Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG VOIP” CHƯƠNG II_3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 22 trang )

ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG
VOIP”
CHƯƠNG II
CÁC GIAO THỨC TRONG VoIP

b. Triển khai mạng lưới
Mạng VoIP ở nước ta bắt đầu được triển khai từ ngày 01/7/2001 tại Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 2001, số lượng các tỉnh được triển khai
đã nâng lên 10 tỉnh đó là:
 Ngày 09/7 năm 2001 tại Hải Phòng và Cần Thơ
 Ngày 28/8/2001 tại Đồng Nai và Quảng Ninh
 Ngày 21/9/2001 tại Đà Nẵng và Bình Dương
 Ngày12/11/2001 tại Đắc Lắk và Khánh Hoà.
Quá trình triển khai mạng VoIP được tiến hành theo phương thức mở rộng,
bổ sung. Các tỉnh có lưu lượng thoại đường dài lớn sẽ được ưu tiên triển khai trước
rồi mới đến các tỉnh có lưu lượng thoại đường dài thấp hơn. Các đối tượng có nhu
cầu gọi đường dài lớn hơn sẽ được ưu tiên cung cấp dịch vụ trước. Khi mới được
triển khai, phạm vi phục vụ của các cuộc gọi đường dài liên tỉnh bị giới hạn chỉ
giữa các khu vực và chưa cho phép thực hiện cuộc gọi trong phạm vi một khu vực.
Các đối tượng tham gia mới chỉ là các thuê bao điện thoại cố định và các điểm dịch
vụ bưu điện có người phục vụ. Sau nhiều lần triển khai mở rộng, tới ngày
22/9/2003 mạng VoIP đã được phủ ở tất cả 61 tỉnh thành trong cả nước. Tất cả các
thuê bao của 61 tỉnh thành có thể liên lạc được với nhau thông qua dịch vụ 171.
Đồng thời từ ngày 01/10/2003 dịch vụ 171 đã được triển khai để cung cấp cho cả
các máy card phone.
Về cơ bản, mạng VoIP của VNPT được triển khai thành hai giai đoạn dựa
trên hệ thống của hãng Siemens. Chức năng của các phần tử trong mạng như sau:
 hiQ 4000 (Open Service Platform): là một thiết bị để xây dựng và triển
khai các dịch vụ giá trị gia tăng thông qua các giao diện lập trình ứng
dụng mở API.


 hiQ 9200 (Softswitch): thực hiện chức năng chuyển mạch mềm. Đây là
thành phần trung tâm của hệ thống, nó điều khiển các thiết bị truy
nhập, các cổng trung kế, các máy chủ quản lý tài nguyên. hiQ 9200 cho
phép kết hợp các đặc điểm tốt nhất của mạng TDM hiện nay với các ưu
điểm của kiến trúc NGN dựa trên mạng gói trong tương lai. Một hiQ
9200 có thể điều khiển đồng thời 10 triệu cuộc gọi với 1500 liên kết
SS7 và 240.000 cổng trung kế tới các Gateway phương tiện.

Hình 2.19 Cấu hình mạng cơ bản của Siemens.
 hiQ 20 (Routing and Registration Server): là máy chủ đăng ký và định
tuyến, có vai trò giống như một gatekeeper.
 hiQ 30 (LDAP Server Configuration): thực hiện các chức năng cấu
hình máy chủ LDAP.
 hiR 200 (OAM hiR200 IP Resource Server): máy chủ quản lý tài
nguyên IP.
Trong giai đoạn một, hệ thống mạng VoIP được xây dựng dựa trên nền tảng
của mạng truyền dẫn đường trục quốc gia và mạng truyền dẫn liên tỉnh trong đó bổ
sung thêm các thiết bị VoIP cần thiết (bao gồm Gateway và router) tại các bưu điện
tỉnh thành được triển khai như trong hình vẽ 2.20. Trong cấu hình này, tại mỗi địa
phương được triển khai dịch vụ VoIP sẽ được bổ sung thêm các thiết bị cơ bản bao
gồm: một Gateway VoIP (MG) làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu để tương thích
giữa mạng IP và mạng PSTN, một router (EXR) làm nhiệm vụ định tuyến các gói
tin thoại đã được đóng gói tại Gateway nguồn tới đúng Gateway đích tương ứng.
Thông thường, các thiết bị này được đặt gần tổng đài trung tâm tỉnh.
Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài các thiết bị cơ bản (Gateway
và router) còn được trang bị thêm các phần tử khác để thực hiện các chức năng
quản lý và điều khiển cho toàn bộ mạng lưới bao gồm hiQ 4000 với một giao diện
lập trình mở cho phép xây dựng dịch vụ mới, hiQ9200 thực hiện chức năng chuyển
mạch mềm, hiR 200 thực hiện chức năng quản lý tài nguyên, hiQ 20/30 đóng vai
trò của gatekeeper và các firewall kết nối với cổng Internet quốc tế tại Singapo và

Hồng Kông. Ngoài ra tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được trang
bị các bộ chuyển mạch đa lớp (Multilayer Switch) cho phép định hướng các bản tin
theo hướng đi tối ưu nhất.

Hình 2.20 Cấu hình mạng VoIP giai đoạn một của VNPT do VDC quản lý.
Trong cấu hình giai đoạn một, các router đặt tại các tỉnh được kết nối với các
router đặt tại các khu vực trung tâm (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng)
các cuộc gọi đường dài giữa các miền sẽ phải thực hiện thêm hai khâu định tuyến
tại các router đặt tại khu vực trung tâm làm lãng phí tài nguyên mạng và tăng thời
gian trễ lan truyền.
Mạng VoIP giai đoạn hai đã được triển khai và lên cấu hình và sẽ được trên
mạng lưới . Nó được mô tả trong hình 2.21. Khi so sánh cấu hình kết nối của hai
giai đoạn triển khai mạng VoIP của VNPT sẽ nhận thấy rằng sự khác nhau cơ bản
của hai cấu hình này đó là sự kết nối giữa hệ thống VoIP của các tỉnh tới hệ thống
mạng đường trục. Trong cấu hình của giai đoạn hai, các router của các tỉnh sẽ được
kết nối trực tiếp với các cổng giao tiếp quang của hệ thống mạng đường trục, do đó
sẽ khắc phục được các nhược điểm của giai đoạn một khi cuộc gọi được thực hiện
giữa các khu vực khác nhau, đồng thời tạo lên sự linh hoạt trong các cuộc gọi trong
cùng một khu vực.

Hình 2.21 Cấu hình mạng VoIP giai đoạn hai của VNPT do VTN quản lý.
c. Đánh số và định tuyến
Do hiện nay, dịch vụ VoIP mới chỉ đáp ứng cho các thuê bao điện thoại. Do
đó các đầu cuối của mạng vẫn chỉ là các đầu cuối của mạng PSTN và việc đánh số
các thiết bị đầu cuối vẫn được thực hiện như trong mạng PSTN theo chuẩn E.164.
Để thực hiện gọi tới một thuê bao khác bằng dịch vụ VoIP, khách hàng chỉ cần
quay thêm một mã truy nhập dịch vụ trước khi quay số theo cách thông thường.
Đối với các thiết bị khác của mạng VoIP như Gateway và Router VoIP hay
gatekeeper, tuy về mặt logic đó là các thiết bị độc lập và mạng VoIP là một mạng
độc lập với mạng Internet nhưng khi nhìn về mặt vật lý thì các thiết bị này cũng

đồng thời chính là các thiết bị của hệ thống cho phép truy nhập Internet gián tiếp
thông qua quay số. Do đó, cách đánh địa chỉ IP cũng sẽ giống với địa chỉ IP của
mạng Internet hiện nay.
Việc báo hiệu giữa các thiết bị mạng PSTN và các Gateway được thực hiện
bằng hệ thống báo hiệu R2 hoặc SS7. Báo hiệu trong mạng VoIP được thực hiện
theo chuẩn H.323 của ITU-T.
Việc định tuyến trong mạng VoIP được thực hiện bằng phương pháp định
tuyến tĩnh thông qua các bảng định tuyến được thiết lập và được cập nhật bởi
người quản lý mạng. Cụ thể như sau:
 Đối với cuộc gọi 171 trong nước: tuỳ theo từng thời điểm cụ thể, căn
cứ vào mạng điện thoại IP, Ban Viễn thông sẽ điện điều hành hướng
dẫn các đơn vị thực hiện việc định tuyến cuộc gọi 171 trong nước. Ví
dụ, tại thời điểm năm 2001 Hải Phòng, Quảng Ninh định tuyến về
POP/VDC tại Hà Nội để đi các tỉnh thuộc khu vực 2 và 3, Quảng
Ninh định tuyến qua Hải Phòng.
 Đối với các cuộc gọi chiều đi quốc tế:
 Với các bưu điện thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh có đường trung kế trực tiếp với VDC, không có các tổng
đài không cho phép thực hiện quay số một giai đoạn (TDX-1B)
sẽ thực hiện định tuyến cuộc gọi từ các Host qua VoIP
Gateway/VDC sang VoIP Gateway/VTI.
 Với các bưu điện tỉnh và thành phố khác, các cục bưu điện trung
ương không có trung kế trực tiếp với VoIP Gateway/VDC hoặc
các bưu điện tỉnh, thành phố có hệ thống tổng đài không cho
phép quay số một giai đoạn (ví dụ Hải Phòng) thì cuộc gọi sẽ
được định tuyến từ các Host sang Toll/VTN sang VoIP Gateway
VTI.
 Với các bưu điện tỉnh, thành phố có các họ tổng đài chỉ cho phép
thực hiện quay số hai giai đoạn sẽ thực hiện lập trình số đóng
1711, Min/Max =4 digits

 Chiều từ quốc tế về: Tất cả các cuộc gọi từ quốc tế về VTI đề định
tuyến qua tổng đài Toll/VTN về Host của các bưu điện tỉnh thành và
các cục bưu điện trung ương.
Ngoài ra, các hướng dẫn định tuyến khác dựa theo cấu trúc cụ thể của mạng
lưới
2.5.3.2 Mạng VoIP của doanh nghiệp mới
Bên cạnh VNPT, trên thị trường viễn thông nước ta còn một số doanh
nghiệp mới cũng được phép triển khai và cung cấp dịch vụ VoIP. Đó là các doanh
nghiệp công ty viễn thông quân đội Vietel, công ty viễn thông Sài gòn SPT, công
ty viễn thông điện lực ETC và công ty viễn thông Hàng hải. Gần đây có thêm một
doanh nghiệp mới đó là Hà Nội Telecom cũng được phép tham gia thị trường dịch
vụ này. Phần này sẽ xem xét một số vấn đề liên quan đến hệ thống VoIP của các
doanh nghiệp mới.
a. Cấu hình mạng thử nghiệm
Vietel là một doanh nghiệp mới điển hình trên thị trường dịch vụ VoIP. Cấu
hình mạng VoIP của Vietel khá đơn giản, nó được mô tả như sau:

Đây là một hệ thống của hãng Clarent đã được Vietel triển khai thử nghiệm.
Trong đó, tại mỗi điểm truy nhập mạng chỉ cần bổ sung thêm một Gateway của
hãng Clarent và một router A85300 của Cisco. Gateway thực hiện các chức năng
chuyển đổi tín hiệu và báo hiệuđể cho phép mạng VoIP kết nối với mạng PSTN.
Router thực hiện các chức năng định hướng cho các gói tin thoại giúp cho
chúngđược đến đúng đích của cuộc gọi. Hệ thống báo hiệu C7 được sử dụng để
thực hiện trao đổi báo hiệu với các tổng đài PSTN. Các khách hàng sử dụng dịch
vụ hiện nay là các thuê bao của mạng PSTN và dịch vụ mà mạng hỗ trợ là kết nối
Phone to Phone.
Để truy nhập vào mạng VoIP của Vietel, người dùng sử dụng mã truy nhập
178 trước khi bấm các số để xác định thuê bao bị gọi giống như thông thường.
Hình 2.22 Cấu hình mạng VoIP thử nghiệm của Vietel.
S

D
C
A
B
L
E
S
P
A
N
2
3

t
e
l
l
a
b
s
Clarent
Gatew ay
S
D
CABLESPAN 23

tellabs
Clarent
Gatew ay
S

D
C
i
s
c
o

1
7
2
0
B
R
I
S
/
T
C
O
N
S
O
L
E
A
U
X
W
I
C

0

O
K
O
K
B
2
B
1
W
I
C

1

O
K
D
S
U
C
P
U
L
N
K
1
0
0

F
D
X
S
3
L
O
O
P
L
P
Cisco A85300
Router
S
D
C i s c o 1 7 2 0
B
R
I
S
/
T
C
O
N
S
O
L
E
A

U
X
WI C 0 O K
O
K
B
2
B
1
W
I
C

1
O
K
D
S
U
C
P
U
L
N
K
1
0
0
F
D

X
S
3
L
O
O
P
L
P
Cisco A85300
Router
S
D
C
i
s
c
o

A
S
5
8
0
0
S
E
R
IE
S

P
o
w
e
r
C
I
S
C
O

Y
S
T
E
M
S
S
AXE
Hµ Néi
SD
C
i
s
c
o

A
S
5

8
0
0
S
E
R
IE
S
P
o
w
e
r
C
I
S
C
O

Y
S
T
E
M
S
S
AXE
Hå ChÝ Minh
B¸o hiÖu C7
8xE1

8xE1
B¸o hiÖu C7
HÖ thèng VoIP cña Vietel
1xE1
Phạm vi triển khai của mạng VoIP của Vietel nói riêng và các doanh nghiệp mới
nói chung khá hẹp do các doanh nghiệp này phải thuê lại cơ sở hạ tầng mạng của
VNPT.
b. Liên kết mạng VoIP của các doanh nghiệp mới và mạng của VNPT
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông mới (DNM)
như công ty Viễn thông Quân đội (Vietel), công ty Viễn thông Điện lực (ETC),
công ty Viễn thông Sài gòn (SPT) hiện nay chưa có cơ sở hạ tầng mạng riêng của
mình. Do đó, để có thể cung cấp dịch vụ tới khách hàng họ phải tiến hành thuê
kênh của tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) và các doanh
nghiệp mới phải tiến hành liên kết mạng VoIP của mình với mạng truy nhập PSTN
của VNPT để có thể cung cấp dịch vụ của họ cho các thuê bao điện thoại cố định
của VNPT. Khi thực hiện kết nối, các doanh nghiệp tham gia phải tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản về kết nối kỹ thuật. Cụ thể như sau:

b.1 Sơ đồ kết nối

Hình 2.23 Sơ đồ kết nối tổng quát mạng VoIP giữa DNM và VNPT.
b.2 Vị trí kết nối
 Vị trí kết nối về phía VNPT:
 Kết nối mạng nội hạt: cổng trung kế của tổng đài Tandem/Host
của bưu điện tỉnh, thành phố.
 Kết nối mạng đường dài: cổng trung kế của tổng đài Toll của
VTN
 Kết nối mạng di động: cổng trung kế Gateway MSC của mạng di
động.
 Vị trí kết nối về phía doanh nghiệp mới: là cổng trung kế của các tổng

đài cổng IP
b.3 Số lượng điểm kết nối
Số lượng điểm kết nối tuỳ thuộc vào cấu trúc mạng cụ thể tại từng thời điểm.
Dung lượng kết nối theo yêu cầu của doanh nghiệp mới và khả năng đáp ứng của
VNPT. Trong quá trình khai thác, một trong hai bên có quyền đề nghị điều chỉnh
dung lượng kết nối nhưng phải báo trước ít nhất là 3 tháng cho phía bên kia.
b.4 Vận hành bảo dưỡng kết nối
Công tác vận hành, bảo dưỡng do mỗi bên quy định và thực hiện trong phạm
vi mạng lưới và đường truyền dẫn của mình. Khi có sự cố, hai bên cùng phối hợp
giải quyết theo quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi xuất hiện sự cố kỹ thuật hoặc
có khiếu kiện của khách hàng, hai bên sẽ thông báo cho nhau và cùng xác định
nguyên nhân gây lỗi trong thời gian sớm nhất.
b.5 An toàn và bảo vệ mạng lưới
Hoạt động của mạng lưới mỗi bên không được gây sự cố cho mạng lưới bên
kia. Trong trường hợp một mạng bị sự cố mà nguyên nhân là do mạng bên kia gây
nên, bên gây hỏng phải bồi thường cho bên bị hỏng.
Khi thực hiện những thay đổi trong mạng lưới có thể ảnh hưởng đến dịch vụ
hay hoạt động tại điểm kết nối, mỗi bên phải thông báo cho phía bên kia ít nhất là
3 tháng trước khi thực hiện. Khi cần thiết, mỗi bên có quyền đề nghị phía bên kia
giải thích và làm sáng tỏ những thay đổi đó.
b.6 Yêu cầu đo kiểm
Để đảm bảo chất lượng kết nối và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thiết bị
của doanh nghiệp mới trước khi đưa vào kết nối hoà mạng phải được đo kiểm về
báo hiệu và đồng bộ đúng theo tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Bưu chính Viễn thông.
b.7 Định tuyến cuộc gọi
 Dịch vụ VoIP trong nước: Từ thuê bao xuất phát -> Tandem/Host
BĐT, TP -> POP xuất phát của DNM -> POP nơi đến của DNM ->
Tandem/Host BĐT, TP đích -> thuê bao đích.
 Dịch vụ VoIP quốc tế chiều đi:
 Tại các tỉnh/thành phố có đặt POP của DNM: Từ thuê bao xuất

phát-> Tandem/Host BĐT,TP -> POP xuất phát của DNM ->
POP cổng quốc tế của DNM -> Mạng VoIP quốc tế -> thuê bao
đích.
 Tại các tỉnh/thành phố chưa đặt POP của DNM: Từ thuê bao
xuất phát -> Tandem/Host BĐT,TP -> Toll khu vực của VTN ->
POP cổng quốc tế của DNM -> Mạng VoIP quốc tế -> thuê bao
đích.
 Dịch vụ VoIP quốc tế chiều về:
 Tại các tỉnh/thành phố có đặt POP của DNM: từ quốc tế -> POP
cổng quốc tế -> POP nơi đến của DNM -> Tandem/Host BĐT,
TP -> thuê bao đích.
 Tại các tỉnh/thành phố DNM không đặt POP: từ quốc tế-> POP
cổng quốc tế -> Toll VTN -> Tandem/Host BĐT, TP -> thuê bao
đích.
 Cuộc gọi quốc tế chiều về mạng di động: từ quốc tế -> POP cổng
quốc tế -> Toll VTN -> GMSC mạng di động -> thuê bao di
động đích.
2.5.4 Các dịch vụ trong mạng VoIP của VNPT
Loại hình dịch vụ VoIP tuy mới xuất hiện ở nước ta nhưng đã nhận được sự
hưởng ứng rất nhiệt tình của đông đảo khách hàng. Các doanh nghiệp đã không
ngừng đưa ra các dạng dịch vụ khác nhau và nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Hiện nay, VNPT đã triển khai hai
loại hình dịch vụ thoại VoIP đó là dịch vụ "Gọi 171", dịch vụ "Gọi 1717" cho phép
thực hiện các cuộc gọi đường dài và quốc tế. Ngoài ra còn có dịch vụ điện thoại
Internet "Fone VNN" hiện mới chỉ được phép thực hiện các cuộc gọi ở phạm vi
quốc tế.
2.5.4.1 Dịch vụ "Gọi 171"
Từ ngày 1/7/2001, Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông bắt đầu mở dịch vụ
VoIP tại các tỉnh và thành phố trong nước với thương hiệu Việt Nam là "Gọi 171"
và thương hiệu tiếng Anh là "Call 171". Đây là một dịch vụ mới với giá thành rẻ

hơn và chất lượng có thể chấp nhận được.
Ban đầu, dịch vụ được triển khai tại một số tỉnh thành phố lớn có lưu lượng
đường dài lớn. Cụ thể như sau:
 Từ ngày 1/7/2001 triển khai tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
 Từ ngày 09/7/2001 triển khai ở Hải Phòng và Cần Thơ.
 Từ ngày 28/8/2001 triển khai ở Đồng Nai và Quảng Ninh.
 Từ ngày 21/9/2001 triển khai tại thành phố Đà Nẵng và Bình Dương.
 Từ ngày 12/11/2001 triển khai tại Đắc Lắk và Khánh Hoà…
Bên cạnh đó, từ ngày 5/9/2001 VNPT cũng bắt đầu triển khai cung cấp dịch
vụ "Gọi 171" quốc tế. Qua nhiều lần mở rộng mạng lưới, cho đến ngày 22/9/2003
cả hai dịch vụ này đã được triển khai tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
Đối tượng được cung cấp dịch vụ này bao gồm các thuê bao điện thoại cố
định (các máy điện thoại, các máy fax cố định có đăng ký dịch vụ gọi đường dài
liên tỉnh), khách hàng tại các bưu cục, đại lý bưu điện và khách hàng tại các điểm
bưu điện văn hoá xã tại các địa phương có mở dịch vụ. Trong thời gian đầu, chưa
cung cấp dịch vụ này tại các máy cardphone và tại các bàn khai thác viên, các thuê
bao của các mạng riêng (mạng của Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại
Giao…) và chưa mở dịch vụ VoIP quốc tế của các doanh nghiệp SPT, Vietel tại
các ghise công cộng có người phục vụ. Ngày 01/10/2003, dịch vụ "Gọi 171" đã
được mở rộng phạm vi cung cấp tới các máy cardphone.
Để thực hiện các cuộc gọi VoIP từ các thuê bao điện thoại PSTN, người sử
dụng quay thêm một mã truy nhập để truy nhập vào mạng VoIP thay vì mạng
PSTN.
Ví dụ khi muốn sử dụng dịch vụ VoIP của VNPT, khách hàng sẽ phải quay
mã truy nhập của "Gọi 171" là 171 trước khi quay số mã vùng và số thuê bao. Tức
là trình tự quay số sẽ như sau:
 Đối với cuộc gọi trong nước:
171+ 0 + Mã vùng + Số thuê bao
 Đối với cuộc gọi quốc tế:
 Quay một giai đoạn:

171 + 00 + Mã nước + Mã vùng + Số thuê bao
 Quay hai giai đoạn :
Bước 1: 171 + 1 + Chờ nghe âm thông báo
Bước 2: Quay tiếp: Mã nước + Mã vùng + Số thuê bao
Trong cuộc gọi đi quốc tế, cách quay số một giai đoạn được áp dụng cho các
thuê bao của các tổng đài Host và các tổng đài vệ tinh của Host (trừ các tổng đài
TDX-1B và các vệ tinh của nó) hoặc áp dụng cho các thuê bao của tổng đài độc lập
không đấu nối vào Host TDX-1B và thuộc họ DTS, HICOM, HOPOCOM, IMS,
SRX, SDE, DEFINITY và APR. Trong khi đó, cách quay số hai giai đoạn được áp
dụng cho các thuê bao của các tổng đài TDX-1B và các vệ tinh của nó hay các thuê
bao của các tổng đài độc lập đấu nối vào Host TDX-1B hoặc áp dụng cho các thuê
bao của các tổng đài thuộc họ VX,SSA và các hệ thống Viễn thông nông thôn IRT.
Đối với các dịch vụ của các nhà cung cấp khác, cách quay số hoàn toàn
tương tự. Trong đó, mã số truy nhập của các nhà cung cấp dịch vụ như sau:
 Tổng công ty Bưu chính Viễn thông VN-VNPT (171)
 Công ty điện tử Viễn thông quân đội-Vietel (178)
 Công ty Viễn thông Sài gòn-SPT (177)
 Công ty Viễn thông Điện lực-ETC (179)
Trong điều kiện mạng lưới hiện nay, khách hàng của tất cả các tỉnh thành
trong cả nước đã có thể sử dụng dịch vụ "Gọi 171" của VNPT để thực hiện các
cuộc gọi liên tỉnh và quốc tế, kể cả các cuộc gọi thuộc cùng một vùng với nhau.
2.5.4.2 Dịch vụ "Gọi 1717"
Bên cạnh dịch vụ "Gọi 171", gần đây VNPT còn đưa ra một dịch vụ sử dụng
công nghệ VoIP mới với thương hiệu "Gọi 1717". Đây là một dịch vụ điện thoại
đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP với hình thức khách
hàng mua thẻ để sử dụng.
Dịch vụ "Gọi 1717" được cung cấp cho tất cả các đối tượng khách hàng có
nhu cầu sử dụng dịch vụ tại tất cả các máy điện thoại cố định (nhà thuê bao, các
điểm công cộng có người phục vụ như bưu cục, đại lý, điểm Bưu điện - Văn hóa
xã). Tạm thời chưa cung cấp dịch vụ cho các đối tượng như thuê bao điện thoại di

động và các khách hàng thuộc các mạng dùng riêng (như mạng của Bộ Quốc
Phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại Giao…)
Tính đến ngày 22/9/2003, cũng giống với dịch vụ "Gọi 171", "Gọi 1717"
cũng đã được triển khai trên phạm vi cả nước. Trong đó, trước mắt chưa cung cấp
cuộc gọi vào các dịch vụ VNN1260, VNN1268, VNN1269. VNN999, 101, 110,
107, 106, 105, 151, 141, 142, 143 và 145.
Cách sử dụng dịch vụ "Gọi 1717" như sau:
 Bước 1: Quay số truy nhập dịch vụ "1717".
 Bước 2: Bấm phím 1 để sử dụng thông báo tiếng Việt, số 2 để chọn
thông báo hướng dẫn bằng tiếng Anh và số 3 để truy nhập đến trung
tâm hỗ trợ dịch vụ.
 Bước 3: Nhập mã số bí mật của tài khoản, kết thúc bằng phím #.
 Bước 4: Nhập số cho cuộc gọi.
 Gọi đi quốc tế: 00 + Mã nước + Mã vùng + số điện thoại cần gọi.
 Gọi trong nước: 0 + Mã vùng/Mã mạng di động + số điện thoại
cần gọi
Sau khi khách hàng bấm số điện thoại cần gọi và nếu số điện thoại là hợp lệ
thì hệ thống sẽ báo thời gian tối đa của cuộc gọi và thực hiện thiết lập cuộc gọi cho
khách hàng. Nếu số tiền còn lại không đủ để thực hiện cuộc gọi thì hệ thống sẽ báo
cho khách hàng và kết thúc cuộc gọi.
Nếu hệ thống không kết nối được với số điện thoại yêu cầu thì hệ thống sẽ
thông báo lỗi tới khách hàng, đề nghị khách hàng thử gọi lại sau và tự động kết
thúc cuộc gọi.
Nếu hệ thống kết nối được với số điện thoại cần gọi thì khách hàng sẽ nghe
được tín hiệu hồi âm chuông. Khi thuê bao bị gọi nhấc máy thì cuộc gọi được coi
là thành công và khách hàng có thể đàm thoại trong khoảng thời gian tối đa theo
thông báo của hệ thống hoặc cho đến khi khách hàng chủ động ngắt cuộc gọi. Khi
số tiền trong tài khoản chỉ còn 1 phút thì hệ thống sẽ phát thông báo và sẽ tự động
ngắt cuộc gọi khi hết tiền trong tài khoản.
Sau khi kết thúc cuộc gọi thành công, hệ thống sẽ tính tiền mà khách hàng

sử dụng và trừ vào tài khoản của thẻ.
Như vậy, dịch vụ "Gọi 1717" về cơ bản cũng giống với dịch vụ "Gọi 171",
chất lượng dịch vụ cũng hoàn toàn tương đương.
2.5.4.3 Dịch vụ "Fone VNN"
Dịch vụ điện thoại Internet là một dịch vụ thoại sử dụng giao thức IP trên
mạng Internet công cộng để thiết lập các cuộc gọi giữa các máy điện thoại thông
thường, các máy tính cá nhân (PC) và các thiết bị đầu cuối khác. Dịch vụ Fone
VNN là dịch vụ điện thoại trên mạng Internet của VNN do tổng công ty Bưu Chính
Viễn Thông cung cấp cho khách hàng. Sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể
thực hiện các cuộc gọi từ máy tính cá nhân của mình tới các máy tính khác có kết
nối Internet hay các máy điện thoại cố định hoặc di động quốc tế.
Fone VNN là tên viết tắt của "Dịch vụ điện thoại Internet VNN", được cung
cấp trên trang Web "" để cung cấp cho tất cả các đối tượng có
nhu cầu miễn là họ đang kết nối Internet. Hiện nay, có hai hình thức của cuộc gọi
được Fone VNN hỗ trợ đó là:
 Hình thức PC to PC: được sử dụng cho các cuộc gọi giữa các máy tính
kết nối Internet trong nước và quốc tế.
 Hình thức PC to Phone: chỉ được phép cung cấp dịch vụ gọi quốc tế
chiều đi, tức là gọi từ Việt Nam ra quốc tế.
Fone VNN có các tính năng sau:
 Đàm thoại PC to Phone: Fone VNN cho phép đàm thoại thời gian thực
giữa một máy tính cá nhân và một máy điện thoại thông thường (bao
gồm cả cố định và di động)
 Đàm thoại PC to PC: Fone VNN cho phép đàm thoại giữa hai số điện
thoại Internet Fone VNN.
 Đàm thoại Phone to PC: Dịch vụ Fone VNN cho phép đàm thoại thời
gian thực giữa một máy điện thoại thông thường với một số điện thoại
Internet VNN.
 Nhận fax: Fone VNN cho phép nhận bản fax từ máy fax thông thường.
Hệ thống dịch vụ sẽ tự động phân tích tín hiệu gọi đến. Nếu tín hiệu

đến là tín hiệu fax, hệ thống sẽ ngay lập tức thực hiện chức năng nhận
fax.
 Hộp thư thoại: Trong trường hợp số điện thoại Internet Fone VNN
không sẵn sàng nhận cuộc gọi hoặc người sử dụng không muốn trả lời
máy. Người gọi đến có thể để lại lời nhắn qua hộp thư thoại.
 Chuyển cuộc gọi: Fone VNN cho phép chuyển tiếp một cuộc gọi tới
một số điện thoại thông thường (cố định hoặc di động) hoặc tới một số
điện thoại Internet Fone VNN khác.
 Chat: Fone VNN cho phép khách hàng dịch vụ Fone VNN chatting với
nhau.
 Nhắn tin (SMS): Fone VNN cho phép khách hàng của dịch vụ gửi và
nhận các bản tin nhắn với máy điện thoại di động hoặc gửi/nhận tin
nhắn với nhau.
 Email: Fone VNN cho phép khách hàng gửi và nhận thư điện tử.
Ngoài ra, Fone VNN còn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giá trị gia
tăng khác: fax thông suốt, chuyển tiếp fax, cuộc gọi nhỡ, gọi lại, hiển thị số gọi
đến, nhận fax, thư thoại, danh bạ điện thoại, thông báo và lựa chọn trả lời.
Khi khách hàng muốn đăng ký sử dụng dịch vụ, trước hết họ phải đăng ký
sử dụng dịch vụ:
 Mua thẻ trả trước Fone VNN tại các điểm giao dịch của VDC, bưu điện
địa phương hay các đại lý bưu điện
 Cào lớp tráng bạc để nhận được một mã số thanh toán.
 Truy nhập trang Web "" để đăng ký user name, PIN
và các thông tin cá nhân khác.
 Nạp mã số thanh toán đề hoàn tất quá trình đăng ký
Sau khi đã đăng ký, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ để thực hiện các
cuộc gọi của mình. Trình tự các bước khi sử dụng dịch vụ như sau:
 Truy nhập Internet.
 Chạy phần mềm quay số (Dowload từ địa chỉ "")
 Nạp Account, PIN

 Thực hiện quay số như điện thoại thông thường tới số máy cần gọi (00
+ mã nước + mã vùng + số điện thoại cần gọi).
2.5.5 Tính cước trong mạng VoIP
2.5.5.1 Quy tắc tính cước hiện nay
Hiện nay, việc tính cước cho dịch vụ VoIP của nước ta nói riêng và trên thế
giới nói chung vẫn dựa trên các nguyên tắc cũ. Tức là căn cứ vào khoảng cách giữa
hai thuê bao và căn cứ vào thời gian đàm thoại. Trong khi đó, một tham số quan
trọng là chất lượng dịch vụ (QoS) lại chưa được tính đến.
Cụ thể, các mức cước của các dịch vụ VoIP đang được sử dụng ở nước ta
như sau:
 Dịch vụ trả sau 171
 Cước liên tỉnh
727 đồng/phút liên lạc giữa các tuyến thuộc vùng 1
1227 đồng/phút liên lạc giữa các tuyến thuộc vùng 2
1636 đồng/phút liên lạc giữa các tuyến thuộc vùng 3
 Riêng các tuyến Thái Bình-Nam Định, Bắc Ninh-Bắc Giang,
Tiền Giang-Bến Tre và ngược lại mức cước là 636 đồng/phút;
tuyến liên lạc Hà Nội-Hà Tây và ngược lại là 509 đồng/phút và
không phân biệt các giờ trong ngày và các ngày trong tuần.
 Dịch vụ trả trước 1717
 Cước liên tỉnh sử dụng chế độ tính cước là 01 phút + 01 phút,
không phân biệt phút đầu và phút tiếp theo. Phần lẻ thời gian
cuối cùng của cuộc liên lạc chưa đến 01 phút được tính là 01
phút.
Vùng 1: 750 đồng/phút
Vùng 2: 1.200 đồng/phút
Vùng 3: 1500 đồng/phút
 Cước quốc tế áp dụng cho các cuộc gọi tới tất cả các nước, các
vùng lãnh thổ là 0,70 USD/phút đầu và 0.07 USD/6 giây tiếp
theo. Đối với các cuộc liên lạc từ 23 giờ ngày hôm trước đến 7

giờ sáng ngày hôm sau các ngày từ thứ hai đến thứ bảy, ngày lễ ,
chủ nhật được giảm 20% cước dịch vụ điện thoại liên tỉnh và
quốc tế.
Ưu điểm của mô hình tính cước này là:
 Đơn giản, dễ triển khai
 Thuê bao dễ dàng kiểm soát được tình hình tài chính của mình
 Cho phép áp dụng mô hình trả trước (dịch vụ 1717), trong đó mỗi tài khoản sẽ tương ứng
với một mã truy nhập riêng.
Nhược điểm của hệ thống tính cước này:
 Chưa mềm dẻo
 Rất khó áp dụng cho các dịch vụ IP
2.5.5.2 Quy tắc tính cước trong tương lai
Không giống như mạng chuyển mạch kênh, trong mạng chuyển mạch gói tài nguyên mạng không
được khách hàng chiếm dụng hoàn toàn từ khi bắt đầu cuộc gọi tới khi kết thúc cuộc gọi mà nó chỉ bị
chiếm dụng khi khách hàng có nhu cầu trao đổi thông tin. Còn tại các thời điểm khác, tài nguyên mạng sẽ
bị thuê bao khác chiếm dụng. Vì vậy, để đảm bảo lợi ích cho khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ của
mạng chuyển mạch gói thì một yêu cầu được đặt ra đó là phải xây dựng một mô hình tín cước mới. Hệ
thống tính cước mới phải đảm bảo hỗ trợ được cho các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền IP như thông điệp
thống nhất, hội nghị VoIP, video, mạng riêng ảo. Ngoài ra, hệ thống tính cước mới còn phải đảm bảo có
thể dễ dàng thích ứng với các dịch vụ mơi sẽ xuất hiện trong tương lai đồng thời phải hỗ trợ các phương
pháp ghi cước mềm dẻo và phải được hoạt động trên nguyên tắc tự động hoá.
Để tính cước cho nhiều lớp dịch vụ như VoIP, tính cước dựa trên mức độ sử dụng (usage-based)
là cần thiết. Nó cho phép thiết lập giá dịch vụ liên quan, và để điều khiển tải của lưu lượng mạng thông
qua các hợp đồng lưu lượng.
Tạo ra bản ghi chi tiết cho tính cước trên cơ sở mức độ sử dụng là thực sự khó khăn trong mạng
IP, bởi vì các gói dữ liệu liên quan đến một cuộc gọi không nhất thiết phải đi qua cùng một tuyến đường
để đến đích, và do đó chúng có thể có các QoS khác nhau. Các Gateway IP/PSTN phải giám sát chất
lượng toàn bộ cuộc gọi để đảm đạt được SLA.
Thêm vào đó, dữ liệu tính cước thu thập được phải tương thích với các hệ thống tính cước của các
mạng khác hay của các nhà cung cấp dịch vụ để có thể trao đổi thông tin tính cước.


Để đảm bảo được các yêu cầu trên, hệ tính cước sẽ bao gồm các thành phần như trên.
Trong đó:
 Bộ thu thập dữ liệu mức độ sử dụng để giải quyết việc thu thập dữ liệu mức độ sử dụng từ
các phần tử mạng.
 Bộ tổng hợp bản ghi có nhiệm vụ tập hợp và chuyển đổi các các thông tin về cách sử dụng
thành dạng thức mà hệ thống tính cước hiểu được (còn được gọi là XDR - IPDR)
 Hệ thống phân loại sẽ sử dụng các bản ghi mức độ sử dụng tại đầu vào (nghĩa là: IPDR) để
tính toán giá trị thành tiền tương ứng.
 Hệ thống tính cước bao gồm cả chăm sóc khách hàng nên mở rộng để định nghĩa các loại
dịch vụ mới và các dự kiến phân mức.

B


thu
thậpcước


B


t

ng

h

p


bản ghi

H


th

ng

t
ính

cước

Gateway
Hình 2.24


Mô hình h


th

ng tính c
ư

c m

i.



Mạng IP

×