Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.1 KB, 48 trang )

1
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
VIỆT NAM
Vo Sy Manh (LLM)
Tel: 0904.547.699
Email:
2
Tài liệu tham khảo bắt buộc
1. Giáo trình “Pháp lý đại cương”, chương 2
2. Hiến pháp nước CHXNCHVN năm 1992
(sửa đổi 2001)
3. Bộ luật dân sự năm 2005
4. Nghị quyết 45/2005/QH11 về việc thi
hành BLDS 2005
5. TS.Nguyễn Ngọc Khánh, Chế định Hợp
đồng trong BLDS VN, Nxb Tư pháp, Hà
Nội, 2007.
6. TS Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận các hợp
đồng thông dụng trong Luật DS VN, Nxb
Trẻ Tp.HCM, 2005.
3
I.KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
(DÂN LUẬT)
1. Đối tượng điều chỉnh (điều 1 BLDS)
1.1 Quan hệ tài sản

- là quan hệ giữa người với người thông qua
một tài sản.
- Tài sản: Đ163
- Đặc điểm:


+ Quan hệ tài sản là quan hệ xã hội có ý chí
+ Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh
mang tính chất hàng hóa và tiền tệ
+ Sự đền bù tương đương trong trao đổi là
biểu hiện của quan hệ hàng hóa - tiền tệ, là
đặc trưng của quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng
4
2. 2. Quan hệ nhân thân phi tài sản

- Là quan hệ giữa người với người về một giá
trị nhân thân của cá nhân hay tổ chức
không gắn liền với tài sản
- Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn với
một chủ thể, về nguyên tắc không thể
chuyển giao cho chủ thể khác. Đó là một
quyền dân sự tuyệt đối, mọi người đều có
nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân cuả
người khác
- Đặc điểm:
+ Quyền nhân thân luôn gắn với một chủ thể nhất định
và về nguyên tắc không thể dịch chuyển được cho
các chủ thể khác
+ Quyên nhân thân không xác định được bằng tiền
5
2. Phương pháp điều chỉnh của Dân
luật
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài
sản và các quan hệ nhân thân do luật
dân sự điều chỉnh độc lập về tổ chức

và tài sản, bình đẳng với nhau về địa
vị pháp lý
- Tự định đoạt của các chủ thể trong
việc tham gia các quan hệ tài sản.
6
3. Nhiệm vụ của Dân luật
- Góp phần thúc đẩy phát triển nền
kinh tế quốc dân
- Bảo vệ quyền lợi vật chất và tinh
thần của công dân, công ty, xí
nghiệp, hợp tác xã, lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng.
- Đảm bảo sự bình đẳng và an toàn
pháp lý trong quan hệ dân sự
7
4. Nguồn của Dân luật
* Một văn bản được coi là nguồn của luật
dân sự phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Văn bản do cơ quan nhà nứoc có
thẩm quyền ban hành;
- Chức đựng các quy phạm pháp luật
dân sự;
- Phải ban hành theo trình tự, thủ tục
do luật định
* Nguồn: Hiến pháp, BLDS, văn bản luạt và
dưới luật
8
5. Vài nét khái quát chung về Dân luật
tư sản (giáo trình)
9

II. QUAN HỆ DÂN LUẬT
1. Định nghĩa và đặc điểm
a. Định nghĩa
Quan hệ dân luật là những quan hệ xã hội phát sinh
trên cơ sở các quy phạm dân luật, trong quan hệ đó, các
bên đương sự bình đẳng với nhau, nghĩa vụ dân sự của
bên này tương đương với quyền lợi dân sự của bên kia
b. Đặc điểm

- Chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật
dân sự đa dạng
- Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở
bình đẳng
- Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ
do pháp luật quy định mà có thể tự các bên quy
định
10
2. Các thành phần của quan hệ dân
luật
a. Chủ thể
:
-
Chủ thể của các quan hệ pháp luật
dân sự là những “người” tham gia
vào các quan hệ đó.
- Bao gồm: cá nhân
(công dân Việt
Nam, người nước ngoài, người không
quốc tịch)
, pháp nhân, hộ gia đình, tổ

hợp tác và thậm chí Nhà nước.
11
2. Các thành phần của quan hệ dân luật
b. Khách thể

- Tài sản (Đ163)
- Hành vi và các dịch vụ
- Kết quả của hoạt động tinh thần sáng tạo
- Các giá trị nhân thân
- Quyền sử dụng đất
c. Nội dung:
là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan
hệ pháp luật, thông thường, quyền
của bên này tương ứng với nghĩa vụ
của bên kia
12
3. Sự kiện pháp lý
a. Khái niệm
Là những sự kiện thực tế trong đời
sống xã hội, khi xuất hiện theo dân
luật thì làm phát sinh, thay đổi hoặc
đình chỉ một quan hệ dân luật.
13
b. Phân loại
* Hành vi pháp lý:
- Là hành vi có mục đích của các chủ
thể nhằm phát sinh hậu quả pháp lý
(phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan
hệ pháp luật dân sự)

- Các hành vi pháp lý được phân chia
thành: hành vi hợp pháp và hành vi
bất hợp pháp
14
b. Phân loại
* Sự biến pháp lý
Là những sự kiện xảy ra không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người nói chung và những người
tham gia vào quan hệ dân sự nói
chung
* Kết thúc thời hiệu:
Là sự kiện pháp
lý đặc biệt.
15
III. CHỦ THỂ CỦA DÂN LUẬT
1. Cá nhân - Chủ thể của dân luật
a. Năng lực pháp luật dân sự
* Khái niệm
NLPLDS la khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có
nghĩa vụ dân sự (Khoản 1 Đ14 BLDS)
* Đặc điểm
-
Nội dung NPLSDS phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế
- xã hội, chính trị, vào hình thái kinh tế xã hội tại một
thời điểm lịch sử nhất định
- NLPLDS của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và
chấm dứt khi người đó chết
- Mọi cá nhân đều bình đẳng về NLPLDS
- Nhà nước không cho phép công dân tự hạn chế

NLPLDS của chính họ và của cá nhân khác.
- Tính bảo đảm của NLPLDS: đây là cơ sở để biến “khả
năng” thành quyền dân sự cụ thể
16
* Nội dung của NLPLDS của cá nhân
- Quyền nhân thân không gắn với tài
sản (mục 2 – Chương III – Phần thứ
nhất) và quyền nhân thân gắn với tài
sản (Phần thứ sáu)
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các
quyền khác đối với tài sản
- Quyền tham gia vào các quan hệ dân
sự và có các nghĩa vụ phát sinh từ
các quan hệ đó
17
b. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
* Khái niệm
NLHVDS của cá nhân là khả năng của cá
nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”
* Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá
nhân
- Năng lực hành vi đầy đủ
- Năng lực hành vi một phần
- Không có năng lực hành vi
- Mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế
năng lực hành vi dân sự
18
2. Pháp nhân – Chủ thể của Dân luật
* Khái niệm


Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập,
hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia
vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
* Các điều kiện của Pháp nhân (Đ84)
- Được thành lập một cách hợp pháp
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc
lập bằng tài sản đó
- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp
luật một cách độc lập
19
c Các loại pháp nhân

- Các pháp nhân là Cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang
- Các pháp nhân là các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội – nghề nghiệp
- Các pháp nhân là các tổ chức kinh tế
- Các pháp nhân là tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các quỹ xã
hội,, quỹ từ thiện
20
d. Địa vị pháp lý và các yếu tố lý lịch của pháp
nhân

* Năng lực chủ thể của pháp nhân:
NLPL và

NLHV phát sinh đồng thời và tồn tại tương
ứng với thời điểm thành lập/đăng ký và
đình chỉ pháp nhân
* Hoạt động của pháp nhân
-
Mọi hoạt động của pháp nhân được tiến
hành thông qua hành vi của những cá nhân
– người đại diện của pháp nhân (đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền)
- Thông quan hành vi của thành viên pháp
nhân
21
* Các yếu tố lý lich của pháp nhân

Là tổng hợp các sự kiện pháp lý để cá biệt hóa
pháp nhân với các pháp nhân khác khi tham gi
vào các quan hệ pháp luật. Những yếu tố về lý
lịch của pháp nhân được xác định trong điều lệ
của pháp nhân hay quyết định thành lập pháp
nhân:
- Điều lệ pháp nhân
- Quốc tịch của pháp nhân:
- Cơ quan điều hành của pháp nhân:
- Trụ sở của pháp nhân:
- Tên gọi của pháp nhân:
22
e. Chấm dứt pháp nhân (điều 99
)
* Giải thể
* Cải tổ pháp nhân

* Bị tuyên bố phá sản
23
3. Hộ gia đình, tổ hợp tác - Chủ thể của
dân luật
* Hộ gia đình (điều 106 – điếu 110)
* Tổ hợp tác (điều 111 – điểu 120)
4. Nhà nước - Chủ thể đặc biệt của dân
luật
24
IV. ĐẠI DIỆN
1. Khái niệm
Khoản 1 điều 139 BLDS
“Đại diện là việc một người
(gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của
người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại
diện”
2 Phân loại đại diện
a. Đại diện theo pháp luật
b. Đại diện theo ủy quyền
3. Phạm vi thẩm quyền đại diện
Là giới hạn quyền, nghĩa vụ theo đó người đại diện
nhân danh người được đại diện xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự với người thứ ba
25
IV - QUYỀN SỞ HỮU
1. Khái niệm về quyền sở hữu
- Về mặt khách quan: Quyền sở hữu là hệ thống
các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành,
nhằm ghi nhận, củng cố và bảo vệ quan hệ sở

hữu trong một xã hội.
- Về mặt chủ quan: quyền sở hữu là quyền hạn
(mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ
thể), được quy định theo pháp luật, của chủ sở
hữu về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối
với một tài sản nhất định.
(Người có quyền sở hữu đối với một tài sản gọi là
chủ sở hữu của tài sản đó. Chủ sở hữu là người
làm chủ đối với tài sản, có mọi quyền hạn liên
quan đến tài sản đó)

×