Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

136 Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định & phương pháp Kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.9 KB, 27 trang )

lời nói đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
ba yếu tố:T liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. Tài sản cố định (TSCĐ) là t
liệu lao động, là một trong những yếu tố cơ bản của sản xuất.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ
phản ánh năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, các doanh
nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều quan
trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ, muốn vậy các doanh nghiệp phải xây dựng đợc chế độ
quản lý khoa học toàn diện để có thể sử dụng hợp lý, đầy đủ và phát huy hết công
suất của TSCĐ tạo điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu t để tái
sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Một trong những biện pháp mà các
doanh nghiệp sử dụng để thu hồi vốn đầu t vào TSCĐ là trích khấu hao. Phơng pháp
khấu hao áp dụng thống nhất hiện nay và việc quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn khấu hao đang là một vấn đề đặt ra của các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp sản xuất. Mặt khác việc tính khấu hao TSCĐ còn có mối quan hệ, liên quan
đến thuế thu nhập doanh nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, tái sản xuất .
Vì thế em đã chọn đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế
toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp làm đề án
nghiên cứu môn học.
Trờng đại học kinh tế quốc dân Đề án môn học
I. những vấn đề chung
1. Vai trò, đặc điểm của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là cơ sở điều kiện kỹ thuật không thể thiếu đợc trong bất kỳ một nền kinh
tế quốc dân nào cũng nh hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. TSCĐ phản ánh
năng lực hiện có, trình độ và tiến bộ khoa học kỹ thuật của ta. TSCĐ, đặc biệt là máy
móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng cần thiết để tăng sản lợng, tăng năng
suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành. Trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ
thuật đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo ra


sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp.
Để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ nhằm tối đa hoá lợi nhuận,
tối đa hoá giá trị doanh nghiệp thì cần phải xuất phát từ những đặc điểm của TSCĐ
trong quá trình sử dụng. Đó là:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất
ban đầu cho đến khi h hỏng không sử dụng đợc nữa (đối với TSCĐ hữu hình).
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó
chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất trong kỳ.
-TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật chất cụ thể
nh nhà cửa máy móc thiết bị có những loại không có hình thái vật chất thể hiện một
lợng giá trị đã đợc đầu t chi trả, mỗi loại đều có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác
nhau.
2. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
TSCĐ trong quá trình sử dụng bị hao mòn cả về mặt giá trị và hiện vật.
* Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bị hao mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ
thuật, ... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn TSCĐ đợc thể hiện dới hai
dạng:
- Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát,
bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật
đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi
phí thấp hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ ngời ta tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
* Khấu hao TSCĐ: Là quá trình kế toán phân bổ giá trị hao mòn của TSCĐ
vào chi phí theo một cách thức hợp lý và phù hợp nhằm có đợc lợi ích từ việc sử dụng
TSCĐ.Việc phân bổ giá trị của TSCĐ vào chi phí là phù hợp với nguyên tắc chi phí và
doanh thu .

Nh vậy, hao mòn TSCĐ là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu
hồi lại giá trị đã hao mòn.
- Mục đích của khấu hao:
+ Nhằm thu hồi lại vốn đã đầu t vào TSCĐ.
+ Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để đầu t mua sắm lại TSCĐ khi cần thiết.
- ý nghĩa của khấu hao:
+ Về mặt kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị thực
của tài sản đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp, do đó giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
+ Về mặt kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ: Thể hiện phần vốn đầu t cha thu hồi ở TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ
ở đây cần phân biệt giữa giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá trị còn lại
thực của TSCĐ. Giá trị còn lại thực của TSCĐ là giá thị trờng của TSCĐ vào thời
điểm đánh giá và đợc xác định theo công thức:
NG
1
= NG
0
x H
1
x H
0
Trong đó:
NG
1
: Nguyên giá đánh giá lại.
NG
0

: Nguyên giá ban đầu.
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân Đề án môn học
H
1
: Hệ số trợt giá.
H
0
: Hệ số hao mòn vô hình.
Hệ số trợt giá bình quân sẽ do cơ quan tài chính của Bộ chủ quản xác định mỗi
năm, từ đó có thể xác định đợc giá trị còn lại của TSCĐ:
G
CL
= NG
1
x ( 1 - M
KH
)
Trong đó:
- G
CL
: Giá trị còn lại của TSCĐ tơng ứng với nguyên giá đánh giá lại.
- M
KH
: Tổng mức khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại.
Nh vậy, bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại trên sổ sách, cần phải theo dõi giá
trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đa ra các quyết định thanh lý, nhợng bán, nâng
cấp, hoặc đầu t mới TSCĐ.
II. các phơng pháp tính khấu hao

1. Các phơng pháp khấu hao áp dụng ở Việt Nam.
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phơng pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc
về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
1.1. Phơng pháp khấu hao đều ( Phơng pháp khấu hao theo thời gian ):
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao
= = x
năm của TSCĐ Số năm sử dụng TSCĐ bình quân bình quân năm
Mức khấu hao tháng của TSCĐ = Mức khấu hao năm / 12
Ví dụ minh hoạ: Một TSCĐ trị giá 150 triệu, thời gian sử dụng dự tính 5 năm, tỷ
lệ khấu hao 20% / năm.
- Mức khấu hao phải tính 1 năm = 150/ 5 = 30 ( triệu đồng )
- Mức khấu hao phải tính 1 tháng = 30/ 12 = 2,5 ( triệu đồng )
* Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính. Nếu sử dụng khấu hao đều nh một đòn bẩy kinh
tế sẽ có tác dụng trong việc tận dụng và nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ để giảm
chi phí khấu hao trong một đơn vị sản phẩm.
- Nhợc điểm:
+ Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên khi TSCĐ
không sử dụng vẫn phải tính và trích khấu hao.
+ Thời gian thu hồi vốn chậm.
+ Trong quá trình sử dụng, càng về sau TSCĐ bị hỏng nhiều, chi phí sửa
chữa, bảo dỡng cũng phát sinh nhiều hơn. Trong khi đó thì lợng sản phẩm làm ra th-
ờng không tăng, thậm chí còn giảm đi so với thời kỳ đầu. Điều này đã làm ảnh hởng
đến sự cân đối giữa chi phí và doanh thu trong kỳ. Hơn nữa, ngoài hao mòn hữu hình,
trong quá trình trực tiếp tham gia vào SXKD, TSCĐ còn chịu sự hao mòn vô hình ( do
tiến bộ của KHKT ).

+ Thời gian hữu dụng của TSCĐ là con số ớc tính, do vậy tỷ lệ khấu hao
cũng là con số ớc tính tơng đối.
- Điều kiện áp dụng: Có thể áp dụng cho mọi TSCĐ.
1.2. Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Mức khấu hao phải Sản lợng hoàn Mức khấu hao bình quân
= x
tính trong năm thành trong năm trên 1 đơn vị sản lợng
Trong đó:
Mức KH bình quân

Số KH phân tích trong thời gian sử dụng
=
trích trong năm Sản lợng tính theo công suất thiết kế
Ví dụ minh hoạ:
Cũng vẫn ví dụ nh trên, TSCĐ nguyên giá 150 triệu đồng, thời gian sử dụng 5
năm, số lợng sản phẩm theo kế hoạch 150.000 sản phẩm, tỷ lệ khấu hao 20%/ năm.
Để thấy rõ hơn ảnh hởng của sản lợng tới mức khấu hao ta giả sử có hai phơng án
sau:
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân Đề án môn học
Đơn vị tính: 1000 đ

m
Chi phí
KH 1
đơn vị
sp
phơng án 1 phơng án 2
Sản l-

ợng
Mức
KH
KH
luỹ kế
GTCL Sản l-
ợng
Mức
KH
KH luỹ
kế
GTCL
1 1 40.000 40.000 40.000 110.000 35.000 35.000 35.000 115.000
2 1 40.000 40.000 80.000 70.000 30.000 30.000 65.000 85.000
3 1 35.000 35.000 115.000 35.000 35.000 35.000 105.000 50.000
4 1 35.000 35.000 150.000 0 20.000 20.000 125.000 30.000
5 1 35.000 35.000 185.000 0 20.000 20.000 145.000 10.000
Cộng 185.000 185.000 140.000140.000
Nếu sản lợng thực tế lớn hơn kế hoạch do việc tận dụng năng lực sản xuất của
thiết bị, tăng ca, tăng năng suất lao động thì với phơng án 1 chỉ sau 4 năm doanh
nghiệp đã thu hồi vốn ( 150 triệu ). Số sản phẩm làm ra năm thứ 5 đã không phải chịu
chi phí khấu hao nữa. Đây là kết quả của các biện pháp mà doanh nghiệp đã phải tìm
kiếm, thực hiện trong 4 năm đầu.
Theo phơng án 2: Sản xuất ra với khối lợng ít hơn so với kế hoạch thì sau 5 năm,
doanh nghiệp vẫn cha thu hồi đủ vốn ( còn thiếu 5 triệu đồng ). Do đó sẽ ảnh hởng rất
lớn đến kế hoạch thu hồi đủ vốn để tái đầu t, tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình th-
ờng của doanh nghiệp trong thời gian tiếp theo.
- Ưu điểm: Phơng pháp khấu hao theo sản lợng đã khắc phục đợc một phần nhợc
điểm của phơng pháp khấu hao nhanh là TSCĐ khi sử dụng mới phải tính và trích
khấu hao. Mức trích khấu hao tỷ lệ thuận với sản lợng sản xuất. Cách tính này có

định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục
hao mòn vô hình thì doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động.
- Nhợc điểm: Phạm vi ứng dụng hẹp.
- Điều kiện áp dụng: Những TSCĐ mà kết quả của nó đợc thể hiện dới dạng số
lợng sản phẩm, số giờ, số quãng đờng, ...
1.3. Phơng pháp khấu hao nhanh:
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đầu t
trang bị cơ sở vật chất, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ. Để thực hiện đợc điều
đó, doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hồi vốn nhanh, tránh hao
mòn vô hình trong đó có biện pháp khấu hao nhanh. Thực chất là trong những năm
đầu sử dụng sẽ tính khấu hao theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ bình quân, những năm sau
sẽ tính khấu hao theo tỷ lệ thấp hơn. Cơ sở lý luận thực tiễn của phơng pháp này là:
Những năm đầu, TSCĐ còn mới, hiệu suất sử dụng cao, năng suất lao động cao, khối
lợng sản phẩm sản xuất nhiều còn những năm sau các bộ phận chi tiết bị hao mòn, h
hỏng phải sửa chữa thay thế, do vậy năng lực và hiệu suất sử dụng giảm, sản phẩm
làm ra ít, hao mòn vô hình tăng.
Có hai phơng pháp khấu hao nhanh:
Ph ơng pháp 1 : Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Mức khấu hao hàng năm đợc tính theo cơ sở giá trị còn lại của TSCĐ ở thời
điểm đầu năm và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó sau khi đã điều chỉnh hệ số.
M
ni
= NG
ni
x T
đ/c
Trong đó:
M

ni
: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ n
i
NG
ni
: Giá trị còn lại của TSCĐ tính đến đầu năm thứ n
i
T
đ/c
: Tỷ lệ khấu hao đã đợc điều chỉnh.
T
đ/c
= T
o
x H = 1/ N x H
H : Hệ số điều chỉnh. H có 3 trờng hợp:
- Nếu N < 5 : H = 1
- Nếu N = 5 6 : H = 2
- Nếu N > 6 : H = 2,5
- Thí dụ minh hoạ:
Vẫn với ví dụ nh trên, N = 5 ta có H = 2
T
đ/c
= T
o
x H = 1/ N x H = 1/5 x 2 = 0,4 = 40%

Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân Đề án môn học

Đơn vị: 1000 đ
Số năm
sử dụng
Mức KH
từng năm
Mức KH
luỹ kế
Giá trị còn
lại
1 60.000 60.000 150.000
2 36.000 96.000 90.000
3 21.600 117.600 54.000
4 12.960 130.560 32.400
5 7.776 138.336 19.440
Ph ơng pháp 2 : Phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm:
M
ni
= NG x T
ni
Trong đó:
M
ni
: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ n
i
T
ni
: Tỷ lệ khấu hao
N: Tổng số năm sử dụng của TSCĐ
N =
2

)1(
+
nn
- Ví dụ minh hoạ:
Vẫn nh ví dụ trên:
i = 1: T
1
=
15
115
+
=
15
5
i = 2 : T
2
=
15
215
+
=
15
4

.........
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Số năm sử
dụng
Tỷ lệ

khấu hao
Mức khấu
hao
Giá trị
còn lại
1 5/15 50.000 100.000
2 4/15 40.000 60.000
3 3/15 30.000 30.000
4 2/15 20.000 10.000
5 1/15 10.000 0
Tổng cộng 150.000
* Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh:
- Ưu điểm:
+ Thu hồi vốn nhanh, hạn chế sự mất giá của TSCĐ do hao mòn gây ra.
+ Hoãn trả thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức từ những năm đầu sử dụng
TSCĐ ( vô hình dung chiếm dụng vốn nhà nớc, vay vốn nhà nớc không trả lãi ) .
- Nhợc điểm:
+ Mức khấu hao rất cao ở những năm đầu sử dụng TSCĐ cho nên không thích
hợp đối với những sản phẩm đợc sản xuất mà phải sau một thời gian dài quảng cáo
mới bán đợc.
+ Đối với phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần, doanh nghiệp không thu hồi
đủ nguyên giá của TSCĐ.
+ Việc tính toán hết sức phức tạp nên chỉ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ.
- Điều kiện áp dụng: Theo quy định của Quyết định 51/TTG ngày 21/1/1995 của
Thủ tớng Chính phủ thì các doanh nghiệp phải đăng ký phơng pháp khấu hao nhanh
và nếu áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh phải đăng ký với cơ quan tài chính xét
duyệt. Điều kiện là:
+ Kinh doanh có lãi.
+ TSCĐ có tiến bộ KHKT nhanh, chịu sự tác động của hao mòn vô hình nhanh.
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ

theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân Đề án môn học
+ TSCĐ hoạt động cao hơn năng suất bình thờng.
+ Có kế hoạch đầu t đổi mới phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đầu t xây dựng mua sắm bằng vốn vay, TSCĐ thuê tài chính, nhận góp
liên doanh.
ở nớc ta hiện nay, theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 về
Ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định phơng pháp
khấu hao TSCĐ áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhà nớc từ ngày 1/1/2000
là phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng. Trong quyết định này, có quy định về
khung thời gian sử dụng TSCĐ cho từng nhóm TSCĐ, căn cứ vào đó mà doanh
nghiệp xác định số năm sử dụng cho từng nhóm TSCĐ. Do vậy, hiện nay phơng pháp
khấu hao theo đờng thẳng là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến nhất.
2. Các phơng pháp khấu hao áp dụng trên thế giới:
Tại một số nớc, một số bất động sản: đất đai, lợi thế thơng mại,... và các bất
động sản tài chính không trích khấu hao trong đời phục vụ của nó mà những bất động
sản này đợc kế toán trích dự phòng giảm giá. Với những TSCĐ có trích khấu hao thì
giá trị phải khấu hao của TSCĐ đợc xác định bằng giá thành của tài sản bất động trừ
đi giá trị tận dụng ( hay giá trị phế liệu ). Điều này khác với một số nớc trong đó có
nớc ta là tính giá trị khấu hao của tài sản chính là giá thành của tài sản bất động đó.
2.1. Phơng pháp khấu hao bình quân ( Straight line method )
Mức khấu hao năm Nguyên giá - Giá trị phế liệu
=
của TSCĐ Số năm hữu dụng
Ví dụ: Một máy móc trị giá 550$, thời gian sử dụng ớc tính là 5 năm và giá trị
thu hồi ớc tính là 50$ thì mức khấu hao hàng năm tính theo phơng pháp bình quân là:
Mức khấu hao năm của TSCĐ =
5
50550


= 100$
2.2. Phơng pháp khấu hao theo sản lợng ( Units-of-production method ):

Mức khấu hao tính Nguyên giá - Giá trị thu hồi
=
cho 1 đơn vị sản phẩm Sản lợng ớc tính
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

×