Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

83 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.12 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Qua nhiều năm đổi mới,nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể.Quá trình hội nhập giữa Việt Nam với các nớc trong khu vực trên thế giới đang
mở ra cho các Doanh nghiệp vơn ra thị trờng quốc tế.Tuy nhiên đây cũng là một
thách thức lớn cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại,phát triển.Trong khi
phần lớn các Doanh nghiệp Việt Nam đều rất non trẻ trong lĩnh vực kinh doanh,để
cạnh tranh đợc trong tình hình mới đòi hỏi các Doanh nghiệp tổ chức một cách có
hiệu quả ngay từ quá trình cung ứng đầu vào,đến quá trình tiêu thụ,mục tiêu cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Trong ba nhân tố tác động đến lợi nhuận của Doanh nghiệp một cách trực
tiếp:giá thành,khối lợng và giá bán thì giá thành là nhân tố có tính chiến lợc và chủ
quan nhất đối với Doanh nghiệp.Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm sẽ là nhân tố quyết định đến sự sống còn của Doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng thông tin và phản ánh sẽ là nhân tố quyết định tính
hiệu quả của quá trình hạch toán kinh doanh tại các đơn vị,trong đó hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần chủ yếu trong toàn bộ quá
trình hạch toán tại các đơn vị sản xuất.Trong điều kiện vận động của cơ chế thị tr-
ờng,thông tin chi phí giá thành thuộc phạm vi quan tâm của nhiều đối tợng.Kế
toán một mặt phải sắp xếp và cung cấp thông tin nội bộ trong ngành kinh doanh
thì thông tin chi phí giá thành chính là cơ sở để ra quyết định sản xuất kinh
doanh.Và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là vấn đề có tính cấp thiết trong doanh nghiệp hiện nay để tạo đòn bẩy kinh
tế,tăng năng suet lao động và đảm bảo sự phát triển của các doanh nghiệp.Nhận
thức đợ tầm quan trọng của vấn đề trên,trải qua quá trình học tập,nghiên cứu lý
luận trong trờng và sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tế tại Công ty Thơng Mại
Hải Vân ,đợc sử giúp đỡ của cô giáo Đỗ Quý ,các thầy cô trong trờng Trung cấp
Kinh tế Hà Nội và các cô chú phòng kế toán của công ty,em xin chọn đề tài:
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH
Để đi sâu vào nghiên cứu với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán
vào nhu cầu thực tiễn công tác tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
công ty Thơng Mại Hải Vân ,từ đó phân tích những điểm còn hạn chế,còn tồn
tại,đồng thời góp ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
Trong bài báo cáo này,ngoài lời nói đầu và kết luận em xin trình bày một số
vấn đề nh sau:
Chơng I: Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và kế toán
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thự trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty
Chơng III: Một số vấn đề sản xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Do điều kiện thời gian thực tập ngắn,trình độ bản thân còn hạn chế nên trong
báo cáo này không tránh khỏi những tồn tại,thiếu sót nhất định.Em mong muốn đ-
ợc tiếp thu và chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của các thầy,cô giáo cho bài
viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,Ngày 30 Tháng 04 Năm 2009
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Minh Ngọc
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh.
__ Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất.Nền sản xuất xã hội của bất kì phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các nguồn lực nhất định của xã hội.Nói cách khác quá trình
sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố : T liệu lao động,đối tợng lao động và sức
lao động.Nh vậy, để tiến hành sản xuất, ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phí về
thuê lao động,về t liệu lao động và đối tợng lao động.
Chi phí sản xuất kinh doanh (CPSX) đợc hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
__ Bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh.
Các nhà kinh tế học,thờng quan niệm đó là toàn bộ các phí tổn mà các nhà
sản xuất phảI chịu khi sản xuất hàng hóa hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh.Tuy
nhiên,chỉ đợc tính vào CPSX của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao
động có liên quan đến khối lợng sản phẩm, sản xuất ra trong kỳ mà không phải là
mọi khoản chi ra trong kỳ hạc toán. (Điều này phân biệt với khái niệm chi tiêu là
sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t vốn của doanh nghiệp cho bất cứ mục đích
gì ).
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nh vậy thực chất chi phí là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào
các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ).
1.1.1.2. Phân loại CPSX.
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,nội dung kinh tế,tính chất,mục
đích và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất.Để thuận tiện cho việc quản
lý và hạch toán CPSX đáp ứng yêu cầu của kế toán,thúc đẩy doanh nghiệp tăng c-
ờng tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm thì phải xem xét chi phí ở nhiều góc
độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù

hợp.
Trên cơ sở nội dung tính chất kinh tế của chi phí có thể chia ra CPSX ra
thành các yếu tố chi phí : chi phí nguyên vật liệu (NVL),chi phí nhân công,chi phí
khấu hao tài sản cố định (TSCĐ),chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền.Phân loại chi phí khác theo nội dung,tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng
to lớn trong việc quản lý CPSX,cho biết kết cấu,tỷ trọng của từng yếu tố CPSX mà
doanh nghiệp đã chi ra để phân tích,đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX.Từ
đó ,có thể lập báo cáo CPSX theo yếu tố trên thuyết minh báo cáo tài chính,cung
cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán CPSX,lập kế hoạch cung ứng,tính toán nhu
cầu vốn lu động cho kỳ sau.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ,chi phí đợc phân theo khoản mục.Cách phân này
dực vào mục đích,công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối t-
ợng.Theo quy định hiện hành,giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản
mục chi phí : Chi phí NVL trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất
chung,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài 2 cách phân loại trên đây,CPSX có thể phân loại theo các cách khác
nhau nh : theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản phẩm,công việc,lao vụ
thành chi phí khả biến và chi phí với khối lợng hoặc có thể phân loại theo phơng
pháp tập hợp chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vậy phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX vào từng loại,từng nhóm khác
nhau theo những đặc trng nhất định,với rất nhiều cách phân loại quản lý,hạch
toán,kiểm tra,kiểm soát chi phí phát sinh, ở các góc độ khác nhau.Vì vậy,các
cách phân loại đều tồn tại,bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý
CPSX và giá thành sản phẩm.

1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.


1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất vao giờ cũng phải đợc thể hiện trên cả 2 mặt hao phí và
kết quả.Trong đó,CPSX mới chỉ là sự thể hiện của mặt hao phí.Vì vậy,nó cần đợc
xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất.Chỉ tiêu giá thành sản
phẩm chính là để phẩn ánh mặt kết quả sản xuất.Giá thành sản phẩm đợc hiểu là
toàn bộ những khoản chi phí phát sinh (trong kỳ hoặc kỳ trớc chuyển sang) và các
chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ,dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh,là thớc đo mức tiêu hao đợc bù đắp trong quá trình sản xuất,là
căn cứ để xây dung phơng án giá cả sản phẩm hàng hoá.
Vậy Giá thành sản phẩm (công việc,lao vụ) là CPSX tính cho một khối lợng
sản phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là phạm trù của sản xuất hàng hoá,phản ánh lợng giá trị
của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm,lao vụ,dịch vụ.Trong giá thành chi phí bao gồm những
chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp ở doanh nghiệp mà không bao gồm những
chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.Những chi phí đa vào giá thành sản
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực tế của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản
xuất,tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp hao phí lao
động sống.

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để phục vụ nhu cầu thông tin cho các cấp quản lý và các cấp kế hoạch hoá
khác nhau.giá thành sản phẩm đợc chia ra thành nhiều theo các tiêu thức khác
nhau.

Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành,giá thành đợc chia ra :
giá thành kế hoạch,giá thành định mức và giá thành thực tế sản phẩm.
_ Giá thành kế hoạch : đợc tính toán trên cơ sở CPSX kế hoạch và đợc xác
định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh.Giá thành kế hoạch đợc xem là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp và là cơ sở để phân tích,đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá bán và hạ giá thành sản phẩm.
_ Giá thành định mức : cũng đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở CPSX thực tế phát sinh tâph hợp đợc trong quá trình sản xuất
sản phẩm.Giá thành thực tế là chỉ tiêu cuối cùng doanh nghiệp đạt đợc,nó thể hiện
đúng kết quả của những chi phí bỏ ra.Là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp
đồng thời là căn cứ để lập kế hoạch dự toán giá thành cho kỳ sau.
Theo phạm vi và địa điểm phát sinh chi phí,giá thành có thể đợc chia ra thành
sản xuất và giá thành toàn bộ.Giá thành sản xuất bao gồm các CPSX,chế tạo sản
phẩm (CP NVL trực tiếp,CP nhân công trực tiếp,CP SX chung) tính cho sản
phẩm,công việc hay là lao vụ đã hoàn thành.Giá thành sản xuất sau khi cộng chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ cho chỉ tiêu giá thành toàn bộ là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm.
CPSX và Zsp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Ngoài ra,CPSX và Zsp là thể
hiện 2 mặt hao phí và kết quả của quá trình. Vì vậy,chúng giống nhau về vật chất.
CPSX và Zsp đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp
đã bỏ qua trong quá trình sản xuất. CPSX trong kỳ là cở sở ,là căn cứ để tính Zsp,
công việc,lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX của doanh nghiệp
có ảnh hởng trực tiếp tới Zsp cao hay thấp.Do vậy, việc quản lý Z phải gắn liền với
quản lý CPSX.
Tuy nhiên,do bộ phận CP giữa các kỳ đều nhau,nên CPSX và Zsp cũng có sự

khác nhau trên 1 số phơng diện :
_ Về phạm vi : CPSX xét đến các hao phí trong 1 thời kỳ nhất định, vừa liên
quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành vừa liên quan đến sản phẩm cha hoàn
thành. Còn nói đến Zsp là nói đến CPSX gắn liền với sản phẩm hoàn thành.
_ Về mặt lợng : Nếu xét trong 1 thời kỳ nhất định, độ lớn của CPSX và độ lớn
của Z là khác nhau. Nó chịu ảnh hởng bởi chênh lệch giá trị sản phẩm làm bởi đầu
kỳ và cuối kỳ. Sự khác nhau về lợng đợc thể hiện qua Công thức sau :
Tổng Z sxTT = Trị giá SP DD +Tổng CPSX trong kỳ Trị giá SP DD
đầu kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ băng nhau hoặc trong ngành
sản xuất ,có sản phẩm dở dang thì Tổng Z sẽ = Tổng CPSX sản phẩm trong kỳ.
Nh vậy có thể thấy CPSX và Zsp là 2 mặt thống nhất của 1 quá trình. Tuy nhiên
chúng hoàn toàn thống nhất với nhau. Cả 2 giống nhau về chất nhng thờng khác
nhau về lợng trong những điều kiện cụ thể. Sự khác nhau còn có thể thấy khi Z có
thể bao gồm 1 phần CP thực tế đã PS kỳ trớc nhng kỹ năng mới đợc phân bổ vào
Z(CP trả trớc) hoặc 1 phần CP sẽ PS ở các kỳ sau nhng đợc trích trớc vào Z kỳ
này.
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CPSX và Zsp giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp tính đúng, tính đủ vào Zsp, đa ra những biện pháp nhằm giảm CP , hạ
Zsp,nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của CPSX và giá thành sản phẩm.
Quản lý CPSX và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu nh kế toán CPSX cung cấp đầy đủ những thông tin về các yếu tố trong
quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí cho việc gì ,hết bao nhiêu, từ đó giúp
doanh nghiệp biết tỷ trọng tng loại chi phí, giám đốc dự đoán chi phí làm cơ sở lập

dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nớc quản lý doanh nghiệp hoạt động, thì kế toán
tính giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí sản xuất .Chỉ tiêu
giá thành là thớc đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ,là căn cứ để xác
định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định quy
định khối lợng sản phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Tuy nhiên, nội dung cơ bản của CPSX và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện
băng tiền của những chi phí, mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất và
chúng có quan hệ mật thiết với nhau. CPSX trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của các
doanh nghiệp về CPSX có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp.
Quản lý giá thành phảI gắn liền với quản lý CPSX thông qua việc phản ánh trung
thực, khách quan,chính xác,rõ ràng các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành
sản phẩm. Mặt khác cũng cần phải quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giá
của các chi phí khác.
Bên cạnh đó,cần phải xác định đúng nội dung,phạm vi chi phí cấu thành,thu
nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng nh nơi gánh chịu chi phí. Bởi lẽ thông
tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định đợc chi phí lãng phí song nó không giúp
chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào,địa điểm nào hơn nữa,thông tin về chi
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích vật chất thúc đẩy sản xuất
phát triển .
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng nh các
bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân,nhân tố ảnh hởng để từ đó đề ra
các biện pháp tác động thích hợp.
Vậy,tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm,đảm bảo xác định
đúng nội dung,phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lợng giá trị
các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm (công việc,lao vụ) đã hoàn
thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị tr-

ờng.
1.3. Nhiệm vụ công tác CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp,CPSX và giá thành sản phẩm là những
chi phí kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì đây
là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất,kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua đó các nhà quản lý nắm đợc CPSX,giá thành thực tế của từng
loại sản phẩm,lao vụ cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp,từ đó phân tích,đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và giá thành để có các quyết định thích hợp.
1.4.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Để tằn cờng công tác quản lý sản xuất,tăng cờng công tác hạch toán nội bộ và
hạch toán chi phí toàn doanh nghiệp, phục vụ công tác tính giá thành đợc kịp
thời,chính xác,đòi hỏi phải xác định đối tợng tập hợp CPSX đúng đắn,phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh đã đề cập ở trên,CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều
loại với nội dung kinh tế,công dụng,địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó,để hạch
toán đúng đắn CPSXcần xác định những phạm vi,giới hạn mà CPSX cần tập
hợp_đối tợng tập hợp CPSX.
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để xác định đúng đối tợng tập hợp CPSX cần căn cứ vào tính chất,quy trình
công nghệ sản xuất,loại hình sản xuất,đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp,trình độ quản lý và yêu cầu quản lý,dịa điểm phát sinh chi phí ,môi tr-
ờng,công dụng của chi phí,
Từ những căn cứ trên,đói tợng tập hợp có thể là : từng phân xởng,bộ
phận,tổ_đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp,từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn
bộ quy trình công nghệ,từng sản phẩm,đơn đặt hàng,từng nhóm sản xuất hoặc bộ
phận,chi tiết sản xuất.
Nh vậy,thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp CPSX chính là xác định

nội dung quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất,hạch toán
kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác.
1.4.2. Phơng pháp tập hợp CPSX.
Trong qua trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thờng phát sinh nhiều
loại CPSX khác nhau.Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một
trong 2 phơng pháp sau đây:
_ Phơng pháp tập hợp CPSX trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một
đối tợng chịu chi phí (thờng là chi phí NVL trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp ).
_ Phơng pháp tập hợp CPSX phân bổ gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến
nhiều đối tợng chịu chi phí. Trớc hết,kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa
điểm phát sinh chi phí,tức là theo tổ,đôi,phân xởng Cuối kỳ,lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí phân bổ cho từng đối
tợng.
1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình
sản xuất,chế biến,nằm trên dây chuyền công nghệ,hoặc đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhng còn phải qua gia công chế biến mới trở thành sản phẩm.
Các doanh nghiệp sản xuất thờng có quy trình công nghệ sản xuất liên tục và
xen kẽ nhau,nên ở thời điểm cuối tháng,cuối kỳ,cuối năm thờng có 1 khối lợng
sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trờng hợp này,CPSX tập hợp trong kỳ
không chỉ liên quan đến cả những sản phẩm công việc đã hoàn thành trong kỳ mà
còn liên quan đến cả những sản phẩm công việc đang sản xuất đở dang.
Đánh giá sản phẩm làm dở dang là tính toán xác định phần CPSX một trong
những yếu tố quyết định tính trung thực,hợp lý của giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên,việc đánh giá sản phẩm dở dang là công
việc rất phức tạp vì mức độ hoàn thành của chúng không đồng nhất,không hạch

toán riêng đợc.
Hơn nữa,do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất,do tính chất của từng
loại sản phẩmdở dang khác nhau.Do vậy,muốn đánh giá chính xác đợc sản phẩm
dở dang phảI tổ chức tốt công tác kiểm kê,xác định khối lợng sản phẩm làm dở
cuối kỳ,đánh giá,xác định mức độ hoàn thành của chúng,phải áp dụng phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất.
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp.
Theo phơng pháp này,sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đợc tính cho chi phí NVL
trực tiếp (hoặc vật liệu chính trực tiếp) còn hai khoản mục là chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung đợc tính toàn bộ vào giá thành sản phẩm phải
chịu trong kỳ.
Chi phí về sản phẩm làm dở dang cuối kỳ đợc tính theo công thức:
CPSX
Của sản phẩm CP NVL DD đ. kỳ + CP NVL PS t. kỳ KL sản
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dở dang = x phẩm dở dang
Cuối KL sp hoàn thành + KL sp DD c. kỳ cuối kỳ
kỳ

Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản
xuất,có chi phí về NVL trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng
lớn,trong tổng chi phí sản xuất,khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có
biến động nhiều so với đầu kỳ thì khối lợng tính toán ít mà vẫn đảm bảo mức đọ
chính xác khá cao. Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản ,khối lợng
công việc tính ít. Tuy nhiên,phơng pháp này có nhợc điểm là kết quả không chính
xác vì chỉ tính có 1 khoản chi phí.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.

Theo phơng pháp này thì sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất theo mức độ hoàn thành của nó. Do đó khi kiểm kê sản phảm làm dở, kế
toán phải đánh giá đợc mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở đó, rồi qui đổi
chúng theo sản phẩm tơng đơng.
Đối với các chi phí bỏ 1 lần từ đầu qui trình công nghệ nh chi phí NVL trực
tiếp hoặc vật liệu chính trực tiếp đợc tính theo công thức:
CP NVL
Trực tiếp CP NVL TTDD đ. kỳ + CP NVL TTPS t. kỳ KLsp
còn dở = x làm dở
dang cuối KL sp h.thành t. kỳ + KL sp DD c. kỳ cuối kỳ
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kỳ
Đối với các chi phí bỏ vào dần dần theo mức độ gia công, chế biến trong
quá trình sản xuất nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì
tính cho sản phẩm dở dang cuối kì theo mức độ hoàn thành .
Công thức tính nh sau:

Chi phí của CP SPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ KL Sản
phẩm dở dang = x spht
Cuối kỳ KL SPHT trong kỳ + KL SP làm dở cuối kỳ tđ
Trong đó :
Khối lợng sản phẩm = Khối lợng sản phẩm x Mức độ chế biến
hoàn thành tơng đơng làm dở cuối kỳ hoàn thành
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức.
Phơng pháp này đợc áp dụng với những sản phẩm đã xác định đợc định mức
CPSX hợp lý hoặc đã thực hiện theo phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phơng pháp này,kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã xác
định ở từng công đoạn sản xuất và định mức của từng khoản mục chi phí để tính ra

ở từng công đoạn sản xuất chi phí sản phẩm dở dang là bao nhiêu,từ đó mà tập hợp
lại cho từng sản phẩm dở dang.
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giá trị sản phẩm = Số lợng SP dở dang x Định mức chi phí cho dở dang
cuối kỳ cuối kỳ 1 đơn vị sản phẩm
Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức độ hoàn thành
của các sản phẩm dở dang cuối kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo CPSX định mức nhng có tính đến mức đọ hoàn thành
Ngoài các phơng pháp nêu trên,giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ còn đợc tính
theo diện tích hay sản lợng cha thu hoạch (trong nông nghiệp ), theo khối lợng xây
dung cơ bản dở dang (trong xây dựng)
1.6. Nội dung tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm.
1.6.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
CPSX đợc tập hợp là cơ sở để giá thành sản phẩm,nhng trớc khi tính giá thành
phải xác định đối tợng tính giá thành. Và ở các doanh nghiệp sản xuất khác nhau
thì sản phẩm cuối cùng tạo ra có thể khác nhau cho nên đối tợng tính giá thành ở
các doanh nghiệp này cũng có thể không giống nhau. Muốn xác định đợc,chúng ta
cần phải căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh,quy trình công nghệ
của từng doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định đợc đơn vị tính của sản
phẩm,dịch vụ đợc xã hội thừa nhận phù hợp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên,đối tợng tính giá thành có thể là :
_ Từng sản phẩm,công việc,đơn đặt hàng đã hoàn thành.
_ Tng bộ phận,chi tiết sản phẩm .
_ Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm.
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_ Từng công trình , hạng mục công trình.

Đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành
sản phẩm lực chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp ,tổ chức công việc tính giá
thành hợp lý ,phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Xác
định đúng đối tợng tính giá thành sẽ giúp cho kế toán dễ dàng và thuận tiện hơn
trong quá trình hạch toán cũng nh việc tính giá thành sản phẩm sau này .
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác với đối tợng tập hợp CPSX, nhng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc để tính giá thành
sản phẩm phải sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp . Ngoài ra một đối tợng tập hợp
CPSX có thể tong ứng với nhiều đối tợng tính giá thành có liên quan.
1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính
giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành
sản phẩm kịp thời ,trung thực .
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm,chu kỳ sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong hai trờng hợp sau :
_ Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục
thì kỳ tính giá thành là hàng tháng.
_ Trờng hợp tổ chức sản xuất chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng ,chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu
kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc hàng
loạt sản phẩm đã hoàn thành .
1.6.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm ,nó mang tính chất thuần tuý
kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo đặc
điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp mà áp dụng những phơng pháp
tính giá thành khác nhau :

_ Phơng pháp tính giá thành đơn giản (phơng pháp trực tiếp) :
Theo phơng pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành đợc tính căn cứ
vào CPSX đã tập hợp trong kỳ (theo từng đối tợng tập hợp chi phí ) và giá trị sản
phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ :
Tổng giá thành = CP dở dang + CP phát sinh CP dở dang
toàn bộ cuối kỳ trong kỳ cuối kỳ

Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn , khép kín tính từ khi đa NVL vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản
phẩm, số lợng mặt hàng sản xuất ít ,sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn ,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
_ Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Việc tổ chức sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm
và ổn định thông thờng ,sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xởng) chế biến
liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn trớc là đối tợng tiếp tục sản xuất ở
giai đoạn sau. Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng ,có thể tính
giá thành theo nửa thành phẩm ở từng công đoạn cụ thể. Do có sự khác nhau về
đối tợng tính giá thành nên phơng pháp này có 2 phơng án nh sau :
+ Phơng án tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm :
Theo phơng án này,kế toán tính giá thành phải căn cứ vào CPSX đã đợc tập
hợp theo từng giai đoạn của quy trình công nghệ lần lợt tính giá thành đơn vị nửa
thành phẩm giai đoạn sản xuất trớc và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách liên
tục, cứ thế cho đến khi tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn

cuối cùng gọi là : Phơng pháp kết chuyển chi phí tuần tự .

Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





S k toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip (S 1)
+ Phơng án tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành là thành
phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ.
Theo phơng pháp này, trớc hết khoản tính giá thành phải căn cứ vào số liệu
CPSX đã tập hợp theo từng giai đoạn hoặc từng phân xởng . Tính toán chi phí từng
giai đoạn đó nằm trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục .
CPSX của từng giai đoạn trong quy trình công nghệ đã nằm trong giá thành
sản phẩm sẽ đợc kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí để tính ra
tổng giá thành và giá thành đơn vị (phơng pháp kết chuyển song song).
Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ :
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
18
TK 152 TK 621 TK 152TK 152
(1) Xut kho NVL s dng
trc tip cho sn xut
(3) Giỏ tr vt liu xut dựng
ht ph liu thu hi nhp kho
TK 111, 112, 331
(2) Vt liu mua v khụng

nhp kho m xut dựng trc
tip cho SXSP
TK 133
(4) Kt chuyn CPNVLTT
theo i tng tớnh giỏ
thnh SP
TK 154 (chi tit)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp





S k toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip (S 2)
Khi đó CPSX từng giai đoạn nằm trong giá thành sản phẩm đợc tính nh sau :
CP CP DD CPSX phát sinh SL sp
sản xuất đầu kỳ giai đoạn i + trong kỳ giai đoạn hoàn thành
giai đoạn = x
trong thành SL NTP (TP) hoàn + SL sp DD ở giai
phẩm thành giai đoạn i cuối kỳ giai đoạn i đoạn cuối
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
19
TK 334
TK 622: chi tit cho tng i tng
TK 154
(1) Tin lng cho cụng
nhõn trc tip sn xut SP
(4) Kt chuyn CPNVLTT
tớnh giỏ thnh sn phm
TK 335

(2)Trớch trc lng
ngh phộp
TK 334
(3) Cỏc ti khon trớch
theo lng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quá trình công
nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song . Theo phơng pháp này đối t-
ợng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng,đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản
phẩm của từng đơn đặt hàng . Đối với các chi phí trực tiếp (CPNVL trực tiếp,CP
nhân công trực tiếp ) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào
thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
Đối với chi phí sản xúât chung,sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn
đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất ,chi phí nhân công trực tiếp) .
Giá thành sản phẩm chỉ đợc tính khi đơn đặt hàng hoàn thành . Những đơn dặt
hàng đến thời kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đợc theo đơn
đặt hàng đó đều đợc coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ . Những đơn đặt hàng đã
hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá
thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá thành đơn vị bằng tổng giá thành của từng
đơn đặt hàng chia cho số lợng sản phẩm trong từng đơn .
Ngoài ra ,còn có phơng pháp tính giá thành hệ số ,phơng pháp loại trừ chi phí
cho sản phẩm phụ để tính giá thành sản phẩm chính , Tuỳ thuộc vào điều kiện
,đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tổ chức quản lý mỗi doanh nghiệp nên lựa
chọn phơng pháp tính giá thành phù hợp và tiện dụng nhất đối với mình nhằm đem
lại hiệu quả kinh doanh tối u.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo chế độ quy
định . Trong thực tế ,do đặc điểm riêng của mỗi ngành sản xuất ,mỗi doanh nghiệp
mà có những nét đặc trng riêng nên việc vận dụng lý luận vào thực tiễn cũng có
những nét khác biệt nhất định .

Mỗi doanh nghiệp cần xem xét đến điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn
các hình thức ,phơng pháp kế toán phù hợp đảm bảo cho tài sản ,tiền vốn đợc phản
ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đảm bảo cho kế toán phát huy đợc vai trò
của mình trong sản xuất kinh doanh . Công ty Thơng Mại Hải Vân cũng nh bất kỳ
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
một đơn vị sản xuất nào cũng đều phải chấp hành đầy đủ chế độ kế toán ,tài chính
của Nhà nớc . Để thấy đợc thực tế tình hình tổ chức vận dụng các nội dung của
chế độ đó nh thế nào,chúng ta cần phải xem xét cụ thể công tác kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm ở công ty Thơng Mại Hải Vân .
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng công tác tập hợp CPSX & Tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Thơng Mại Hải Vân.
2.1. Thực trạng tổ chức công tác CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Thơng mại Hải Vân.
2.1.1. Tổ chức công tác tập hợp CPSX tại Công ty Thơng mại Hải Vân .
2.1.1.1. Các loại CPSX và yêu cầu quản lý chi phí trong Công ty Thơng mại
Hải Vân .
Tại Công ty Thơng mại Hải Vân CPSX đợc xác định là toàn bộ chi phí phát
sinh trong phạm vi các phân xởng sản xuất có liên quan đến chế tạo sản phẩm.
CPSX tại Công ty đợc phân loại dựa trên mục đích,công dụng của chi phí
.Toàn bộ CPSX phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau :
_ CP NVL trực tiếp : bao gồm chi phí về NVL chính và phụ khác nhau . Để
quản lý tốt các loại NVL với nhiêu loại khác nhau đòi hỏi nhà máy phải phân loại
rất cụ thể theo đặc trng của mỗi loại vật liệu . Do đó,Công ty đã mở sổ chi tiết cho
từng loại VL chính sử dụng cho sx sp . Vật liệu mua về đợc phòng kế toán,phòng

kinh doanh tiến hành kiểm định về chất lợng ,số lợng ,quy cách ,chủng loại . Hệ
thống kho tàng bảo quản NVL tại Công ty đợc xây dựng đảm bảo nhũng yêu cầu
KT cần thiết đặt ra . Hằng năm, Công ty đều tiến hành xây dựng định mức CP
NVL cho sản xuất từng đơn vị sản phẩm do phòng KT tính toán và cung cấp . Từ
đó giúp các phân xởng sản xuất có các biện pháp quản lý vật t tại phân xởng mình
để đảm bảo vật liệu không bị h hao nhiều ,tạo ra đợc sản phẩm có mức CP NVL
phù hợp với định mức đã đề ra.
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_ CP Nhân công trực tiếp : bao gồm toàn bộ tiền lơng ,tiền công ,phụ cấp phải
trả cho ngời lao động tham gia trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lơng :
BHXH (15%) , BHYT (2%) , KPCĐ (2%).
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty là sử dụng dây chuyền máy móc
thiết bị cho hầu hết quy trình sản xuất với sự phân công lao động trực tiếp của một
đội ngũ công nhân khá lớn . Do đó,để quản lý chi phí nhân công trực tiếp ,hàng
năm Công ty đều thực hiện lập kế hoạch tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho
công nhân sản xuất trực tiếp . Phòng KT sẽ tính toán xem cần bao nhiêu công
nhân sản xuất và mất bao nhiêu thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm . Trên
cơ sở đó ,phòng tổ chức hành chính sẽ tính ra tiền lơng cơ bản và phụ cấp độc hại
cho công nhân sản xuất ,từ đó xác định đợc chi phí tiền lơng cho 1 đơn vị sản
phẩm . Nhờ vậy mà công ty có thể phân tích đợc sự biến động của chi phí nhân
công trực tiếp so với KH từ đó giúp cho nhà quản trị đa ra những quy định cần
thiết trong việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp.
_ CP Sản xuất chung : bao gồm các khoản chi phí dùng chung cho các hoạt
động chung của các phân xởng nh :
+ CP nhân viên phân xởng : là các khoản chi trả lơng cho công nhân viên
quản lý ở các phân xởng nh : quản đốc phân xởng ,nhân viên thống kê phân xởng
và các khoản trích theo tỷ lệ % trên tiền lơng cơ bản và lơng thực trả công nhân
viên phân xởng .

+ CP NVL,công cụ ,dụng cụ : phản ánh vật liệu,công cụ ,dụng cụ dùng chung
cho công tác bảo dỡng,sửa chữa TSCĐ ,cho nhu cầu quản lý ở các phân xởng .
+ CP Khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích KH TSCĐHH thuộc các nhóm
máy móc thiết bị công tác ,máy móc thiết bị truyền dẫn phơng tiện vận tải ,nhà
cửa kho tàng vật t kiến trúc ở các phân xởng ,bộ phận sản xuất.
+ CP dịch vụ mua ngoài : CP dịch vụ mua ngoài tại Công ty bao gồm CP về
điện mua ngoài ,CP thuê sửa chữa máy móc thiết bị tại các phân xởng .
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ CP khác bằng tiền : bao gồm các CP sửa chữa nhỏ TSCĐ tiền công của công
nhân liên quan đến hoạt đông chung của phân x ởng .
Để phục vụ cho việc quản lý CP SXC ,Công ty cùng thực hiện lập kế hoạch
CPSX chung chi tiết tới từng yếu tố .
+ CP nhân viên phân xởng : đợc tính trên cơ sở định biên, phòng chức hành
chính ớc tính số ngày làm việc KH,nghỉ phép,nghỉ ố mps trong năm để tính ra tiền
lơng KH cho nhân viên phân xởng .
+ CP công cụ ,dụng cụ ,phụ tùng thay thế đợc dự trù trên cơ sở chi phí thực tế
chi ra cho năm trớc .
+ CP Khấu hao TSCĐ : đợc tính trên cơ sở thời gian sử dụng TSCĐ đã đợc
Công ty đăng ký với cục thuế và cơ quan quản lý cấp trên
+ CP dịch vụ mua ngoài : đợc xác định trên cơ sở CP định mức tiêu hao cho
một đơn vị sản phẩm
2.1.1.2. Đối tợng tập hợp CPSX .
Do đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp ,từng quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm mà mỗi 1 Doanh nghiệp khác nhau sẽ có đối tợng tập hợp CPSX sao cho
phù hợp và thuận tiện nhất .
Việc xác định đối tợng công tác tập hợp CPSX ở Công ty là khâu đầu tiên của
công tác tập hợp chi phí . Công ty tổ chức sản xuất theo từng phân xởng ,tổ sản
xuất ,Công ty đã sản xuất nhiều loại sản phẩm phục vụ cho Nhà nớc Sản phẩm

đa dạng về kích thớc phong phú . Mỗi công đoạn sản xuất đợc thực hiện ở từng
phân xởng tơng ứng . Với nhũng đặc điểm về quy trình công nghệ và tính chất của
sản phẩm nh vậy nên đối tọng tập hợp CPSX trong Công ty là từng phân xởngvà
chi tiết cho từng loại sản phẩm . CPSX liên quan đến phân xởng nào thì đợc tập
hợp trực tiếp cho phân xởng đó . Riêng đối với chi phí của bộ phận sản xuất phụ
Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho cả 3 phân xởng thì đợc tập trung rồi
phân bố cho tong phân xởng vào cuối kỳ .
2.1.2. Công tác tập hợp CP NVL TT :
CP NVL TT trong Công ty bao gồm các khảon chi về NVL chính nh trị giá gang
,thép Vật liệu phụ nh trị giá sơn,que hàn Nhiên liệu nh trị giá than ,dầu
và bán thành phẩm mua ngoài nh trị giá vòng bi,săm lốp .
NVL trong Công ty thờng mua ngoài vào đầu tháng ,cho nên giá xuất kho
NVL là giá hạch toán ,cuối lỳ mới tính giá TT xuất dùng . Do đó ,CP NVL TT
phát sinh trong tháng đợc gạch toán chính xác theo đúng đối tợng tập hợp .
Do ở Công ty hiện nay đang dùng phơng pháp hiện số giá để quản lý hang tồn
kho nên toàn bộ các số liệu đợc ghi trên các phiếu xuất kho và các số chi tiết đều
đợc tính thông qua 1 mức giá cố định do công ty quy định là giá hạch toán nên kế
toán tính giá TT . kho NVL theo hệ số giá :
Giá TT = Giá hạch toán . Hệ số giá

Giá TT vật liệu tồn đầu kỳ + Giá TT vật liệu nhập t.kỳ
Hệ số giá (H) =
Giá hạc toán vật liệu tồn + Giá hạch toán vật liệu
đầu kỳ nhập kho trong kỳ


Nguyễn Thị Minh Ngọc - Lớp K42A10

25

×