Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

báo cáo thực tập Viện công nghệ sinh học trực thuộc Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (VAST hoặc IBT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.48 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU

Sau thời gian học tập tại trường bộ môn Cộng nghệ sinh học đã tổ
chức đợt thực tập giáo trình kéo dài gần 3 tuần tại các cơ sở sản xuất áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật của Công nghệ sinh học và tại bộ môn Công nghệ
sinh học trường Đại Học Nông Nghiệp 1. Được sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên chức tại các cơ sở,
chúng em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm, những bài học quý báu. Qua
đợt thực tập này mỗi sinh viên chúng em được rèn luyện, khám phá thực tế
sản xuất. Cũng như đã tìm thấy được những định hướng cần thiết cho tương
lai của bản thân. Qua đợt thực tập em thấy mục đích đạt được:
- Nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên hiểu rõ hơn về chuyên
nghành công nghệ sinh học, tìm hiểu về hướng nghiên cứu, công việc cụ thể
của một số trung tâm công nghệ sinh học đang làm, mục đích mà họ hướng
tới trong tương lai, được va chạm với thực tế công việc từ đó có được những
bài học kinh nghiệm cho cuộc sống.
- Mỗi sinh viên đánh giá được thực trạng của nghành, biết được thuận
lợi và khó khăn của nghành công nghệ sinh học hiện nay từ đó tìm ra định
hướng các giải pháp khắc phục khó khăn ngay khi đang còn là sinh viên,từ
đó tạo điều kiện tốt cho công việc học tập và nghiên cứu của mình
- Sinh viên biết được mục tiêu, phương hướng của các trung tâm
nghiên cứu, viện công nghệ sinh để từ đó có thể định hướng cho tương lai
sau khi ra trường.
-Sinh viên nắm được quy trình chọn tạo và sản xuất lúa thuần, lúa lai,
và kinh nghiệm trong quá trình khử lẫn, khử đực…và một số kinh nghiệm
thực tế trong sản xuất nông nghiệp, điều đó góp phần tạo điều kiện tốt cho
công việc tương lai sau này.
1
- Giúp sinh viên nắm được một số kĩ thuật,kinh nghiệm thực tế của kĩ
thuật nuôi trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu.Biết được những khó
khăn và thuận lợi của nghành nuôi trồng nấm từ đó nếu có điều kiện thì mỗi


sinh viên có thể mang những hiểu biết của mình áp dụng vào thực tế sản
xuất của gia đình, địa phương mình, góp phần làm giàu đẹp cho quê
hương,đất nước.
Sau đây em xin được trình bày bài báo cáo tóm tắt quá trình đi thực tập.
NỘI DUNG
Phần 1: Tham quan các cơ sở

Thời gian tham quan từ ngày 24/4/2009 đến ngày 28/4/2009
Các địa điểm được tham quan:
 Viện công nghệ sinh học trực thuộc Viện khoa học và công nghệ Việt
Nam (VAST hoặc IBT): buổi sáng ngày 24/4/2009
 Trung tâm Giống và phát triển nông lâm nghiệp công nghệ cao Hải
Phòng: sáng ngày 27/4/2009
 Trung tâm khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh: buổi
chiều ngày 27/4/2009
I. Viện công nghệ sinh học trực thuộc Viện khoa học và công nghệ Việt
Nam (VAST hoặc IBT) (buổi sáng ngày 24/4/2009)
2
1.Tên cơ quan và cơ sở tham quan
Viện công nghệ sinh học (Institute of biotechnology): Viện công nghệ
sinh học (IBT) trực thuộc Viện khoa học và công nghệ Việt Nam
- Địa chỉ: 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
- Website:
- IBT được thành lập tháng 7 năm 1993 trên cơ sở hợp nhất các cơ sở
nghiên cứu sinh học thực nghiệm của Trung tâm khoa học tự nhiên và Công
nghệ Quốc Gia tại Hà Nội
2. Cơ cấu tổ chức
Viện công nghệ sinh học có: 322 cán bộ trong đó có 1 giáo sư,17 phó
giáo sư, 65 tiến sĩ, 68 thạc sĩ,cùng đội ngũ 171 người ký kết hợp đồng ngắn
hạn và dài hạn với các phòng thí nghiệm

Tổ chức của IBT:
Ban giám đốc :
Giám đốc: PGS.TS. Lê Trần Bình
Phó giám đốc: PGS.TS. Trương Nam Hải
PGS.TS. Phan Văn Chi
PGS.TS. Nông Văn Hải
TS. Trần Đình Mẫn
Quản lý hành chính:
Đứng đầu: Bùi Chi Lăng
Hội đồng khoa học:
Chủ tịch: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Đào
Phó chủ tịch: PGS.TS. Trương Nam Hải
Thư ký: PGS.TS. Ngô Đình Bình
3
Các phòng thí nghiệm nghiên cứu :
- Công nghệ tế bào động vật (ACB)
- Công nghệ gene động vật (AGT)
- Công nghệ DNA ứng dụng (ADT)
- Hợp chất có hoạt tính sinh học của vi sinh vật (BCM)
- Sinh học tế bào sinh sản (BRC)
- Công nghệ sinh học tảo (ABT)
- Công nghệ enzyme (EBL)
- Công nghệ phôi(EBL)
- Enzyme học (EZL)
- Công nghệ sinh học môi trường
- Công nghệ lên men
- Trại thực nghiệm sinh học
- Kỹ thuật di truyền
- Di truyền học vi sinh học
- Miễn dịch học

- Vi sinh vật dầu mỏ
- Quang sinh học
- Hoá sinh thực vật
- Công nghệ tế bào thực vật
- Hoá sinh protein
- Vi sinh vật đất
- Sinh học phân tử và công nghệ gene
Hiện nay, Viện đang xây dựng và triển khai phòng thí nghiệm trọng điểm
công nghệ gene
- Công nghệ gene 1:
4
Phụ trách là PGS.TS Đinh Duy Kháng – trưởng phòng vsv học phân
tử.
Các thiết bị chính: các máy ly tâm cao tốc và siêu tốc, thiết bị nước
siêu sạch, máy real-time PCR, máy PCR, máy đông khô
Các đơn vị tham gia: vsv học dầu mỏ, công nghệ tế bào động vật-
thực vật, liên hiệp Khoa học sản xuất.
- Công nghệ gene 2:
Phụ trách: PGS.TS Trương Nam Hải – phó Viện trưởng, trưởng
phòng kỹ thuật di truyền
Các thiết bị chính: các hệ thống sắc kí FPLS và HPLS.
- Proteomic:
Phụ trách PGS.TS Phan Văn Chi
- Genomic:
Phụ trách PGS.TS Nông Văn Hải – phó Viện trưởng.
- Bioinformatic:
Phụ Trách: PGS.TS Trương Nam Hải
Thiết bị chính: Hệ thống máy chủ
- Hoá Sinh:
Phụ trách: TS Nguyễn Hoàng Tỉnh

3. nhiệm vụ của viện.
- Tận dụng và phát triển hiệu quả nguồn gen nhiệt đới. Bao gồm vsv, động
vật và thực vật.
- Viện Công nghệ sinh học cũng là đơn vị quản lý hệ thống phòng thí
nghiệm trọng điểm Quốc gia về Công nghệ gene (National Key Laborary of
Genomics) với các trang thiết bị hiện đại của thế giới như: hệ thống máy
5
khối phổ Qstar, hệ thống máy xác định trình tự gene ABI PRISM 3100, hệ
thống microarray, máy real-time PCR, cụm tin sinh học hiện đại,…
4. Các lĩnh vực hoạt động chính
Có 5 lĩnh vực hoạt động chính của Viện Công Nghệ Sinh Học:
 Sinh học phân tử và công nghệ gene
- Ứng dụng của sinh học phân tử trong phân loại, giữ gìn sự đặc trưng
và đa dạng nguồn tài nguyên di truyền
- Nhận dạng và phân tích các chức năng của gene theo mục đích nghiên
cứu.
- Trao đổi thông tin trực tuyến về tin sinh học.
 Công nghệ sinh học vi sinh vật
- Sự chọn lọc, đánh giá, khai thác những chủng vi sinh vật biến đổi mới
để phục vụ cho nông nghiệp, chế phẩm sinh hoc, xử lý rác thải, xử lý
thức ăn.
- Phát triển các hệ thống lên men, các công nghệ mới nhằm nâng cao
hiệu quả biểu hiện của các chủng vi sinh trong việc sản xuất các loại
protein tái tổ hợp và các chất có hoạt tính sinh học
 Công nghệ sinh học enzyme và protein
- Tinh sạch và cải biến theo hướng có lợi các loại enzyme có khả năng
thương mại hóa cao
- Sàng lọc các loai protein mới có tiềm năng ứng dụng trong y sinh
- Thiết kế và phát triển các loại protit có hoạt tính sinh học
6

 Công nghệ sinh học thực vật
- Phát triển công nghệ tế bào thực vật phục vụ công tác bảo tồn và nhân
nhanh các giống cây nông nghiệp, các giống cây trồng quý hiếm
- Cải tiến các tính trạng của cây trồng bằng các phương pháp chọn dòng
tế bào hoặc chuyển gene
 Công nghệ sinh học động vật
- Sử dụng công nghệ sinh học động vật trong kiểm soát sinh sản của vật
nuôi (bảo quản tinh dịch, chuyển ghép phôi…)
- Phát triển những động vật biến đổi gene
- Phát triển nuôi cấy tế bào động vật cho chuẩn đoán, thụ tinh trong ống
nghiệm và tách dòng.
5. Các thành tựu, sản phẩm ứng dụng cụ thể của viện công nghệ sinh
- Những sản phẩm chứng nhận cho thương mại hoá: Biolatovil, Cadef,
Pluriamin, Polyfa, Microcom, Micromix, NiREF, Hệ số biến dị gạo DR2 và
DR3.
- Các sản phẩm đang thử nghiệm: bộ kits chuẩn đoán các bệnh vius truyền
nhiễm (viêm gan, HIV, WSSV,…), bộ kits chuẩn đoán vi khuẩn gây bệnh và
kí sinh trùng, bộ kits xác định sự có mặt của 2,4D trong đất và nước sinh
hoạt và các sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm dùng để phá án: Naturenz, chuẩn đoán WSSV, Raviton…
- Công nghệ sinh học sẵn sàng phục vụ cho chuyển đổi:
+ Làm sạch nước thải trong hồ của các ngôi làng
+ Loại bỏ các kim loại nặng trong nước thải công nghiệp
+ Sản xuất phân bón vi sinh
+ Nuôi cấy phôi thú và dê
7
+ Loại bỏ dầu trong nước bị ô nhiễm
+ Vi sinh vật truyền nhiễm của cây trồng
Những thành tựu nổi bật trong những năm gần đây.
Viện đã đưa vào triển khai phục vụ công tác nghiên cứu, đạt được nhiều kết

quả có giá trị khoa học và thực tiễn cao. Nổi bật là kết quả giải mã gene virút
cúm, khi dịch cúm gia cầm bùng phát ở nước ta năm 2003. Với trang thiết bị
của PTNTĐ Công nghệ gene, từ Việt Nam những trình tự gene đầu tiên của
virút cúm trên các mẫu gia cầm và thủy cầm mắc bệnh đã được gửi lên đăng
ký tại Ngân hàng Gene quốc tế. Viện đã phối hợp với Bệnh viện Nhi Trung
ương phân tích gene trên hàng trăm ca bệnh nhi nghi nhiễm virút cúm, giúp
chấn đoán bệnh và có giải pháp điều trị nhanh chóng. Viện cũng đã xây
dựng thành công quy trình công nghệ sản xuất vắcxin phòng virút cúm
A/H5N1 trên cơ sở chủng virút làm vắcxin của quốc tế. Viện đã tiến hành đề
tài giải mã hoàn chỉnh bộ gene ty thể ở người Việt Nam (với ba dân tộc đại
diện trước mắt là Kinh, Tày, Mường) và hiện nay vẫn đang tiếp tục từng
bước giải mã gene ty thể của các dân tộc khác trong cộng đồng 54 dân tộc
Việt Nam. Viện Công nghệ Sinh học đã phối hợp với Viện Pháp y Quân đội,
Bảo tàng Quân khu 4 và các cơ quan khác thực hiện giám định miễn phí trên
100 bộ hài cốt liệt sĩ và trả lại tên chính xác cho 47 liệt sĩ vô danh
Viện cũng đang chủ trì hoặc tham gia các nghiên cứu và phát triển các chế
phẩm sinh học bằng công nghệ gene dùng trong y-dược, các vắcxin tái tổ
hợp cho chăn nuôi; phát triển các chế phẩm sinh học trong xử lý ô nhiễm
dầu và các điểm nóng ô nhiễm chất độc da cam, dioxin...Ngoài ra viện đã
hoàn thành bộ sưu tập BT là một trong bộ sưu tập lớn nhất khu vực châu Á
Thái Bình Dương và thế giới với hơn 2000 chủng đã sang lọc được 59 chủng
BT có hoạt tính cao .Tìm ra vsv chịu nhiệt cao được phân lập ở độ sâu
3000m có khả năng sống 195 atm và 125
0
C.
8
Phương hướng hoạt động của viện trong những năm tới.
Viện đã phát triển hợp tác nghiên cứu với hơn 40 đơn vị thuộc các Bộ
ngành. Nhiều đoàn khách quốc tế , trong đó có nhiều đoàn cấp cao của các
Bộ KH&CN, các Viện Hàn lâm các nước, các nhà khoa học nổi tiếng (có

người đạt giải Nobel)... Đầu tư trang thiết bị và trình độ nghiên cứu của các
nghành trọng điểm. Tổ chức các lớp tập huấn quốc tế và quốc gia về công
nghệ gene và các kỹ thuật có liên quan cho cán bộ nghiên cứu trong và ngoài
Viện có nhu cầu sử dụng các trang thiết bị của Phòng Thí nghiệm trọng điểm
Công nghệ Gene…
III. Trung tâm giống và phát triển nông lâm nghiệp công nghệ cao Hải
Phòng: (sáng ngày 27/4/2009)
1. Tên cơ quan, cơ sở tham quan
Trung tâm giống và phát triển Nông – Lâm nghiệp Công nghệ cao Hải
Phòng
Địa chỉ: Kiến An, Kiến Thuỵ, Hải Phòng
-Thành lập 1998 lấy tên là trung tâm phát triển lâm nghiệp
-2004 đổi tên thành trung tâm phát triển nông lâm nghiệp công nghệ cao Hải
phòng
2. Đến thăm vườn ươm cây giống công nghệ cao –cơ sở 3
* Tổ chức
-Giám đốc : Phạm Ngọc Sơn
-và 2 phó giám đốc
9
-Tổng số cán bộ công nhân viên gồm 120 người, có 32 người là thuộc biên
chế nhà nước còn đâu là tự trả lương theo sản phẩm.
-Có 5 phòng :
+Phòng tổ chức hành chính
+phòng kế hoặch
+Phòng canh tác công nghệ cao
+Phòng giống cây ăn quả
-Bao gồm 2 trại
+Trại nhân giống cây ăn quả cầu nguyệt
+Vườn ươm cây giống chất lượng cao Chiến Thắng
*Tổng diện tích :17 Ha

*Nhiệm vụ :
-Sản xuất giống cho 5 triệu ha rừng
-cung cấp giống cây trồng hằng năm cho thành phố Hải Phòng
*Các chủng loại sản xuất
-Cây phục vụ cho công tác trồng rừng mhư Keo Tai Tượng , Keo lai, Phi
lao, ngoài ra còn có các giống cây phục vụ cho trồng rừng ngập mặn như Sú,
Vẹt.
-Cây trồng làm bóng mát như: Sấu, Phượng, Bằng lăng, hoè....
*MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ VƯỜN ƯƠM
10

×