Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Mô hình đơn vị trồng nấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.23 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

MỞ ĐẦU
Nước ta là nước nông nghiệp, 70-80% dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên,
với việc đơ thị hóa ngày càng nhanh, đất nông nghiệp dành cho canh tác nông nghiệp
bị thu hẹp khá nhiều, dẫn đến tình trạng thất nghiệp cho một bộ phận lớn người dân.
Trước tình hình đó, việc đưa ra một giải pháp cấp bách để khắc phục được những tình
trạng trên là điều hết sức cần thiết. Vì vậy, việc đưa nghề trồng nấm vào sản xuất đại
trà được xem là giải pháp hợp lý. Nghề nấm có ưu điểm là có thể tận dụng được một
lượng nhân công lớn với nhiều thành phần từ trẻ em đến người già, vốn đầu tư ít, tăng
hiệu quả sử dụng đất, quay được nguồn vốn nhanh…
Về tính khoa học, nấm là một loại thực phẩm và dược phẩm có giá trị dinh
dưỡng và dược liệu cao lại tuyệt đối an tồn cho sức khỏe con người. Bởi vì, trong
q trình hình thành và phát triển của các quả thể nấm sử dụng các loại hợp chất bên
trong cơ thể thực vật mà khơng sử dụng bất kỳ một hóa chất hóa học nào, nếu có
chăng cũng chỉ là những loại muối khống ở một hàm lượng rất nhỏ khơng đáng kể.
Theo một số công bố gần đây cho thấy, người ta đã phân tích trong thành phần một số
loại nấm có những hợp chất hết sức quan trọng trong điều trị một số bệnh ung thư
như các Steroid, Nucleosid, Lectin … trong nấm Linh chi, hoặc một số thành phần
khác trong nấm bào ngư có khả năng chữa trị bệnh đái tháo đường ở người… Và đã
tìm thấy một số hợp chất acid amin không thay thế trong một số loại nấm khác.
Trong thời gian vừa qua chúng em được Nhà trường và Khoa Công nghệ gửi đi
thực tập tại Hợp tác xã giống và dịch vụ nuôi trông Nấm An Hải Đông, địa chỉ tại
Phường An Hải Đông, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Tại đây, chúng em được
tiếp xúc thực tế với một số mơ hình sản xuất và hầu hết các công đoạn của nuôi trồng
sản xuất nấm Linh chi, nấm sị, nấm rơm. Từ đó, chúng em đã rút ra được những bài
học kinh nghiệm và tay nghề thành thạo hơn.
Qua bài báo cáo thực tập này em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô Khoa
công nghệ trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em


thực tập tại đơn vị Hợp tác xã nấm An Hải Đông.
Đồng thời, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Vũ Thị Mùi - chủ nhiệm
hợp tác xã nấm An Hải Đông cùng các cô chú tại đơn, đã cho em được thực tập và
cũng đã hướng dẫn hết sức tận tình để chúng em được hồn thành những cơng viêc
trong thời gian thực tập. Em xin gởi đến cô Mùi cùng các cô chú tại đơn vị một lời
chúc sức khoẻ và chúc đơn vị sắp tới gặt hái được nhiều thành công.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

1

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

Phần 1: MƠ HÌNH ĐƠN VỊ TRỒNG NẤM – CÁCH BỐ TRÍ MẶT BẰNG

VÀ TRANG THIẾT BỊ
1.1. Khái quát về HTX sản xuất giống và nuôi trồng nấm An Hải Đông
Để biết được quá trình hình thành HTX sản xuất giống và ni trồng nấm An
Hải Đơng ta cần phải đi vào tìm hiểu những yếu tố dẫn đến việc hình thành cơ sở này
ở địa phương. Trước hết, An Hải Đông là một phường nghèo ở Quận Sơn Trà cách
đây chừng 10 năm, khơng có sơng biển để chài lưới, khơng có đất để trồng trọt và
khơng có các cơ sở cơng nghiệp để thu hút lao động dư thừa tại địa phương. Chính vì
vậy vào năm 1999 chính quyền địa phương đã mạnh dạng đầu tư kinh phí cho
phường để hình thành và phát triển nghành trồng nấm tại địa phương dưới sự hướng

dẫn kỹ thuật của các cán bộ trung tâm Công nghệ sinh học Thực vật Hà Nội.
Lúc đầu chỉ thu hút được 10 xã viên tham gia, và bước đầu thực hiện người ta
thấy quả thật nghề trồng nấm có thể tận dụng được diện tích nhà vườn, tận dụng được
nhân lực và thời gian nhàn rỗi của các thành viên trong gia đình… Đến năm 200 số
viên HTX đã tăng thêm lên con số 20 người.
Và đến năm 2001 đã hình thành tổ thực nghiệm sản xuất nấm (7 thành viên),
đây là tiền thân của HTX nấm An Hải Đông sau này. Họ bắt đầu trồng thử nghiệm
trên 4 đối tượng là nấm sò, nấm linh chi, nấm mèo và nấm rơm. Trong đó, trồng nấm
rơm chỉ thuận lợi trong mùa nắng, còn các loại nấm còn lại thì có thể triển khai được
quanh năm. Trước sự phát triển đi lên của tổ thực nghiệm trồng nấm và việc kết nộp
thêm nhiều thành viên, đến tháng 1/2003 Tổ thực nghiệm chính thức trở thành Hợp
tác xã sản xuất giống và dịch vụ nuôi trồng nấm An Hải Đông với tổng cộng có 34 xã
viên.
Đến năm 2003 hợp tác xã tham gia hội chợ xuân của thành phố Đà Nẵng, qua
hội chợ hợp tác xã đã quảng cáo rộng rãi các sản phẩm đầu tay của hợp tác xã đến
người tiêu dung từ đó đã tạo được tiếng vang nhất định trong và ngoài thành phố.
Tháng 5 năm 2003 UBND hỗ trợ cho hợp tác xã phòng nhân giống và đầy đủ
trang thiết bị có thể sản xuất giống tại chỗ để nuôi trồng và cung cấp giống cho các
hộ trong và ngoài thành phố, tạo điều kiện để nghề trồng nấm phát triển cơ bản và ổn
định cho đến nay.
Hợp tác xã ra đời có nhiệm vụ:
* Sản xuất và cung cấp các loại giống nấm
* Nuôi trồng và bao tiêu các loại nấm
* Cung cấp nguyên liệu sản xuất nấm
* Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất nấm

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

2


GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

1.2. Sơ đồ mặt bằng HTX

1

2

3

4

5

6

7

8
9

Sân Phơi
(18)


19

10
12
13

20

14
16

17

15

Cổng

Chú thích:
1) Phịng xử lí thóc làm giống
2) Xưởng chế biến nấm
3) Văn phòng
4) Phòng ươm giống
5) Phòng nhân giống
6) Nhà ươm sợi
7) Nhà cấy giống
8) Nhà ươm sợi
9) Nơi đóng bịch
10) Lị hấp

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều


11) Nhà ủ nguyên liệu
12) Kho chứa nguyên liệu
13) Nhà trồng nấm sị
14) Kho chứa bơng
15) Nhà trồng linh chi
16) Phịng cấy giống
17) Nhà trồng nấm sò
18) Sân phơi
19) Hố ủ phân vi sinh
20) Khu thí nghiệm phân vi sinh

3

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

1.3 Các trang thiết bị trong q trình sản xuất
1. Một lị hơi : Dùng để đun nước sinh hơi cho lò hấp khử trùng mơi trường
nhân giống. Nó được cấu tạo là một hình trụ, cao và có ống thơng khí lên đến trần
nhà. Có hệ thống ống dẫn hơi đi đến nồi hấp và lị luộc thóc.
2. Một lị hấp tuyệt trùng : Dùng để khử trùng mơi trường nhân giống. Nó có
cấu tạo là một hình trụ đứng, cao khoảng 1.5 m, đường kính khoảng 75 cm, có 2 sàng
chứa ngun liệu khử trùng. Phía trên là nắp hình chóp trịn và được cố định với thân
bắng các đinh vít. Hơi khử trùng được cung cấp bởi các ống dẫn từ lị hơi.

3. Một nồi luộc: Dùng để luộc hạt thóc làm mơi trường nhân giống. Nó có cấu
tạo là một hình bán cầu, có đường kính khoảng 50cm, được cố định bằng giá giá đỡ ở
dưới. Được điều chỉnh tháo nguyên liệu bởi hệ thống cần xoay ở phía trước. Mỗi nồi
như vậy luộc được chừng 50 kg thóc khơ.
4. Tủ cấy vơ trùng: Được bố trí trong nhà nhân giống. Dùng để cấy chuyền
giống các cấp. Mỗi tủ có đèn tia cực tím để vơ trùng tủ trước khi cấy, đèn chiếu sáng,
hệ thống gió vơ trùng nhờ được lọc và đốt nóng, tủ cấy có 2 cửa để cấy.
5. Dàn giá sách để thâu: Được làm bằng sắt, có chiều cao chừng 30cm.
6. Tủ bảo ơn Tủ bảo ôn, tủ lạnh: Dùng để bảo quản giống và sản phẩm sau
khi thu hoạch.
7. Máy kít, máy đóng bao, máy hút chân khơng: dùng để hồn thành các
khâu cuối cùng trước khi được đưa ra thị trường để tiêu thụ.
8. Hai bốc cấy bằng thuỷ tinh: Khác với các tủ cấy vô trùng, ở đây các bốc
cấy này được làm bằng kính dùng để cấy giống linh chi.
9. Các dàn ƣơm: Dùng để bố trí các bịch nấm vừa mới cấy sang thưịi kỳ ni
ủ. Nó được làm nhiều tầng, khoảng cách giữa các tầng 40–50 cm để vừa đủ sự thơng
thống cho ni sợi.
10. Lị hấp thủ cơng: Dùng để hấp khử trùng mơi trường ni trồng. Có hình
trụ, đường kính ngồi 1.4m, đường kính bên trong 1.2m, có chiều cao khoảng 3m,
được xây bằng gạch có độ dầy 30cm. Giữa hai lớp gạch là một lớp cát dùng để cách
nhiệt thốt ra bên ngi trong q trình hấp. Có cửa rộng 0.5m cao 1.2m xung quanh
có các vít để đậy lị lại. Phía dưới có chảo làm bằng gang để đựng nước, ở phía trên
chảo là một giá để bằng tre dùng để bố trí các bịch mơi trường, ở phía dưới chảo là
một lị than, lị than có một đường ray đẩy để đẩy ra đẩy vào dễ dàng, lị thang này có
thể chứa được 40 viên than. Cơng suất của mỗi lị như vậy vào khoảng 500 bịch/mẻ.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

4


GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

Hình 1: Lị Hấp
11. Kệ ủ: Dùng để ủ rơm và ủ bông. Kệ có thể được làm từ các vật liệu rẻ tiền
nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, không nhất thiết phải làm kệ kiên cố và tốn kém lắm. Kệ ủ
là một giàn băng tre hoặc bằng gỗ đưc gát lên nhau, kệ phải được đặt cách mặt đất
0.2m. Ngoài ra, ta cịn phải chuẩn bị thêm một cây thơng gió bằng tre dùng để ủ rơm.
12. Khn đóng mơ nấm rơm: Có thể làm ở nhiều kích thước khác nhau tuỳ
thuộc vào u cầu của việc đóng mơ nấm rơm. Thơng thường khi đóng khn, ngườI
ta thường đóng phần đáy lớn hơn phần trên khuôn mô để dể lấy khuôn ra khi đóng
xong. Các kích thước khn mơ đóng nấm thường dùng là: 0,4x0,4x1,1x1,2x0,5 và
20x20x35.

Ngồi ra, trong q trình hoạt động của HTX cũng không thể thiếu các vật
dùng như: Xe bò, xe cảI tiến … dùng để vận chuyển các bịch môi trường từ nơi nầy
sang nơi khác. Xẳng, bồ cào dùng để xúc và đảo môi trường cũng là những vật dụng
thường xuyên dùng trong quá trình làm nấm.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

5

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

Phần 2: QUY TRÌNH NI TRỒNG MỘT SỐ LOẠI NẤM
2.1. Quy trình ni trồng nấm sò trên rơm
2.1.1. Nguyên vật liệu và dụng cụ
2.1.1.1. Nguyên vật liệu và hóa chất
Nguyên liệu dùng để trồng nấm sò trên rơm là các loại rơm như: Rơm ruộng
mặn, ruộng phèn và rơm ruộng màu. Tuy nhiên, trong số các loại rơm trên thì rơm
trên ruộng màu là tốt hơn cả. Và thường người ta thu nhận rơm làm nấm vào vụ mùa
xuân hè ( tháng 3), bởi vào mùa này trời khơ ráo và ít mưa. Rơm trước khi sử dụng
phải đạt các chỉ tiêu sau:
+ Rơm có màu vàng, mới
+ Rơm khơng bị ẩm ướt, khơng có màu sắc lạ, khơng bị nhiểm mốc…
Ngun liệu tiếp theo rất cần thiết là giống nấm. Các yếu tố được cho là loại
giống đạt yêu cầu được sử dụng trong làm nấm là:
+ Các bịch giống nấm có sự đồng nhất về màu, tơ nấm ăn trắng đều cả bịch
giống.
+ Sợi tơ khỏe, khơng có hiện tượng bị tạp nhiểm.
Ngồi ra, cịn có các ngun liệu và hóa chất khác là:
+ Vôi bột
+ Nước
2.1.1.2. Dụng cụ và thiết bị
- Thùng nhựa hoặc các bể ximăng dùng để ngâm rơm
- Cân
- Kệ gỗ dùng để ủ đống rơm: Có chiều cao cách mặt đất khoảng 20 cm, có tác
dụng tạo độ thơng thống bên dưới đống ủ nhằm giúp khơng khí được đối lưu trong

q trình ủ rơm.
- Bạt nilon: Có tác dụng giữ ẩm và giữ nhiệt cho đống ủ.
- Túi nilon (PE): Với hai loại kích thước 25X35cm và 30X40cm. Tùy mục đích
sử dụng mà ta nên dùng loại bao có kích thước cho phù hợp, với loại bao 25X35 thì ta
sử dụng cho quy trình ni trồng nấm sò trên rơm qua hâp khử trùng. Còn đối với
laọi bao 30X40cm thì ta sử dụng cho ni trồng nấm sị trên rơm khơng qua khử
trùng.
- Dây thun
- Dao, thớt: dùng để băm rơm
- Lò hấp khử trùng.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

6

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

2.1.2. Quy trình ni trồng
2.1.2.1. Xử lý nguyên liệu
a. Quy trình xủ lý:
Rơm rạ làm ướt
trong nước vôi
Ủ đống
3 ngày

Đảo trộn
3 ngày
Băm nguyên liệu
Cơ chất trồng
nấm

b. Cách tiến hành:
Trước khi bước vào xử lý ngun liệu ta cân vơi và hịa tan vơi vào nước
theo tỷ lệ tương ứng 1% (Hoặc có thể dao động từ 0,8 – 1,2%). Sở dĩ lượng vôi
bị dao động là do nó phụ thuộc vào pH của nước. Nếu pH cao hơn 7 thì ta giảm
lượng vơi xuống, cịn nếu pH thấp hơn 7 thì ta tăng thêm lượng vôi lên.
- Bước 1: Làm ƣớt
+ Rơm sau khi cân được cho vào trong thùng nước vơi có nồng độ (1%)
+ Sau đó được giẩm đạp cho đến khi thấy rơm chuyển màu vàng sáng và mùi
nồng của rơm
+ Vớt rơm ra và xếp lên kệ để ủ đống
- Bước 2: Ủ đống
+ Xếp rơm đã được làm ướt lên kệ, hết
lớp này đến lớp khác, vừa xếp vừa có người lên
giẫm đạp.
+ Giữa đống ủ có cắm một cột tre, có tác
dụng thơng khí cho đống ủ. Đống ủ được xếp
theo thể tích 1,5X1,5X1,5m; tác dụng của nó là
làm cho đống ủ tỏa được đủ lượng nhiệt cần
thiết. Nếu chúng ta làm chiều cao thấp quá còn
chiều rộng lớn thì làm cho lượng nhiệt tỏa ra khơng đủ để làm chín khối ủ.
+ Do trời mùa này khí hậu hơi lạnh nên công đoạn giẫm đuợc thực hiện khá kỹ
và lâu nhằm nén chặt đống ủ để sinh nhiệt cao.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều


7

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

+ Sau khi chất hết rơm lên kệ và nén chặt thì dùng bạt phủ kín đống ủ.
+ Thơng thường khi chúng ta tiến hành ủ rơm dưới một bóng cây lớn thì tốt
hơn, tuy nhiên khi bố trí đống ủ ở bên dưới một tán cây thì phải che thêm bạt lên cây
thơng gió để che mưa và che sương. Bởi vào mỗi buổi sáng sớm thường có sương,
sương đó sẽ ngưng tụ thành nước rồi theo các tán lá đi vào đống ủ thống qua cột
thơng gió.
- Bước 3: Đảo trộn

Sau khi ủ 3 ngày thì mở nilon ra, đảo trộn rơm. Cơng đoạn đảo này rất
quan trọng bởi nó quyết định độ chín đều của khối ủ. Trong q trình đảo phải
trải qua các công đoạn sau:
+ Trước hết ta tháo dỡ tấm bạt phủ ra, sau đó chuyển tồn bộ khối rơm ra
một tấm bạt khác. Trong khi chuyển ra ta phải phân loại các phần rơm, các khối
rơm nằm bên trong chuyển ra một khu còn các khối rơm ở phía bên ngồi
chuyển ra một khu.
+ Tiến hành kiểm tra độ ẩm và nhiệt độ của khối rơm. Đối với độ ẩm ta
tiến hành lấy vài cọng rơm sau đó dùng hai tay vắt, nếu thấy nước nhỏ từ từ ra
khoảng vài giọt thì được xem là đảm bảo u cầu, cịn nếu khơ q thì ta tiến
hành bổ sung thêm nước cho đủ độ ẩm cần thiết, trong trường hợp ẩm quá thì ta

tiến hành canh ra để bốc bớt hơi nước.
+ Sau khi kiểm tra rơm sẽ được xếp lại lên kệ, các khối ủ lúc trước nằm bên
ngồi được chuyển vào giữa khối ủ. Cịn các khối ủ lúc trước nằm bên trong được
chuyển ra bên ngồi nhằm giúp cho đống rơm được chín đều.
Trong q trình xử lý nguyên liệu thì chưa bổ sung phụ gia và chất dinh dưỡng.
- Bước 4: Đảo lần 2
Công đoạn này chỉ làm khi mà các chỉ tiêu như độ ẩm và nhiệt độ vẫn chưa đạt
yêu cầu. Trong trường hợp thấy các chỉ tiêu đạt độ ẩm khoảng 70% và nhiệt độ đống
ủ đạt khoảng trên 700C thì ta tiến hành lấy rơm ra để tiến hành băm rơm luôn.
- Bước 5: Băm nguyên liệu
Sau khi đã ủ rơm xong ta tiến hành đổ rơm ra bạt để băm. Dùng dao băm các
khối rơm ra từng đoạn có chiều dài khoảng 10cm.
2.1.2.2. Quy trình ni trồng
Ở đây đối với cơng nghệ ni trồng nấm sị trên rơm có hai loại là có qua cơng
đoạn hấp và khơng qua cơng đoạn hấp. So sánh hai hình thức ni trồng ta thấy:
Sự giống nhau của hai công thức nuôi trồng là việc sử dụng cùng một cơ chất
nuôi trồng và cách chăm sóc thu hái nấm. Tuy nhiên, sự khác nhau là:

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

8

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đặc điểm
* Sự vô trùng

* Thời gian làm
* Số lƣợng giống
* Năng lƣợng

Lớp 05S2

Không hấp khử trùng

Hấp khử trùng

- Ít đảm bảo vơ trùng hơn
- Nhanh và ít tốn cơng
- Lượng dùng nhiều hơn
- Khơng tốn

- Đảm bảo sự vô trùng
- Mất nhiều công và thời gian
- Tiết kiệm được giống
- Tiêu tốn năng lượng

2.1.2.2.1. Quy trình ni trồng nấm sị khơng qua hấp khử trùng
a. Quy trình:
Rơm đã băm
Đóng bịch và cấy giống
Ni ủ
Rạch bịch
Chăm sóc và thu hái nấm
b. Cách tiến hành
- Bước 1: Đóng bịch và cấy giống
Rơm sau khi được băm được cho vào túi nilon 30X40cm, mỗi một bao như vậy

được chia thành 3 lớp rơm và 3 lớp giống. Bề dày của mỗi lớp sẽ khác nhau tùy thuộc
vào cách chia của chúng ta. Vì mỗi bao như vậy ta có thể bỏ rơm lên đến khoảng 30
cm, nên chúng ta có thể chia theo bề dày của 3 lớp như sau:
+ Lớp dưới cùng ta cho vào khoảng 7-8 cm, bởi vì ở lớp cuối cùng này ta chỉ
cho giống ở ven viền nên thời gian ăn phủ hết xuống tận đáy sẽ lâu hơn, nên chúng ta
chỉ cho phần này mỏng hơn.
+ Ở lớp thứ hai khoảng 10-11 cm, bởi ở lớp này tơ nấm có thể ăn từ viền bên
trên xuống và viền ở dưới lên, nên thời gian để tơ ăn hết phần rơm là nhanh.
+ Ở lớp trên cùng do ta có phủ một lớp giống lên trên đều bề mặt bịch nên ở
lớp này ta cho lượng rơm nhiều, với bề dày vào khoảng 12-13 cm.
* Lưu ý: - Khi cấy giống, ta dùng tay nắm một nắm giống và rê quanh thành
bao với lượng giống vừa phải.
- Sau mỗi lần cho rơm vào thì tiến hành nắn chặc.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

9

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

Sau khi rắc đều giống trên khắp bề mặt bịch, ta tiến hành nhắt một cục bơng
vào giữa bịch sau đó dùng dây thun buộc lại.
Bước 2: Nuôi ủ
Sau khi vào bịch xong ta tiến hành chuyển các bịch này vào bên trong nhà ủ để

nuôi tơ. Thời gian nuôi ủ tơ vào khoảng 25 ngày vào mùa nắng và 30 ngày vào mùa
lạnh.
Bước 3: Rạch bịch
Sau một thời gian nuôi ủ tơ, khi thấy tơ ăn đều khắp bề mặt bịch nấm, ta
chuyển các bịch nấm đó qua nhà trồng. Dùng tay tháo dây thun để lấy cục bồng ra,
sau đó buộc dây thun lại. Các bịch đó được trên lên dây, với phần đầu được treo chốc
xuống đất. Mục đích của của việc xoay ngược như vậy là để khi ta tưới nấm lượng
nước không bị đọng ở bên dưới bịch.
Mỗi hàng treo khoảng 6 dây hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào chiều dài phòng,
dây được làm từ 6-8 sợi dây đơn và thắt đầu lại. Sau đó, cột sợi dây đó lên trên thanh
tre trên trần nhà. Một dây như vậy ta treo khoảng 7-9 bịch. Khoảng cách dây với dây
chừng 25-30 cm, hàng cách hàng 40-50 cm.
Mỗi bịch như vậy ta tiến hành rạch từ 6-8 vết rạch, chiều dài khoảng 2-3 cm,
sâu từ 1-1,5cm.
Bước 4: Chăm sóc và thu hái nấm
Chúng ta chỉ tiến hành tưới nấm sau khi rạch bịch được 4-5 ngày. Lượng nước
tưới phụ thuộc vào số lượng bịch nhiều hay ít, độ ẩm thấp hay cao mà ta có thể điều
chỉnh hàm lượng nước tưới cho phù hợp. Trung bình ngày tưới khoảng 3-4 lần, bởi
trong giai đoạn nấm đang rất cần nước.
Thu hái nấm, nấm sò thường phát triển từng cụm nên khi thu hái ta cần hái cả
cụm nấm và lầm sạch gốc.

Hình 3: Các bịch nấm được ni ủ bởi quy trình không hấp khử trùng

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

10

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

1.2.3. Quy trình ni trồng nấm có qua khử trùng.
a. Quy trình:
Rơm đã băm
Đóng bịch
Hấp khử trùng
Để nguội
Cấy giống
Ni ủ
Rạch bịch
Chăm sóc và
thu hái nấm

b. Cách tiến hành
- Bước 1: Đóng bịch
Rơm sau khi được băm nhỏ được cho vào trong các túi nilon 25X35cm, nén
chặt. Mỗi lần ta chỉ cho một số rơm vừa phải, sau đó dùng các ngón tay nén chặt
quanh viền và ở giữa bịch. Các thao tác nén cần hết sức cẩn thận bởi bịch khá mỏng
rất dễ bị rách bịch. Đến khi thấy bịch đã đầy rơm rồi thì dùng hai lịng bàn tay áp sát
vào trên đầu bịch nén chặt một lần nữa. Sau đó, dùng dây thun cột các bịch môi
trường lại.
- Bước 2: Hấp khử trùng
Các bịch mơi trường sau khi đóng xong được chuyển vào bên trong lò hấp khử
trùng. Các bịch được xếp xen kẻ với nhau sao cho hơi co thể đi từ dưới lến trên đỉnh
nồi được. Kiểm tra lượng nước bên trong chảo, nếu thiếu thì bổ sunng thêm vào.

Sau khi xếp các bịch xong ta tiến hành đóng cửa lò hấp và tiến hành quạt than
để nấu nước. Một nồi hấp khử trùng với công suất khoảng 500 bịch/ nồi thì ta sử
dụng khoảng 40 cục than tổ ong. hấp cho đến khi hết than thì thơi. Thơng thường
thờigian hấp khử trùng kéo dài khoảng từ 18-20 giờ.
- Bước 3: Để nguội
Sau khi thời gian hấp khử trùng đã hết ta chuyển các bịch môi trường sang nhà
cấy giống, sắp xếp khoảng 2-3 lớp để nguội bịch.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

11

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

Mục đích của cơng đoạn này là giúp giảm bớt lượng nhiệt bên trong bịch, bởi
khi vừa ra khỏi lò hấp năng lượng còn chứa trong đó cịn khá nhiều, nếu chúng ta cấy
liền giống vào sẽ làm cho giống bị chết ngay.
- Bước 4: Cấy giống
Trước khi bước vào phòng cấy giống ta phải khử trùng tay cho sạch sẽ, đeo
khẩu trang nhằm hạn chế sự tạp nhiểm.

Các bịch môi trường sau khi được khử trùng và làm nguội, sau hai ngày ta
cấy giống
Giống sau khi đã lấy ra khỏi bịch (loại bỏ lớp trên bề mặt), được làm rời

bằng tay sau đó tiến hành cấy giống. Mỗi bịch chỉ cho khoảng 20 - 25 hat
giống.
Rắc hạt giống xung quanh thành bịch, và rải đều trên bề mặt bịch cơ chất tránh
bỏ giống tập trung ở một chổ, vì nếu làm như vậy thì khi tơ nấm hình thành sẽ bị kết
thành mảng lớn dẫn đến hiện tượng đứng tơ.
Sau khi cho giống vào xong thì nhắt nuốt bơng lại và cột dây thun. Mục đích
của cơng đoạn nhắt thêm nút bơng là nhằm tạo độ thơng thống cho bịch mơ, vì trong
giai đoạn đầu của quá trình ủ tơ nấm cần khá nhiều khơng khí để sinh trưởng.
- Bước 5: Ni ủ
Sau khi cấy giống vào bịch xong ta tiến hành chuyển các bịch này vào bên
trong nhà ủ để nuôi tơ. Thời gian nuôi ủ tơ vào khoảng 25 ngày vào mùa nắng và 30
ngày vào mùa lạnh.
Trong q trình ni ủ phải thường xuyên kiểm tra, và tiến hành loại bỏ ngay
những bịch có hiện tượng nhiểm mốc lạ nhằm cách ly nguồn tạp nhiểm.
- Bước 6: Rạch bịch
Sau một thời gian nuôi ủ tơ, khi thấy tơ ăn đều khắp bề mặt bịch nấm, ta
chuyển các bịch nấm đó qua nhà trồng. Dùng tay tháo dây thun để lấy cục bồng ra,
sau đó buộc dây thun lại. Các bịch đó được trên lên dây, với phần đầu được treo chốc
xuống đất. Mục đích của của việc xoay ngược như vậy là để khi ta tưới nấm lượng
nước không bị đọng ở bên dưới bịch.
Mỗi hàng treo khoảng 6 dây hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào chiều dài phòng,
dây được gấp đôi buộc vào giá treo tạo thế cân xứng nhằm tạo lực khi treo bịch. Một
dây như vậy ta treo khoảng 7-9 bịch. Khoảng cách dây với dây chừng 25-30 cm, hàng
cách hàng 40-50 cm.
Mỗi bịch như vậy ta tiến hành rạch từ 6-8 vết rạch, chiều dài khoảng 2-3 cm, sâu từ
1-1,5cm.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

12


GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

- Bước 7: Chăm sóc và thu hái nấm
Các bịch mơ sau khi ni ủ và rạch bịch được giữ trong 4-5 ngày không tưới
nước. Chỉ khi bước qua ngày thứ 5 lúc này nấm đang rất cần nước thì ta tiến hành
tưới phun sương, mỗi lần ta chỉ tưới một hàm lượng nước khá nhỏ nhưng được chia
làm nhiều lần để tưới. Lượng nước tưới phụ thuộc vào số lượng bịch nhiều hay ít, độ
ẩm thấp hay cao mà ta có thể điều chỉnh hàm lượng nước tưới cho phù hợp. Trung
bình ngày tưới khoảng 3-4 lần.
Thu hái nấm, nấm sò thường phát triển từng cụm nên khi thu hái ta cần hái cả
cụm nấm và làm sạch gốc.
2.2. Ni trồng nấm sị trên mùn cƣa và bông
2.2.1. Nguyên vật liệu và dụng cụ
2.2.1.1. Nguyên vật liệu và hóa chất
Nguyên liệu dùng để trồng nấm sị trên mùn cưa và bơng là các loại mùn cưa
tạp như: mùn cưa mít, mùn cưa chị, kiền kiền… và bông phế thải. Lưu ý trong nuôi
trồng nấm chúng ta không nên sử dụng các loại mùn cưa có chứa tinh dầu. Mùn cưa
trước khi sử dụng phải đạt các chỉ tiêu sau:
+ Đạt độ mịn cần thiết, nghĩa là không bị vốn cục
+ Mùn cưa không bị ẩm ướt, khơng có màu sắc lạ, khơng bị nhiểm mốc…
+ Bông phế thải đảm bảo không bị ẩm ướt.

Nguyên liệu tiếp theo rất cần thiết là giống nấm (hay còn gọi là nguyên

liệu đặc biệt). Các yếu tố được cho là loại giống đạt yêu cầu được sử dụng trong
làm nấm là:
+ Các bịch giống nấm có sự đồng nhất về màu, tơ nấm ăn trắng đều cả bịch
giống.
+ Sợi tơ khỏe, khơng có hiện tượng bị tạp nhiểm.
Ngồi ra, cịn có các ngun liệu và hóa chất khác là:
+ Vôi bột
+ Bột nhẹ
+ Nước
2.2.1.2. Dụng cụ và thiết bị
- Thùng nhựa chứa nước vôi
- Cân
- Thau lường mùn cưa: Bởi trong làm nấm sò trên mùn cưa người ta ít khi sử
dụng cân để cân nguyên liệu mà thường lường bằng các thau. Mỗi thau mùn cưa chưa
qua ủ đạt khối lượng tầm 13-15 kg, còn mùn cưa sau khi ủ đạt chừng 18-20 kg.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

13

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

- Bạt nilon: Có tác dụng giữ ẩm và giữ nhiệt cho đống ủ.
- Túi nilon (PE): sử dụng loại bao có kích thước 25X35 cm.

- Dây thun
- Xẳng và bồ cào
- Lò hấp khử trùng: Lò hấp bao gồm lò và than dùng để đốt lị.
2.2.2. Quy trình trồng nấm
a. Quy trình
Bơng
Xử lý
3 Ngày

Mùn cưa
Xử lý

3 ngày

Đảo trộn

3 ngày

Phối trộn dinh dưỡng
Vô túi

Giống gốc

Hấp khử trùng

Giống cấp 1

Để nguội

Giống cấp 2


2 ngày

Giống cấp 3

Cấy giống
Ni sợi
25-30 ngày

Treo và rạch bịch
Thu đón quả thể
Quy trình ni trồng nấm sị trên mùn cƣa và bơng

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

14

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

b. Cách tiến hành

- Bước 1: Xử lý nguyên liệu
Cân một lượng vôi cần thiết hòa tan vào trong nước đạt nồng độ nước vôi
1%. Đây là thông số thay đổi phụ thuộc vào độ pH của nước. Nếu pH cao hơn 7

thì ta giảm lượng vơi xuống, cịn nếu pH thấp hơn 7 thì ta tăng thêm lượng vơi
lên. Vì vậy nồng độ vơi có thể nằm ở giá trị từ 0,8 đến 1,2 %.
Tưới nước vôi lên đống nguyên liệu, dùng xẳng và bồ cào đảo trộn đều sao cho
lượng nước được đều khắp đống ủ. Trong q trình đảo thì ln kiểm tra độ ẩm bằng
cảm quan tay. Sau khi đảo xong thì tiến hành vun đống ủ, bằng cách lấy tay bóp lấy
một nắm mùn cưa rồi xịe tay ra, ta thấy mùn cưa kết dính vừa phải với nhau, không
bị vở mịn, cũng như thấy ứa nước ra kẻ tay, độ ẩm đạt khoảng 60%.
Dùng giấy quỳ kiểm tra pH của khối nguyên liệu: giấy quỳ sau khi cho vào
khối nguyên liệu, lấy ra ta thấy có màu xanh. Chứng tỏ pH nằm trong khoảng 7,5–8.
Tiến hành vun mùn cưa lên thành đống, sau đó dùng bạt đậy kín đống ủ và
dùng dây cột buộc chặt đống ủ.
Đối với bơng thì trước khi ủ người ta tiến hành pha lỗng nước vơi sẵn trong
thùng hoặc trong các bể ximăng. Sau đó, dùng từng nắm khoảng 2-3 ký cho vào
thùng nước vôi để làm ẩm. Ngay sau khi bông vừa ngấm nước ta tiến hành vớt bông
ra và cho lên kệ. Tùy thuộc vào khối lượng bông ủ mà ta xếp đống cho phù hợp nhằm
giúp cho đống ủ sinh nhiệt cao. Thường thì người ta biến thể theo cơng thức
1,5X1,5X1,5cm.
Kệ dùng cho bông tương tự như ử bông, chiều cao của kệ thường là 20 cm. vật
dùng làm kệ có thể bất kỳ, hoặc gỗ hoặc là sắt… miễn là có thể rút được nước và tạo
thơng thống ở đáy đống ủ. Ngồi ra, chúng ta cịn phải chuẩn bị bạt để đậy đống ủ.
- Bước 2: Đảo trộn nguyên liệu
Đối với mùn cưa, ta tiến hành đảo trộn bình thường như người trộn ximăng. Có
một người dùng xẳng xúc tơi đống ủ, cùng với đó là có người dùng bồ cào để trộn
đều đống ủ.
Trong khi tiến hành đảo trộn nguyên liệu, chúng ta tiến hành kiểm tra độ ẩm
của nguyên liệu. Nếu đống ủ đạt độ ẩm khá cao thì ta tiến hành bổ sung thêm nước
vào giai đoạn này, cịn nếu độ ẩm q cao thì ta phả đều đống ủ và để phơi trong vài
giờ đồng hồ cho đống ủ bay bớt hơi nước. Việc kiểm độ ẩm tương tự như ta kiểm tra
độ ẩm trước khi ủ.
Đối với bông, ta dùng bồ cào cày xới tơi đống ủ ra một tấm bạt lớn, sau đó tiến

hành kiểm tra độ ẩm. Nếu thấy độ ẩm đã đạt yêu càu thì tiến hành xếp lại đống ủ và
phủ bạt.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

15

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

- Bước 3: Phối trộn dinh dƣỡng
Do bên trong thành phần của bơng có chứa một tỷ lệ đáng kêt các chất dinh
dưỡng nên trong quá trình phối trộn dinh dưỡng này người ta chỉ trộn thêm bột nhệ là
được. Tác dụng của bột nhể là có thể cung cấp thêm một lượng Ca2+ và tạo cho bịch
mơi trường thêm thơng thống.
Tỷ lệ bổ sung bột nhẹ là , sau khi bổ sung thêm bột nhẹ ta tiến hành đảo trộn
cho thật đều hỗn hợp mùn cưa bông. Cách tiến hành như sau:
+ Dùng xẳng xúc phần mùn cưa đổ vào một vị trí mới, đồng thời cũng dùng
xẳng chuyển bơng vào vị trí đó và dùng bồ cào rê đều nhằm tạo cho đống hỡn hợp
được đều.
+ Việc đảo trộn này có thể được tiến hành từ một đến hai lần tùy thuộc vào sự
đồng đều của đống hỗn hợp.
Công thức phối trộn được tính theo tỷ lệ mùn cưa : bơng là 3:1. Và bột nhẹ là:
Sau công đoạn đảo trộn dinh dưỡng ta chuẩn bị bao nilon để vào túi.
- Bước 4: Vô túi

Trước khi vào túi ta phải chuẩn bị bao nilon. Công đoạn chuẩn bị như sau:
+ Dùng tay gập đôi đáy túi lại với nhau và dùng hương kít hai góc lại với nhau.
+ Lộn ngược đáy bao lại.
Việc chuẩn bị bao nilon đã xong, ta chuẩn bị vơ túi:
+ Dùng một ít mơi trường cho vào bịch, và dùng tay ấn nhẹ.
+ Gập miệng bao lại và đảo ngược đáy bao lên trên.
+ Điều chỉnh đáy túi, sao cho đáy túi tạo một góc vng vắn.
+ Sau đó lật ngược lại, và bỏ thêm mơi trường vào. Dùng ta ấn mạnh môi
trường xuống. Nhưng không để tay chạm vào thành bịch, sẽ làm thành bịch bị rách.
+ Tiếp tục cho môi trường vào cho đến khi đạt khối lượng yêu cầu. Dùng mu
bàn tay nén thật chặt bich môi trường. Cuối cùng, dùng dây thun bụt miệng bịch lại.
Sau khi vơ túi xong ta chuẩn bị lị hấp để tiệt trùng môi trường.
- Bước 5: Hấp khử trùng
Chuyển tồn bộ các bịch mơi trường đã đóng xong vào lò hấp. Nhưng trước
tiên chúng ta phải kiểm tra lượng nước bên trong chảo. Nếu thiếu thì chúng ta phải bổ
sung thêm vào cho đến mức như quy định. Khơng nên đổ qua nhiều, vì nó sẽ làm cho
nồi nước lâu sôi và làm tiêu tốn nhiều nhiệt năng.
Số lượng bịch cho vào lị nhiều hay ít phụ thuộc vào thể tích bên trong của lị
hấp. Sau khi cho các bịch vào ta đóng cửa lị lại, và đốt lị than lên. Đối với lị hấp
cơng suất 500 bịch/lị thì người ta thường sử dụng khoảng 40 cục than tổ ong. Thời
gian khử trùng thường từ 18-20 giờ.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

16

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

Nguyên tắc khử trùng của lò hấp này là sử dụng hơi nước ở áp suất từ 0,8-1 at
và nhiệt độ khoảng 1200C nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có trong mơi trường.
- Bước 6: Để nguội
Sau khi đủ thời gian khử trùng mơi trường, ta chuyển các bịch mơi trường vào
phịng cấy giống để làm nguội.
Đây là thời gian nhằm giảm bớt nhiệt độ bên trong bịch môi trường trước khi
cấy giống. Thời gian để nguội vào khoảng 1 đến 2 ngày.
- Bước 7: Cấy giống
Trước khi bước vào phòng cấy giống ta phải khử trùng tay cho sạch sẽ, đeo
khẩu trang nhằm hạn chế sự tạp nhiểm.

Các bịch môi trường sau khi được khử trùng và làm nguội, sau hai ngày ta
cấy giống
Giống sau khi đã lấy ra khỏi bịch (loại bỏ lớp trên bề mặt), được làm rời
bằng tay sau đó tiến hành cấy giống. Mỗi bịch chỉ cho khoảng 20 - 25 hạt
giống.
Rắc hạt giống xung quanh thành bịch, và rải đều trên bề mặt bịch cơ chất tránh
bỏ giống tập trung ở một chổ, vì nếu làm như vậy thì khi tơ nấm hình thành sẽ bị kết
thành mảng lớn dẫn đến hiện tượng đứng tơ.
Sau khi cho giống vào xong thì nhắt nuốt bơng lại và cột dây thun. Mục đích
của cơng đoạn nhắt thêm nút bơng là nhằm tạo độ thơng thống cho bịch mơ, vì trong
giai đoạn đầu của quá trình ủ tơ nấm cần khá nhiều khơng khí để sinh trưởng.
- Bước 8: Ni sợi
Bịch nấm đã được cấy giống chuyển vào phòng ươm, đặt trên giá gỗ. Khoảng
cách giữa các bịch từ 7-10 cm, chúng ta khơng nên để q sát vì như vậy sẽ làm cho
việc sinh trưởng của tơ nấm gặp nhiều khó khăn hoặc có khi đứng tơ. Nhà ươm cần

thoáng mát và sạch sẽ.
Thời gian ươm thường kéo dài khoảng 25 đến 30 ngày. Lúc này sợi nấm sinh
trưởng và ăn sâu vào bên trong nguyên liệu hình thành nên một màu trắng đồng nhất
cho cả bịch nấm. Nếu trong quá trình ăn xuống đấy bịch nấm bị đứng tơ ở một khu
vực nào đó, thì có thể là do ngay tại khu vực đó độ ẩm quá cao làm cho tơ bị đứng.
Để khắc phục được tình trạng trên ta chuyển các bịch đó ra một khu vực thơng
thống, ta để ngun hoặc rạch tại khu vực nấm chưa ăn đến một đường mỏng. Tác
dụng của thao tác rạch bịch này là giúp ta thoát bớt lượng hơi nước ở khu vực đó. Sau
vài ngày khi độ ẩm tại đó giảm xuống thì tơ nấm bắt đầu sinh trưởng lại và phủ hết
khu vực đó.
Một nguyên nhân khác làm đứng tơ có thể là do bị tạp nhiểm. Thơng thường
trong ni ủ thì hay bị nhiểm mốc xanh.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

17

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

- Bước 9: Treo và rạch bịch
Các bịch nấm sau khi được ăn đều và đồng nhất, ta chuyển các bịch nấm ra nhà
trồng. Trước đó, ta tiến hành cột dây để treo bịch:
+ Mỗi hàng treo khoảng 6 dây hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào chiều dài phòng,
dây được làm từ 6-8 sợi dây đơn và thắt đầu lại.

+ Sau đó, cột sợi dây đó lên trên thanh tre trên trần nhà.
Chuẩn bị dây xong, ta cho từng bịch nấm lên trên dây và tạo thế dây đối xứng
với nhau giúp bịch nấm vững vàng trên dây. Một dây như vậy ta treo khoảng 7-9
bịch. Khoảng cách dây với dây chừng 25-30 cm, hàng cách hàng 40-50 cm.
Lưu ý: khi đặt bịch lên dây nên úp miệng bịch xuống dưới và hai bịch cách
nhau chừng 10-15 cm để khi nấm ra không chạm vào nhau.
Sau khi treo bịch xong ta dùng dao sắc rạch các bịch nấm, rạch từ 4-6 đường
xung quanh với chiều dài chừng 3-4 curcumin
Lưu ý: Trong quá trình rạch nên rạch sâu vào bên trong khối mô nhằm gây vết
thương, không nên rạch quá mỏng dể làm kết mô dẫn đến ngừng ra quả thể sau này.
- Bước 10: Thu đón quả thể
Các bịch mơ sau khi ni ủ và rạch bịch được giữ trong 4-5 ngày không tưới
nước. Chỉ khi bước qua ngày thứ 5 lúc này nấm đang rất cần nước thì ta tiến hành
tưới phun sương, mỗi lần ta chỉ tưới một hàm lượng nước khá nhỏ nhưng được chia
làm nhiều lần để tưới. Lượng nước tưới phụ thuộc vào số lượng bịch nhiều hay ít, độ
ẩm thấp hay cao mà ta có thể điều chỉnh hàm lượng nước tưới cho phù hợp. Ở giai
đoạn đầu trung bình ngày tưới khoảng 4-5 lần. Về sau khi nấm đã đạt đến giai đoạn
nở rộ rồi thì việc tưới là hết sức quan trọng. Ta phải thường xuyên theo dõi sự thay
đổi bất thường của thời tiết mà có sự điều chỉnh về lượng nước tưới. Nếu trời trở nên
nóng bất thường, thì ta nên tăng số lần tưới trong một ngày, còn ngược lại nếu rời trở
nên lạnh thì ta nên giảm lượng nước tưới và cố găn che đậy các cửa sổ lại.
Nấm đạt tiêu chuẩn là nấm đã lớn đều
trên cùng một chùm, nấm không nên q to vì
nó sẽ rất dai và xơ. Thơng thường mỗi bịch
nấm như vậy ta thu hái được khoảng 0,5-0,8
kg nấm tươi. Sau khi hái nấm xong ta nên làm
sạch cả phần gốc nấm. Khi hái phảI hái đúng
độ tuổI nhằm thu nấm có chất lượng và năng
suất cao.


SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

18

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

2.3. Quy trình ni trồng nâm rơm
2.3.1. Nguyên vật liệu và dụng cụ
2.3.1.1. Nguyên vật liệu và hóa chât
Nguyên liệu dùng để trồng nấm sò trên rơm là các loại rơm như: Rơm ruộng
mặn, ruộng phèn và rơm ruộng màu. Tuy nhiên, trong số các loại rơm trên thì rơm
trên ruộng màu là tốt hơn cả. Và thường người ta thu nhận rơm làm nấm vào vụ mùa
xuân hè ( tháng 3), bởi vào mùa này trời khơ ráo và ít mưa. Rơm trước khi sử dụng
phải đạt các chỉ tiêu sau:
+ Rơm có màu vàng, mới
+ Rơm khơng bị ẩm ướt, khơng có màu sắc lạ, không bị nhiểm mốc…

Nguyên liệu tiếp theo rất cần thiết là giống nấm. Các yếu tố được cho là
loại giống đạt yêu cầu được sử dụng trong làm nấm là:
+ Các bịch giống nấm có sự đồng nhất, tơ nấm trong ăn đều cả bịch giống.
+ Sợi tơ khỏe, khơng có hiện tượng bị tạp nhiểm.
Ngồi ra, cịn có các ngun liệu và hóa chất khác là:
+ Vôi bột
+ Nước

1.1.2. Dụng cụ và thiết bị
- Thùng nhựa hoặc các bể ximăng dùng để ngâm rơm
- Cân
- Kệ gỗ dùng để ủ đống rơm: Có chiều cao cách mặt đất khoảng 20 cm, có tác
dụng tạo độ thơng thống bên dưới đống ủ nhằm giúp khơng khí được đối lưu trong
q trình ủ rơm.
- Bạt nilon: Có tác dụng giữ ẩm và giữ nhiệt cho đống ủ.
- Khuôn mơ: có kích thước chiều cao 0,4 m; đáy trên 1,1x0,4 m; đáy dưới
0,2x0,5 m.
- Dây thun: dùng để cột bạt đống ủ.
- Cây thơng khí: giúp khơng khí đối lưu.
1.2.3. Quy trình trồng nấm rơm

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

19

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a. Quy trình

Lớp 05S2

Rơm rạ làm ướt
trong nước vôi
Ủ đống
3 ngày

Đảo trộn
3 ngày
Cơ chất trồng
Xếp mơ và
cấy giống
Chăm sóc

b. Cách tiến hành

Thu đón quả thể

Trước khi bước vào xử lý nguyên liệu ta tiến hành cần vơi và hịa tan vơi
vào nước theo tỷ lệ tương ứng 1% (Hoặc có thể dao động từ 0,8 – 1,2%). Sở dĩ
lượng vôi bị dao động là do nó phụ thuộc vào pH của nước. Nếu pH cao hơn 7
thì ta giảm lượng vơi xuống, cịn nếu pH thấp hơn 7 thì ta tăng thêm lượng vơi
lên.
- Bước 1: Làm ƣớt
+ Rơm sau khi cân được cho vào trong thùng nước vơi có nồng độ (1%)
+ Sau đó, được giẩm đạp cho đến khi thấy rơm chuyển màu vàng sáng và mùi
nồng của rơm
+ Vớt rơm ra và xếp lên kệ để ủ đống
- Bước 2: Ủ đống
+ Xếp rơm đã được làm ướt lên kệ, hết lớp này đến lớp khác, vừa xếp vừa có
người lên giẫm đạp nhằm nắn chặt đống ủ.
+ Giữa đống ủ có cắm một cột tre, có tác dụng thơng khí cho đống ủ. Đống ủ
được xếp theo thể tích 1,5x1,5x1,5 m; tác dụng của nó là làm cho đống ủ tỏa được đủ
lượng nhiệt cần thiết. Nếu chúng ta làm chiều cao thấp q cịn chiều rộng lớn thì làm
cho lượng nhiệt tỏa ra khơng đủ để làm chín khối ủ.
+ Do trời mùa này khí hậu hơi lạnh nên cơng đoạn giẫm đuợc thực hiện khá kỹ
và lâu nhằm nén chặt đống ủ để sinh nhiệt cao.

+ Sau khi chất hết rơm lên kệ và nén chặt thì dùng bạt phủ kín đống ủ.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

20

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

+ Thông thường khi chúng ta tiến hành ủ rơm dưới một bóng cây lớn thì tốt
hơn, tuy nhiên khi bố trí đống ủ ở bên dưới một tán cây thì phải che thêm bạt lên cây
thơng gió để che mưa và che sương. Bởi vào mỗi buổi sáng sớm thường có sương,
sương đó sẽ ngưng tụ thành nước rồi theo các tán lá đi vào đống ủ thống qua cột
thơng gió.
- Bước 3: Đảo trộn

Sau khi ủ 3 ngày thì mở nilon ra, đảo trộn rơm. Công đoạn đảo này rất
quan trọng bởi nó quyết định độ chín đều của khối ủ. Trong q trình đảo phải
trải qua các cơng đoạn sau:
+ Trước hết ta tháo dỡ tấm bạt phủ ra, sau đó chuyển toàn bộ khối rơm ra
một tấm bạt khác. Trong khi chuyển ra ta phải phân loại các phần rơm, các khối
rơm nằm bên trong chuyển ra một khu còn các khối rơm ở phía bên ngồi
chuyển ra một khu.
+ Tiến hành kiểm tra độ ẩm và nhiệt độ của khối rơm. Đối với độ ẩm ta
tiến hành lấy vài cọng rơm sau đó dùng hai tay vắt, nếu thấy nước nhỏ từ từ ra

khoảng vài giọt thì được xem là đảm bảo u cầu, cịn nếu khơ q thì ta tiến
hành bổ sung thêm nước cho đủ độ ẩm cần thiết, trong trường hợp ẩm quá thì ta
tiến hành canh ra để bốc bớt hơi nước.
+ Sau khi kiểm tra rơm sẽ được xếp lại lên kệ, các khối ủ lúc trước nằm bên
ngoài được chuyển vào giữa khối ủ. Còn các khối ủ lúc trước nằm bên trong được
chuyển ra bên ngoài nhằm giúp cho đống rơm được chín đều.
Trong q trình xử lý ngun liệu thì chưa bổ sung phụ gia và chất dinh dưỡng.
- Bước 4: Đảo lần 2
Công đoạn này chỉ làm khi mà các chỉ tiêu như độ ẩm và nhiệt độ vẫn chưa đạt
yêu cầu. Trong trường hợp thấy các chỉ tiêu đạt độ ẩm khoảng 70% và nhiệt độ đống
ủ đạt khoảng trên 700C thì ta tiến hành lấy rơm ra để tiến hành đóng mơ ln.
- Bước 5: Xếp mơ cấy giống
Để thực hiện công đoạn này ta phải chuẩn bị đầy đủ các vật dụng và nguyên
liệu sau:
+ Giống nấm rơm
+ Khn mơ: ở hai kích cỡ khác nhau (0,4x0,4x1,1x1,2x0,5) và (20x20x35)
+ Rơm đã ủ
+ Bao tời dùng để gói mô
+ Dây nilon dùng dể cột
Rơm sau khi ủ được chuyển sang nhà đóng mơ, tại đó ta đã bố trí đầy đủ các
vật dụng cần thiết dùng để đóng mô.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

21

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

* Đối với đóng mơ loại nhỏ:
Chúng ta cho tùng bó rơm nhỏ vào khuôn, và dùng tay nén chặt một lớp chừng
7cm. Sau đó, rắt giống lên xung quang khối mơ giống như rắt giống nấm sò trên rơm
(cách viền chừng 2-3 cm, khơng nên q sâu vì như vậy sẽ làm tơ bị chết do quá
nóng). Tiếp tục cho lớp khác và rắt tiếp giống, riêng lớp trên cùng ta tiến hành rắt đều
trên bề mặt, sau đó cho lên một lớp rơm để giữ ấm và tránh côn trùng (áo mô). Mỗi
mơ như vậy ta chỉ làm thành 3 lớp.
Đóng mơ xong ta cho khối mơ đó lên trên bề mặt một tấm bao tời gai đã cắt
sẵn với diện tích 50x50cm, sau đó ta gói khối mơ lại sao cho thật kín rồi dùng day bụt
lại.
* Đối với đóng mơ loại lớn:
Ta cũng tiến hành tương tự, tuy nhiên bề dày của mỗi lớp rơm lúc này dày hơn
chừng khoảng 15 cm. Và sau khi đóng mơ xong ta khơng cần phải gói mơ như trên
mà ta dùng các tấm nilon lớn phủ lên trên để nuôi ủ tơ.
Một tấn nguyên liệu rơm ta cần 12 kg giống. Việc cho giống vào khuôn được điều
chỉnh sao cho lượng giống dùng đủ cho hết phần nguyên liệu. Và khoảng 300 kg rơm
người ta thường đóng được khoảng 23-24 mơ.
- Bước 6: Chăm sóc
Nếu chúng ta đóng mơ vào buổi sáng thì khoảng chừng vào buổi chiều ta đạt
bạt thật kín là tốt nhất.
Trong 5 ngày đầu ta không tưới nước, nhiệt độ phải giữ ở trên 370C (38-420C)
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bung tơ. Lúc này, tơ nấm ăn như nhện trên khối
mô.
Đến ngày thứ 6 ta tiến hành phun sương nhẹ, nhưng với liều lượng ít đủ để làm
ẩm bề mặt khối mô. Sang ngày thứ 7 và 8 cũng như vậy nhưng với lượng nước nhiều
hơn một chút hoặc có thể tăng thêm số lần phun sương. Đến lức này tơ đã ăn kín trên

tồn khối mơ. Cuối ngày thứ 8 đã hình thành một số nấm hình đinh ghim.
Đến ngày thứ 9 thì tiến hành tưới để đón nấm, lúc này lượng nước cần phải
nhiều nhưng ta phải chia số lần tưới phun sương ra thành nhiều lần chứ không nâm
tập trung tưới nhiều trong một lần. Hoặ có thể dỡ bạt ra và tiến hành tưới sương nhiều
lần từ đầu khối mô cho đến cuối khối mơ.
Ngày 10,11,12 tưới sương nhiều vào, vì lúc này nấm đang cần rất nhiều nước
để hình thành quả thể. Sang ngày thứ 13 và 14 thì tiến hành hái bói, chỉ khi nào bước
sang ngày thứ 15-16 thì lúc này mới tiến hành thu hái nhiều được.
Khi thu hái cần lưu ý, chỉ thu hái nấm rơm ở giai đoạn quả thể nằm ở dạng
ovan, không nên hái nấm ở thời kỳ đã bung dù. Sau khi thu hái nấm về thì cần làm
sạch sẽ phần gốc nấm nấm

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

22

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

Cách thu hái quả thể nấm rơm: Dùng bàn tay nắm vào quả thể nấm và xoáy
nhẹ để quả nấm ra cả phần rễ ở chân nắm. khi thu hái phải nhẹ nhàng và đặt đặt nấm
lên rổ rá chứ không đặt xuống đất. Mỗi ngày hái hai lần (sáng và chiều) để chọn được
các nấm vừa tầm ưa chuộng của thị trường. Sau khi thu hoạch nấm xong, tiến hành
làm vệ sinh nhà trồng, dở bỏ rơm rạ trong mô dể tận thu làm phân bón, dọn nhà trồng
sạch sẽ bằng nước vơi, mở cửa cho thơng thống, cho ánh sang chiếu vào.

Chỉ hái những quả thể cịn ở dạng hình trứng, khơng nên hái qua trể.

Quả thể hình trứng

Quả thể khi cịn trên rơm

2.4. Nuôi trồng nấm Linh chi trên mùn cƣa
2.4.1. Nguyên vật liệu và dụng cụ
2.4.1.1. Nguyên vật liệu và hóa chất
- Mùn cưa su
+ Mùn cưa su trước lúc đem ủ có màu vàng nâu
+ Mùn cưa su khơng bị ẩm ướt, khơng có màu sắc lạ, khơng bị nhiểm mốc…
- Giống nấm linh chi
+ Giống nấm được xử dụng trong bài thực hành này có sự đồng nhất về màu
(màu trắng sữa).
+ Sợi tơ khỏe, khơng có hiện tượng bị tạp nhiểm
- Hóa chất:
+ Cám gạo 5 %
+ MgS04 0,1 %
+ Bột nhẹ 0,8 %
+ Bột bắp 5%
- Vôi bột (dùng cho ủ nguyên liệu) cân tương đương với mùn cưa là 1%
- Nước

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

23

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

2.4.1.2. Dụng cụ và thiết bị
- Cân
- Bạt ủ đống
- dây thun cột bạt
- Túi nilon (PE) kích thước 25X35cm
- Dây thun
- Lị hấp
- Xẳng và bồ cào
2.2. Quy trình trồng nấm linh chi trên mùn cƣa
Mùn cưa

Nƣớc vôi 1%
Xử lý

3 - 4 Ngày

3 - 4 Ngày
Cơ chất
Đảo trộn
trồng nấm

Ủ đống

18-20H

Thu đón
quả thể

Ni sợi

Cấy giống

Hấp

khử

Vô bịch

Phối trộn dinh
dưỡng

trùng
* Cách thực hiện:
- Bước 1: Xử lý
Cân một lượng vơi cần thiết hịa tan vào trong nước đạt nồng độ nước vôi 1%.
Đây là thông số thay đổi phụ thuộc vào độ pH của nước. Nếu pH cao hơn 7 thì ta
giảm lượng vơi xuống, cịn nếu pH thấp hơn 7 thì ta tăng thêm lượng vơi lên. Vì vậy
nồng độ vơi có thể nằm ở giá trị từ 0,8 đến 1,2 %.
Tưới nước vôi lên đống nguyên liệu, dùng xẳng và bồ cào đảo trộn đều sao cho
lượng nước được đều khắp đống ủ. Trong q trình đảo thì ln kiểm tra độ ẩm bằng
cảm quan tay. Sau khi đảo xong thì tiến hành vun đống ủ, bằng cách lấy tay bóp lấy
một nắm mùn cưa rồi xòe tay ra, ta thấy mùn cưa kết dính vừa phải với nhau, khơng
bị vở mịn, cũng như thấy ứa nước ra kẻ tay, độ ẩm đạt khoảng 60%.
Dùng giấy quỳ kiểm tra pH của khối nguyên liệu: giấy quỳ sau khi cho vào
khối nguyên liệu, lấy ra ta thấy có màu xanh. Chứng tỏ pH nằm trong khoảng 7,5–8.

- Bước 2: Ủ đống
Tiến hành xúc mùn cưa vào một điểm sau đó dùng bạt đậy kín lại, rồi dùng
dây nịt chặt đống ủ. Mỗi đống ủ như vậy phải đạt từ 500 kg nguyên liệu trở lên để tạo
được một lượng nhiệt đủ lớn.
- Bước 3: Đảo trộn
Được tiến hành sau 3 đến 4 ngày ủ, ta làm với các thao tác sau:
+ Dở tấm bạt ra, sau đó dùng xẳng và bồ cào đảo trộn đều đống ủ.
+ Đảo trộn thật đều xong ta dung xẳng vun lại thành đống như cũ
Đảo trộn đống ủ sao cho mùn cưa ở trên đi xuống dưới, trong ra ngồi và
ngược lại. Nhằm làm cho đống ủ có độ mùn đồng nhất. Trong quá trình đảo đống ủ ta

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều

24

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lớp 05S2

có cơng đoạn kiểm tra độ ẩm của đống ủ, thấy chưa đạt yêu cầu thì có biện pháp xử lý
ngay. Nếu như độ ẩm thiếu thì tiến hành bổ sung thêm nước để taăg thêm độ ẩm, còn
ngược lại nếu độ ẩm quá cao thì ta canh đống ủ ra để hơi nuớc trong đống ủ bốc hơi
bớt đi.
Sau khi ủ được 3 – 4 ngày thì tiến hành xúc phần mùn cưa ra và chuẩn bị cho
công đoạn phối trộn nguyên liệu.
- Bước 4: Phối trộn nguyên liệu

+ Cân hóa chất với khối lượng thích hợp (Cám gạo, cám bắp, bột nhẹ)
+ Vừa tiến hành đảo trộn đống ủ vừa bổ sung chất dinh dưỡng vào đống ủ.
+ Tiến hành đảo trộn qua lại khoảng vài lần thì được.
- Bước 5: Đóng bịch
Trước khi tiến hành vô túi ta chuẩn bị bao nilon PE, cổ nhựa, bông và dây thun.
Các thao tác tiến hành làm đáy túi như sau:
+ Dùng tay gập đơi đáy túi lại với nhau và dùng hương kít hai góc lại với nhau.
+ Lộn ngược đáy bao lại.
Việc chuẩn bị bao nilon đã xong, ta chuẩn bị vô túi:
+ Dùng một ít mơi trường cho vào bịch, và dùng tay ấn nhẹ.
+ Gập miệng bao lại và đảo ngược đáy bao lên trên.
+ Điều chỉnh đáy túi, sao cho đáy túi tạo một góc vng vắn.
+ Sau đó lật ngược lại, và bỏ thêm môi trường vào. Dùng ta ấn mạnh môi
trường xuống. Nhưng không để tay chạm vào thành bịch, sẽ làm thành bịch bị rách.
+ Tiếp tục cho môi trường vào cho đến khi đạt khối lượng yêu cầu. Dùng mu
bàn tay nén thật chặt bich mơi trường. Khác với làm mơi trường làm nấm sị, nấm
linh chi sau khi đóng bịch xong phải có cơng đoạn làm cổ nút. Ta dùng cổ nút đã
chuẩn bị sẵn trịng vào đầu bao, sau đó lận phần bao ra bên ngồi. Dùng nút bơng
nhắt đầu cổ nút lại, dùng đầu chụp đậy cổ nút lại.
Sau khi đã vào túi xong ta tiến hành chuyển vào lò hấp để tiệt trùng.
- Bước 5: Hấp khử trùng
Sau khi đã vô túi xong thì ta đem các bịch mơi trường xếp vào lò hấp để khuwr
trùng trong thời gian 18 – 20h (tương đương với 40 cục than tổ ong). Cũng giống như
các lần khác, mỗI lần hấp như vậy ta phảI tiến hành kiểm tra lò hấp trước khi hấp.
Kiểm tra lượng nước trong chảo, độ kín của cửa lị, lượng than đốt, độ hở của lò…
Đối với Linh chi thông thường nếu những lần hấp khử trùng ở thời gian 18-20h
khơng đả bảo sự tiệt trùng thì người ta có thể tiến hành khử trùng gấp đơi, có nghĩa là
người ta hấp hai lần than như vậy.

SVTH: Huỳnh Phạm Bảo Triều


25

GVHD: Trần Thị Lệ Hằng
Phạm Thị Kim Cúc


×