hộp công cụ của GIS và có các kiến thức về các
dữ liệu đang được sử dụng.
Có nhiều phương pháp phân tích dữ liệu trong GIS, tuỳ vào từng mục
tiêu và nguồn dữ liệu cụ thể mà ta có thể chọn các phương pháp phân tích
khác nhau:
- Thao tác phân tích trên một lớp dữ liệu: Là những thủ tục để truy vấn
thuộc tính, truy vấn không gian thực hiện trên một lớp dữ liệu và tạo những
tập dữ liệu mới.
- Thao tác phân tích trên nhiều lớp dữ liệu: Là những thao tác trên
nhiều lớp dữ liệu không gian để thực hiện các bài toán phân tích: chồng lớp,
phân tích sự gần kề, phân tích sự tương quan không gian…
- Mô hình hoá không gian: Bao gồm việc xây dựng những mô hình để
giải thích và dự đoán không gian, mô phỏng không gian.
- Phân tích bề mặt: Liên quan đến sự phân bố không gian của đối tượng
trên bề mặt trong những điều kiện có cấu trúc không gian 3 chiều.
Việc lựa chọn một hệ thống phần mềm ứng dụng để phân tích và xử lý
dữ liệu của hệ thống thông tin tài nguyên đất đóng vai trò hết sức quan trọng.
Vì ngoài chức năng quản lý CSDL nói trên, phần mềm này cần có chức năng
xây dựng các cơ sở dữ liệu dẫn xuất, đáp ứng cho nhu cầu của các ngành, các
tổ chức, các mục đích sử dụng chuyên dùng khác nhau.
2.3.3. Thông tin đầu ra
Đây là yếu tố quan trọng vì nó sẽ cho ta biết được hiệu quả của hệ cơ
sở dữ liệu GIS đã được xây dựng và quản lý.
Dữ liệu GIS có thể được xuất ra dưới nhiều dạng khác nhau như dữ liệu
không gian ở dạng ảnh, bản đồ hoặc dưới dạng bảng, biểu, đồ thị, sơ đồ… có
thể in trên giấy, xuất ra thành các tập tin để đưa vào các báo cáo hoặc chuyển
lên mạng Internet cung cấp cho người dùng ở xa…
Các thông tin đầu ra của cơ sở dữ liệu đất đai sẽ là một trong những cơ
sở quan trọng giúp cho các nhà quản lý, các nhà quy hoạch cũng như những
người khai thác thực hiện được những yêu cầu theo công việc của mình trong
nhiều lĩnh vực khác nhau.
14
Mô hình CSDL của hệ thống thông tin đất đai được thể hiện qua sơ đồ
ở hình 2.1:
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất đai
2.4. Giới thiệu về phần mềm ArcGis Desktop 9.3
ArcGis Desktop là một sản phẩm của Viện Nghiên cứu hệ thống môi
trường (ESRI). Có thể nói, đây là một phần mềm về GIS hoàn thiện nhất.
ArcGis cho phép người sử dụng thực hiện những chức năng của GIS ở bất
cứ nơi nào họ muốn: trên màn hình, máy chủ, trên mạng (web), trên các
trường (field)…
2.4.1. Các ứng dụng chính trong ArcGis
Phần mềm ArcGis bao gồm 3 ứng dụng chính bao gồm ArcMap,
ArcCatalog và ArcToolbox:
15
Dữ liệu không gian
Dữ liệu đầu vào
Dữ liệu thuộc tính
Phân tích, xử lý
dữ liệu
Biểu đồBản đồ Báo cáo
Thông tin đầu ra
Bảng biểu…
Hình 2.2: Các ứng dụng của phần mềm trong ArcGis
ArcMap:
ArcMap là một ứng dụng quan trọng trong bộ phần mềm ArcGis.
ArcMap cho phép người dùng thực hiện các chức năng như:
- Hiển thị trực quan
Thể hiện dữ liệu theo sự phân bố không gian giúp người dùng nhận biết
được các quy luật phân bố của dữ liệu các mối quan hệ không gian mà nếu sử
dụng phương pháp truyền thống thì rất khó nhận biết.
- Tạo lập bản đồ
Nhằm giúp cho người sử dụng dễ dàng xây dựng các bản đồ chuyên đề
để truyền tải thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và chuẩn xác, ArcMap
cung cấp hàng loạt các công cụ để người dùng đưa dữ liệu của họ lên bản đồ,
thể hiện, trình bày chúng sao cho có hiệu quả và ấn tượng nhất.
- Trợ giúp ra quyết định
ArcMap cung cấp cho người dùng các công cụ để phân tích, xử lý dữ
liệu không gian, giúp cho người dùng dễ dàng tìm được lời giải đáp cho các
câu hỏi như là “Ở đâu ?”, “Như thế nào ?”, “Có bao nhiêu ?”,… Các thông tin
này sẽ giúp cho người dùng có những quyết định nhanh chóng, chính xác hơn
về một vấn đề cụ thể xuất phát từ thực tế mà cần phải được giải quyết.
16
- Trình bày
ArcMap cho phép người dùng trình bày, hiển thị kết quả công việc của
họ một cách dễ dàng. Người dùng có thể xây dựng những bản đồ chất lượng
và tạo các hiển thị tương tác để kết nối các báo cáo, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu,
bản vẽ, tranh ảnh và những thành phần khác với dữ liệu của người dùng. Họ
có thể tìm kiếm, truy vấn thông tin địa lý thông qua các công cụ xử lý dữ liệu
rất mạnh và chuyên nghiệp của ArcMap.
- Khả năng tùy biến của chương trình
Môi trường tùy biến của ArcMap cho phép người dùng tự tạo các giao
diện phù hợp với mục đích, đối tượng sử dụng, xây dựng những công cụ mới
để thực hiện công việc của người dùng một cách tự động, hoặc tạo những
chương trình ứng dụng độc lập thực thi trên nền tảng của ArcMap.
ArcCatalog:
ArcCatalog dùng để lưu trữ, quản lý hoặc tạo mới các dữ liệu địa lý:
- Tạo mới một cơ sở dữ liệu.
- Kết nối và tìm kiếm dữ liệu.
- Xác định hệ thống tọa độ cho cơ sở dữ liệu.
ArcToolbox:
ArcToolbox cung cấp các công cụ để xử lý, xuất nhập các dữ liệu từ các
định dạng khác như Mapinfo, MicroStation, AutoCad… Các công cụ về chồng
xếp, phân tích không gian như cắt (Clip), giao (Intersect), gộp (Merge), …
2.4.2. Giới thiệu về định dạng dữ liệu Shapefile lưu trữ trong ArcGIs
- Dữ liệu Shapefile là một trong ba định dạng được lưu trữ trong
ArcGis: Shapefile lưu trữ cả dữ liệu không gian lẫn dữ liệu thuộc tính. Tùy
thuộc vào các loại đối tượng không gian mà nó lưu trữ, Shapefile sẽ được
hiển thị trong ArcCatolog bằng một trong ba biểu tượng sau:
Hình 2.3: Các biểu tượng chính của Shapfile
17
Về thực chất Shapefile không phải là một file mà là 5 - 6 file có tên
giống nhau nhưng đuôi khác nhau, trong đó 3 file quan trọng nhất là các file
có đuôi:
*.shp - chứa các đối tượng không gian.
*.dbf - bảng thuộc tính.
*.shx - chỉ số để liên kết đối tượng với bảng thuộc tính.
*.Prj - xác định hệ quy chiếu của Shapefile.
Shapefile rất hay được dùng trong thành lập bản đồ và trong một số
phân tích. Phần lớn dữ liệu địa lý đều nằm ở dạng Shapefile. Shapefile đơn
giản hơn hai định dạng còn lại vì nó chỉ lưu các đối tượng trong những lớp
đối tượng đơn (điểm, đường hoặc vùng).
PHẦN 3
18
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phần mềm ArcGis 9.3.
- Các thông tin về đất đai ở phường Thuận Thành, thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi
- Phạm vi không gian: Phường Thuận Thành, thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 3/1/2011 đến ngày 6/5/2011.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sử dụng
đất đai của phường Thuận Thành.
- Ứng dụng phần mềm ArcGis 9.3 để lập, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin về đất đai trên địa bàn:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin đất đai của phường.
+ Tạo sự liên kết giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
+ Phân tích, tìm kiếm các thông tin trong hệ cơ sở dữ liệu để phục vụ
cho quản lý nhà nước về đất đai.
+ Lưu trữ, khai thác các thông tin phục vụ cho các mục đích cụ thể.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Dùng phương pháp này để thu thập các
số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý sử dụng
đất, các loại bản đồ… để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp ứng dụng tin học: Từ các thông tin thu thập được, sử
dụng phần mềm ArcGis để tiến hành biên tập lại, thiết lập thêm các trường dữ
liệu thuộc tính để mô tả cho đối tượng bản đồ tạo nên cơ sở dữ liệu thống nhất
cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Từ các số liệu thu thập được
tiến hành chọn lọc, xử lý, phân tích, hiển thị dữ liệu….
- Phương pháp kế thừa: Sử dụng, kế thừa số liệu, tài liệu tham khảo,
các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
19
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của khu vực nghiên cứu
20
4.1.1. Khái quát về vị trí địa lý và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí phường Thuận Thành – thành phố Huế
(Nguồn: Dư địa chí Thừa Thiên Huế)
Phường Thuận Thành là một trong bốn phường nội thành của thành phố
Huế, với vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp phường Thuận Lộc.
- Phía Nam giáp phường Phú Hoà.
- Phía Đông giáp phường Thuận Lộc và Phú Hoà.
- Phía Tây giáp phường Thuận Hoà và Tây Lộc.
4.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Dân số
- Phường Thuận Thành gồm 8 khu dân cư, 16 tổ dân phố với 2.951 hộ.
Dân số toàn phường năm 2010 là 15.212 người trong đó có 7.892 nữ và 7.320
nam. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,01%. Trong đó số nhân khẩu thuộc đối
tượng hộ nghèo là 342 người chiếm tỷ lệ 2,25%, số nhân khẩu thuộc đối
tượng cận nghèo là 226 người chiếm tỷ lệ 1,49%. [11], [14]
b. Thực trạng cơ sở hạ tầng
21
Phường Thuận
Thành
- Là một trong những phường nội thành của thành phố Huế, những năm
vừa qua Phường Thuận Thành đã được quan tâm đầu tư, từng bước hoàn thiện
cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, cấp thoát nước… Tỷ lệ hộ được dùng điện
và nước sạch đạt 100%. Phần lớn các tuyến đường chính trên địa bàn phường
như Mai Thúc Loan, Đinh Tiên Hoàng, Đặng Thái Thân… đều đã được nâng
cấp mở rộng với đầy đủ hệ thống thoát nước và đèn đường chiếu sáng. Bên
cạnh đó, 100% các đường, kiệt đã được nhựa hóa, bê tông hóa tạo điều kiện
thuận lợi cho đời sống sinh hoạt, đi lại của người dân.
- Là một phường nội thành nên phường Thuận Thành không có các
trung tâm kinh tế lớn; nhân dân buôn bán kinh doanh sầm uất chủ yếu trên 2
trục đường chính là Mai Thúc Loan, Đinh Tiên Hoàng; còn các trục đường
còn lại việc kinh doanh buôn bán phần lớn là nhỏ lẻ và không đáng kể.
c. Y tế - Giáo dục
- Trong những năm vừa qua, công tác y tế - giáo dục trên địa bàn
phường luôn được quan tâm xây dựng. Năm 2006, phường đã được công
nhận đạt chuẩn quốc gia về công tác y tế. 100% trẻ trong độ tuổi và các bà mẹ
mang thai đều được tiêm chủng đầy đủ theo định kỳ. Ý thức về chăm sóc sức
khỏe, phòng chống bệnh tật, vệ sinh môi trường… trong mọi tầng lớp nhân
dân cũng ngày càng được nâng cao.
- Phường có hệ thống trường học đã và đang được đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh từ cấp Mầm non đến Đại học, đáp ứng nhu cầu dạy và học trên địa
bàn. Các trường như: Trường Mầm non II, trường tiểu học Thuận Thành và
Trần Quốc Toản, trường Trung học cơ sở Thống Nhất đều đạt chuẩn quốc gia
và đều là các đơn vị có chất lượng giáo dục cao của thành phố. Ngoài ra trên
địa bàn phường còn có 03 trường Đại học (Kinh Tế, Nông Lâm, Nghệ Thuật);
01 trường Trung cấp văn hoá Nghệ thuật và 1 trường trung học phổ thông
(Trường THPT Nguyễn Huệ). Với hệ thống trường lớp được xây dựng đã
không những đáp ứng nhu cầu dạy, học trên địa bàn mà còn thu hút một số
lượng lớn học sinh, sinh siên từ các nơi khác về theo học. Trên địa bàn
phường, 100% tỉ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường đầy đủ. Phường đã được công
nhận phổ cập giáo dục đúng độ tuổi liên tục trong nhiều năm.
22
4.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn và những khó khăn,
vướng mắc
4.1.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn
- Từ năm 1996 cho đến nay, phường Thuận Thành đã được đo đạc,
thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500 qua 2 đợt, vào các năm 1996
và 2007.
+ Năm 1996, do Liên đoàn địa chất 4 đo đạc, thành lập gồm 42 tờ bản
đồ với tổng diện tích là 144,20 ha và được nghiệm thu vào năm 1998.
+ Năm 2007, do Xí nghiệp đo đạc địa hình Miền Nam đo đạc và chỉnh
lý lại thành bản đồ GIS gồm 42 tờ với tổng diện tích là 141,90 ha và được
nghiệm thu vào tháng 6 năm 2010. Bản đồ GIS đã được dùng làm cơ sở cho
công tác tổng kiểm kê đất đai năm 2010 cho toàn phường.
- Bên cạnh đó, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường
cũng mang những nét đặc thù riêng, chủ yếu là nhằm bảo tồn quỹ đất di tích
lịch sử trên địa bàn. Trong thời gian qua, phường đã phối hợp với các cơ quan
chức năng thực hiện một số dự án quy hoạch như dự án quy hoạch thuộc khu
vực Nam kinh thành Huế (di dời 25 hộ dân); quy hoạch cải tạo sông Ngự Hà
(di dời và bố trí tái định cư cho 65 hộ dân)…
- Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là một trong những yếu tố quan trọng để tăng cường
hiệu lực của công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng như đảm bảo quyền và
lợi ích cho người sử dụng đất. Vì vậy, thời gian qua, UBND phường đã vận
động cũng như tạo điều kiện để thực hiện việc đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng đất. Trong năm 2009,
UBND phường đã tiến hành xác nhận và đề nghị UBND thành phố cấp
GCNQSDĐ cho 90 trường hợp, đưa tổng số hộ được cấp GCNQSDĐ và
quyền sở hữu nhà ở lên 1.398 hộ trong tổng số 1.608 hộ đủ điều kiện được
cấp giấy, đạt tỷ lệ 87%.
- Hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai trên địa bàn phường tính đến
ngày 01/01/2010 như sau:
23
+ Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 thì tổng diện tích tự nhiên
của phường Thuận Thành là 141,90 ha. Cơ cấu diện tích các loại đất theo mục
đích sử dụng trong tổng diện tích tự nhiên được thể hiện qua bảng 4.1.
Bảng 4.1: Cơ cấu, diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng
Đơn vị tính: ha
TT Loại đất Mã
Diện
tích
Tỷ lệ
(%)
1 Đất phi nông nghiệp PNN 141,90 100
1.1 Đất ở OTC 40,43 28,49
1.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 40,43 28,49
1.2 Đất chuyên dùng CDG 101,14 71,28
1.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
CTS 0,61 0,43
1.2.2 Đất an ninh CAN 0,18 0,13
1.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
CSK 1,87 1,32
1.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 98,48 69,40
1.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,33 0,23
(Nguồn: UBND phường Thuận Thành – thành phố Huế, năm 2010)
Trong tổng diện tích tự nhiên thì 100% là đất phi nông nghiệp; trong
các loại đất phi nông nghiệp thì đất chuyên dùng có diện tích lớn nhất là
101,14 ha (chiếm 71,28%). Diện tích đất ở tại đô thị là 40,43 ha chiếm
(28,49%). Còn lại là đất tôn giáo, tín ngưỡng chiếm 0,23%.
+ Về cơ cấu, diện tích các loại đất phân theo đối tượng sử dụng và quản
lý được thể hiện qua bảng 4.2. Trong đó, đối tượng sử dụng đất có diện tích
lớn nhất là các cơ quan, đơn vị của nhà nước với 81,57 ha; tiếp đến là hộ gia
đình, cá nhân với 39,36 ha chiếm 27,74% tổng diện tích đất đang sử dụng.
24
Bảng 4.2: Cơ cấu, diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng và quản lý
Đơn vị tính: ha
STT
Đối tượng sử dụng, quản lý đất phi
nông nghiệp (PNN)
Diện tích Tỷ lệ (%)
1 Đối tượng sử dụng đất 125,40
1.1 Hộ gia đình, cá nhân 39,36 27,74
1.2 UBND phường 1,41 0,99
1.3 Tổ chức kinh tế 2,77 1,95
1.4 Cơ quan, đơn vị của nhà nước 81,57 57,48
1.5 Tổ chức khác 0,22 0,16
1.6 Cộng đồng dân cư 0,07 0,05
2 Đối tượng được giao để quản lý 16,50
2.1 UBND phường 16,50 11,63
(Nguồn: UBND phường Thuận Thành – thành phố Huế, năm 2010)
+ Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005 – 2010:
Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 cho thấy: diện tích đất tự nhiên của
phường năm 2010 giảm 2,30 ha so với năm 2005. Qua kết quả nghiên cứu,
trao đổi với cán bộ ở phường đã chỉ ra rằng: diện tích tự nhiên của phường
giảm không có nghĩa là ranh giới hành chính của phường bị thu hẹp lại mà là
do sai lệch về kết quả thông kê, kiểm kê hoặc kết quả đo đạc, tính toán giữa
hai thời điểm 2010 và 2005.
Tình hình biến động đất đai theo mục đích sử dụng giai đoạn 2005 –
2010 thể hiện qua bảng 4.3 như sau:
25