Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tổ chức quản lý bộ máy và tài sản nhằm đứng vững và phát triển trong thời kì cạnh tranh hiện nay - 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.05 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp phải tự mình quyết định mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh sao cho có
hiệu quả nhất. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, tự bản thân của mỗi
doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức một bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất sao cho
hợp lý và đạt hiệu quả nhất trong điều kiện vốn liuếng nhân tài vật lực hiện có.
Xuất phát từ thực tế đó doanh nghiệp cần phải tổ chức thực hiện tốt tất cả mọi yêu cầu
của quá trình sản xuất kinh doanh từ việc quản lý đồng vốn bỏ ra để mua sắm trang
thiết bị - nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất đến khi sản
phẩm hoàn thành và tiêu thụ mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải tăng giá bán hoặc thực hiện tiết kiệm
chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm giảm các chi phí không hợp lý từ đó có thể
giảm giá thành sản phẩm.
Mặt khác thực hiện công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, đúng đối tượng, đúng
phương pháp giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác và để giúp cho
nhà quản lý có những quyết định đúng đắn về tình hình nhập - xuất - tồn của NVL,
CCDC.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng tôi nhận thấy phần kế toán
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không kém phần quan
trọng, việc tổ chức và quản lý hạch toán vật liệu chính xác, kịp thời giúp tốc độ chu
chuyển vốn tăng nhanh, xuất phát từ nhận thức đó cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của công ty tôi đã lựa chọn đề tài: "Tình
hình và phương pháp Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su".
Đề tài của tôi gồm 3 phần:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II.Thực tế tình hình hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty.
Phần III. Một số ý kiến đóng góp của quá trình thực tập về NVL - CCDC tại công ty.
Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức của bản thân có hạn nên đề tài không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong các cô và các chị phòng


kế toán của công ty đóng góp ý kiến để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin
chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán của Công ty Cao
Su Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU -
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. SỰ CẦN THIẾT KHI HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG
CỤ :
1. Các đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ:
a. Nguyên vật liệu:
* Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm dịch vụ, nó tham gia thường xuyên và trực tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được
sản xuất ra. Nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được,
vật liệu được cung cấp đầy đủ đồng bộ, đảm bảo chất lượng là điều kiện quyết định
khả năng tái sản xuất mở rộng.
* Đặc điểm: sau mỗi kỳ sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật chất ban
đầu của nó không còn tồn tại, và nói khác đi là vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị
biến dạng đi trong quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của vật liệu được dịch chuyển một lần và dịch
chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu
động. Vật liệu không bị hao mòn như tài sản cố định (TSCĐ).
b. Công cụ dụng cụ:
* CCDC là những tư liệu lao động không có đủ đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn quy định
về giá trị và thời gian sử dụng như đối với TSCĐ.
* Đặc điểm CCDC giống vật liệu ở chỗ có giá trị nhỏ nên được xếp vào tài sản lưu
động (TSLĐ), CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật liệu ban đầu như: báo, kèm.
- CCDC được ưls và hạch toán giống như vật liệu nhưng trong quá trình tham gia vào

sản xuất hoặc sử dụng giá trị công cụ được chuyển dần vào sản xuất kinh doanh do đó
cần phân bổ hoặc trích trước giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải hạch toán Vật liệu, CCDC:
Trong quá trình sản xuất việc phấn đấu giảm định mức tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm là điều kiện quyết định khả năng giữ và mở rộng vị trí sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường.
Vật liệu. CCDC có vai trò tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Việc theo dõi hạch toán chặt chẽ, tình hình sử dụng NVL - CCDC sẽ làm tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động, nâng cao chất lượng sản phẩm tiến đến hạ giá
thành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong tình
hình hiện nay.
II. NHIỆM VỤ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ - NVL - CCDC:
1. Nhiệm vụ hạch toán NVL - CDC:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình kịp thời, thu mua, nhập - xuất - tồn.
Vật liệu, CCDC trên các chỉ tiêu số lượng chất lượng và giá trị của từng loại vật liệu ,
CCDC.
Lựa chọn và áp dụng phương pháp hạch toán thích hợp. Tổ chức hướng dẫn cho các
đơn vị trực thuộc mở sổ sách kế toán ghi chép hạch toán ban đầu nhằm đảm bảo tính
thống nhất trong toàn đơn vị.
Kiểm tra việc chấp hành về chế độ bảo quản, dự trữ trong khi nhằm phát hiện và ngăn
ngừa kịp thời và phân bổ chính xác giá trị NVL và CCDC xuất dùng cho đối tượng
liên quan.
Tham gia kiểm tra đánh giá theo đúng chế độ quy định lập báo cáo kế toán, phân tích
tình hình sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm NVL và CCDC.
2. Phân loại vật liệu, CCDC:
Do quá trình sản xuất của doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, CCDC khác nhau
cho những mục đích khác nhau để nhằm chế tạo ra sản phẩm thực hiện lao vụ dịch vụ
nên cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu, CCDC theo những tiêu thức và đặc
trưng nhất định.

a. Phân loại nguyên vật liệu:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất:
* Nguyên liệu và vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài).
+ Nguyên vật liệu là những thứ nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất để tạo nên thực thể sản phẩm nguyên liệu và loại vật liệu bị biến dạng trong quá
trình sản xuất chế tạo.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Vật liệu phụ: là vật liệu có tác dụng trong quá trình sản xuất được kết hợp với vật
liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc để
đảm bảo cho CCDC lao động hoạt động được bình thường.
+ Nhiên liệu : là các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng cho sự vận động của
máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất như: xăng, dầu, than dùng để uốn
luyện, sấy ủi.
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùnh máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua
về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
như: vòng đệm, săm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: cả 2 loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu
hìhn thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên được
xếp vào loại riêng.
+ Phế liệu: gồm các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm và
thanh lý TSCĐ, CCDC nhưng có thể dùng lại hoặc bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như: vật liệu đặc chủng, vật liệu bao bì đóng
gói, sản phẩm phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thay lý tài sản.
Việc phân loại này giúp cho việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo từng nhóm, là
nội dung không thể thiếu được trong công tác kế toán vật liệu, là cơ sở để xác định nhu
cầu về vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại công cụ dụng cụ :
* CCDC có nhiều loại, nhiều thứ, có loại nằm trong kho. Việc phân loại tuỳ thuộc vào
yêu cầu quản lý đơn vị, có thể chia làm ba loại sau:

+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Đồ dùng cho thuê.
Nhưng trong một số trường hợp có những tư liệu lao động không phụ thuộc vào giá trị
và thời hạn sử dụng vẫn được hạch toán như CCDC.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo , công cụ dụng cụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa để bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và
vận chuyển trong kho.
+ Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ.
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
2.2. Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản
ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán của doanh nghiệp chia thành:
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản
xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
3. Đánh giá vật liệu, CCDC:
Chính là xem xét giá trị của vật liệu, CCDC dưới biểu hiện bằng giá trị, việc đánh giá
này phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định một trong những nguyên tắc cơ bản của
hạch toán là phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế. Trong thực tế việc hạch toán sự biến
động hàng ngày của vật liệu theo giá thực tế là một công việc phức tạo vì phải thường
xuyên tính lại giá thực tế của vật liệu sau mỗi lần nhập, xuất kho mà vật liệu thì nhập
xuất kho liên tục. Nên phải đơn giản cho việc hạch toán hàng ngày doanh nghiệp có
thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán. Tính giá vật liệu còn phụ thuộc
vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu đó là hai phương pháp:
- Kê khai thường xuyên.
- Kiểm kê định kỳ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3.1. Tính theo giá thực tế:
a. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC nhập kho:

Bắt đầu từ ngày 01/01/1999 Nhà nước ta bắt đầu cho áp dụng thuế GTGt được mọi
người quan tâm đến , điều này đã khắc phục được những nhược điểm mà thuế doanh
thu trước đây gặp phải.
Thuế GTGT có 2 phương pháp cơ bản do đối tượng nộp thuế đăng ký:
* Phương pháp khấu trừ thuế (PPKT)
* Phương pháp trực tiếp (PPTT)
Đối với những cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo PPKT thì giá trị vật tư hàng
hóa dịch vụ mua vào của giá mua thực tế là giá không có thuế GTGT đầu vào. Còn
nếu đăng ký nộp thuế theo PPTT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán (gồm cả
thuế GTGT đầu vào).
* Đối với vật liệu, CCDC mua ngoài:
Giá thực tế VL,CCDC nhập kho = Giá thực tế giá trị trên HĐ (kể cả thuế NK)
+ Chi phí thu mua thực tế PS
Trong đó: chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm NVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp công tác phí của nhân
viên thu mua chi phí cho bộ phận thu mua độc lập hao hụt tự nhiên trong định mức.
* Đối với vật liệu, CCDC tự gia công chế biến:
Giá thực tế VL,CCDC nhập kho = Trị giá thực tế VL xuất kho chế biến +
Chi phí chế biến gia công
* Đối với vật liệu, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá trị thực tế VL,CCDC nhập kho = VL xuất kho chế biến + Chi
phí chuyên chở đến nơi chế biến + Chi phí thuê ngoài gia công về kho chế biến
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Đối với NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh cổ phần thì giá trị thực tế vật liệu
nhập kho là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
b. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho:
Xuất kho vật liệu chính là làm giảm vật liệu của doanh nghiệp. Đó là do sử dụng cho
các mục đích khác nhau, do vậy phải xác định giá thực tế xuất kho của vật liệu doanh
nghiệp căn cứ vào yêu cầu thực tế của vật liệu, tính chất của hoạt động sản xuất kinh
doanh, mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế xuất kho khác nhau.

* Phương pháp tính giá thực tế bình quân: có thể tính theo giá thực tế bình quân cuối
tháng hoặc theo giá bình quân mỗi lần nhập. Nếu tính giá bình quân mỗi lần nhập phải
tính lại đơn giá thực tế bình quân, còn tính theo đơn giá bình quân thì tính theo công
thức sau:
Đơn giá thực tế VL bình quân = Trị giá vật liệu + Tổng giá trị VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Số lượng VL + Tổng số lượng VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Do đó:
Giá thực tế xuất kho của VL, CCDC = Đơn giá thực tế bình quân X
Số lượng NVL,CCDC xuất kho trong kỳ
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Vật liệu nhập trước sẽ xuất trước, nghĩa là phải xuất hết giá trị nhập vào trước rồi mới
xuất giá trị vật liệu nhập vào sau. Khi sử dụng phương pháp này, nếu vật liệu mua vào
ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn nghĩa là chi phí vật liệu trong giá
thành sẽ thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Vật liệu nhập sau được xuất trước khi áp dụng phương pháp này nếu giá trị vật liệu
mua vào ngày càng tăng thì giá trị vật liệu tồn kho sẽ có giá trị bé nghĩa là chi phí vật
liệu trong giá thành sẽ cao do đó lãi gộp sẽ thấp đi và ngược lại nếu áp dụng phương
pháp này thì chi phí đầu ra của sản phẩm phù hợp với giá hiện tại trên thị trường.
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Dùng phương pháp này kế toán phải có đầy đủ hồ sơ cho từng lần nhập vật liệu, từng
loại NVL thì mới có thể xác định được giá trị tồn khi theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi đầy đủ chính xác hồ sơ cho từng lần nhập
vật liệu, từng loại vật liệu được áp dụng trong doanh nghiệp quản lý. Theo dõi vật liệu,
chủng loại vật tư không nhiều, kho hàng quản lý chuyên dùng từng thứ vật liệu, lần
xuất phát sinh nhập xuất ít khi xuất kho thì căn cứ vào giá nhập kho tính theo giá đích
danh của từng lô hàng đó, được áp dụng cho những mặt hàng quý hiếm có giá trị lớn.


3.2. Tính theo giá hạch toán:
Giá hạch toán có thể là một loại giá ổn định trong kỳ hạch toán và được sử dụng nhất
quán trong niên độ kế toán và khi hạch toán sự biến động hàng ngày của NVL-CCDC
thì tất cả các chứng từ sổ sách liên quan đều phải sử dụng giá hạch toán.
Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế trên sổ tổng hợp.
Giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ = H X Giá hạch toán NVL xuất
kho trong kỳ
Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán NVL = Giá thực tế của NVL + Giá
thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán + Giá hạch toán tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL,CCDC:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
NVL-CCDC không những theo dõi về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không chỉ
theo từng nhóm, loại, thứ mà cả với từng quy cách, chủng loại không chỉ ở kho.
Từng khi mà ở cả phòng kế toán. Có các phương pháp sau tuỳ thuộcvào từng doanh
nghiệp mà lựa chọn.
1. Phương pháp thẻ song song:
1.1. Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng NVL - CCDC.
Ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
1.2. Trình tự ghi chép:
Ở kho: căn cứ vào chứng từ nhập xuất phát sinh hàng ngày tiến hành các thẻ kho có
liên quan theo từng loại NVL - CCDC cả về hiện vật và giá trị, định kỳ rút số dư còn
lại ở thời điểm cuối tháng, quý, đồng thời đối chiếu số liệu với kế toán và điều chỉnh
theo biên bản kiểm kê thực tế. Sau khi ghi thẻ kho xong,thủ kho phải chuyển những
chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho
lập.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, CCDC cho từng thứ vật liệu đúng
với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định

kỳ khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành tiền,
phân loại chứng từ. Sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho
đối chiếu số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn phải
tổng hợp số liệu đối chiếu với số lioêụ kế toán tổng hợp vật liệu.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dể kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện
sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Nhược điểm: ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép
quá lớn nếu chuủng loại vật tư nhiều việc nhập xuất thường xuyên, công việc kiểm tra
không thường xuyên mà vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán
trong quản lý.
* Mẫu sổ hạch toán chi tiết NVL - CCDC:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ
Kho :
Từ số:
Tên hàng, vật liệu:
Mã số: 152
ĐVT: kg
TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Chữ ký xác nhận
của KT
Số Ngày N X T
1
2
* Mẫu sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL, CCDC:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO NVL - CCDC
Số danh điểm NVL Tên NVL Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong
tháng Tồn cuối tháng
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :

2.1. Nguyên tắc:
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ở phòng kế toán: ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá trị.
2.2. Trình tự ghi chép:
Ở kho: mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng điểm NVL - CCDC như phương pháp
thẻ song sing.
Ở phòng kế toán: mở sổ đốichiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng số vật liệu
luân chuyển trong tháng, (tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng). Tồn kho cuối tháng
của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển mở
dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất của từng thứ vật liệu. Mỗi thứ NVL - CCDC ở từng kho theo từng người
chịu trách nhiệm vật chất được ghi vào một dòng trong sổ, cuối tháng đối chiếu số
lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ kế
toán tổng hợp.
Ghi chú:
+ Ưu điểm: giảm khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng
Công việc kế toán dồn vào cuối tháng việc đối chiếu kiểm tra.
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Danh điểm vật tư hàng hóa Tên hàng ĐVT Dư đầu tháng 1 Luân chuyển
trong tháng 1 Luân chuyển Dư 31/12
3. Phương pháp mức dư (sổ số dư):
Tại kho: hàng ngày định kỳ 3 - 5 ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất tiến hành mở
thẻ sổ chi tiết để theo dõi tình hình tăng giảm về lượng NVL - CCDC định kỳ báo cáo
số liệu với bộ phận kế toán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tại phòng kế toán: định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn việc ghi chép của
thủ kho và ghi chứng từ.
Cuối kỳ kế toán phải lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cả lượng và giá trị.

Mẫu sổ :
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày đến ngày tháng năm
Nhóm NVL Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền
Ngày tháng năm
Người nhận Người giao
SỔ SỐ DƯ
Năm: Kho
Số danh điểm VL Tên NVL ĐVT Đơn giá Định mức dự trữ Số dư đầu
năm Số dư cuối tháng
BẢNG KÊ NHẬP, XUẤT, TỒN KHO NVL
Tháng năm
Kho :
Nhóm NVL Tồn kho đầu tháng Nhập Xuất Tồn kho cuối tháng
Từ ngày đến ngày
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL - CCDC:
1. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp KKTX:
a. Chứng từ: Phiếu nhập kho (mẫu số 1VT): Dùng để ghi chép phản ánh số lượng, chất
lượng giá trị của các loại NVL - CCDC nhập xuất trong kỳ làm căn cứ để lập báo cáo
kho và kiểm tra thanh tra khi cần thiết.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau khi lập chứng từ kế toán hoặc thủ kho phải trình cho thủ trưởng cho doanh nghiệp
ký, sau đó thủ kho tiến hành nhập hoặc xuất trong kỳ. Sau khi nhập xong thì thủ kho
giữ lại 1 liên (liên 3) giao cho người nhận hàng nhận 1 liên (liên 4) 2 liên 1 & 2 giao
cho kế toán, kế toán giữ 1 liên và kế toán khác có liên quan giữ 1 liên.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (mẫu 08VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02BH)
b. Sổ sách kế toán:

- Sổ hoặc thẻ kho (mẫu 06VT)
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
+ Mẫu chứng từ:
Đơn vị: PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ: Số:
Ngày tháng năm Quyển số :
Người giao: Đơn vị giao hàng
Nhập theo: Số: ngày tháng năm
Nhập vào kho: các mặt hàng sau:
TT Tên NVL-CCDC ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Tổng cộng:
Thành tiền: (bằng chữ)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người giao hàng Người nhận hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Đơn vị: PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ: Số:
Ngày tháng năm Quyển số :
Người nhận Đơn vị nhận hàng
Xuất theo: Số: ngày tháng năm
Những mặt hàng sau:
TT Tên NVL-CCDC ĐVT Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền Ghi
chú
Tổng cộng:
Thành tiền: (bằng chữ)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người giao hàng Người nhận hàng
1.2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC:
a. Các tài khoản sử dụng:

- TK 151 : hàng mua đang đi đường.
- TK 152 : nguyên liệu, vật liệu.
Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tình hình sử dụng và biến động về giá trị các
loại vật liệu.
Kết cấu: TK vốn có số dư nợ cuối kỳ.
TK 152
D1: Phản ánh giá trị các loại NVL còn tồn kho ở đầu kỳ
PS +:
- Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp
vốn liên doanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
PS -:
- Giá trị thực tế NVL xuất kho để sản xuất bán, thuê ngoài gia công, chếbiến, góp vốn
liên doanh.
- Giá trị NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
D2: Giá trị thực tế của NVL tồn kho
* TK 153 : công cụ dụng cụ.
Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tình hình sự biến động vềgiá trị các loại CCDC
đồ dùng và bao bì luân chuyển.
Kết cấu tài khoản vốn có số dư Nợ cuối kỳ.
TK 153
D1: Phản ánh giá trị tồn đầu kỳ
PS +: phản ánh giá trị CCDC nhập thêm trong kỳ .
PS -: Phản ánh giá trị CCDC xuất sử dụng trong kỳ
D2: Phản ánh giá trị tồn đầu kỳ
b. Quy trình hạch toán:
Thể hiện qua sơ đồ TK chữ T về nguyên vật liệu
Sơ đồ TK chữ T - CCDC
2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai định kỳ:

Phương pháp này không theo dõi một cách thường xuyên liên tục trên sổ kế toán tình
hình nhập, xuất, tồn kho NVL mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
* Công thức tính giá trị của vật tư hàng hóa xuất trong kỳ.
Trị giá vật tự hàng hóa = Trị giá vật tư hàng hóa thực nhập + Trị giá vật
tư hàng hóa tồn đầu kỳ - Trị giá vật tư hàng hóa tồn cuối kỳ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
a. Tài khoản sử dụng:
TK 611 "mua hàng".
Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tổng nhập và xuất các trường hợp có liên quan
đến hàng hóa, vật tư, NVL - CCDC mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh
doanh.
Kết cấu: TK chi phí loại TK trung gian cuối kỳ không còn số dư mà cuối kỳ luôn bằng
nhau.
Sơ đồ chữ T:
TK 611
PS+:
- Giá trị hàng hóa vật tư NVL-CCDC dùng kết chuyển ở thời điểm đầu kỳ.
- Trị giá NVL-CCDC vật tư, hàng hóa nhập kho thêm trong kỳ. PS -:
- Trị giá NVL-CCDC vật tư hàng hóa xuất dùng .
- Kết chuyển giá trị vật tư hàng hóa NVL-CCDC vào các TK có liên quan.
Tổng cộng
b. Quy trình hạch toán:
Thể hiện qua sơ đồ TK chữ T:
3. Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp:
a. Hình thức nhật ký chung:
Trình tự ghi sổ như sau:
b. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Phần II:TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC TẠI
CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG :
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Đà Nẵng:
Công ty Cao Su Đà Nẵng (trước đây gọi là nhà máy Cao su Đà Nẵng) là cơ sở tiếp thu
từ xưởng đắp ôtô của Mỹ do quân đội Sài Gòn củ để lại mặt bằng công ty nằm trong
khu vực phường Bắc Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn - Thành phố Đà Nẵng.
Sau ngày giải phóng miền Nam ngày 02/12/1975 theo quyết định số 340/PTT của Hội
đồng chính phủ khai sinh chính thức Nhà máy Cao Su Đà Nẵng và được sự tiếp quản
của một số cán bộ nhân sự thuộc Nhà máy Cao Su Sao vàng . Đây là nhà máy đầu tiên
của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng lúc bấy giờ và là của cả nhân dân miền Trung nói
chung.
Được hình thành trên cơ sở 1 xưởng đắp lốp ôtô của quân đội Sài Gòn nên cơ sở vật
chất kỹ thuật ban đầu còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhà máy chỉ thực hiện công đoạn cuối
cùng của quy trình sản xuất là đắp lốp và hấp vỏ ôtô từ các bán thành phẩm được nhập
từ nơi khác đến. Điều này làm hạn chế và không khai thác hết tiềm năng của công ty.
Trước tình hình trên, công ty đã sớm ổn định tổ chức triển khai mạng lưới hoạt động
kinh doanh, tăng cường và mở rộng sản xuất ra một số sản phẩm mới. Cùng với sự nổ
lực nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân nhà máy và sự hỗ trợ của nhà máy bạn
(Nhà máy Cao Su Sao vàng, nhà máy Cơ khí Đà Nẵng) từng bước công ty đã khắc
phục những khó khăn ban đầu trưởng thành và ngày càng phát triển.
Sau hơn 20 năm trưởng thành và lớn mạnh đến nay công ty đã tạo dựng được cơ sở vật
chất vững vàng, kỹ thuật tiên tiến. Sản xuất được nhiều mặt hàng, sản phẩm của Công
ty Cao Su Đà Nẵng gồm: săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, săm lốp ôtô và các mặt
hàng cao su kỹ thuật luôn có uy tín với khách hàng nhiều năm trên thị trường, đặc biệt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
là lốp ôtô mới, lốp ôtô đắp. Từ khu vực thị trường chính là miền Trung đã mở rộng ra
phía Bắc và phía Nam. Hiện trụ sở đặt tại: số 1 Lê Văn Hiến - Thành phố Đà Nẵng.
Tên giao dịch nước ngoài: Danang Rubber Company (gọi tắt là DRC) trực thuộc Tổng
Công ty Hoá chất Việt Nam.
2. Quá trình phát triển: có thể chia làm 2 giai đoạn chính:

- Giai đoạn 1: từ khi thành lập 1975 đến năm 1987: Trong những năm đầu xây dựng,
công ty gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật còn non kém, chỉ chủ yếu là đắp
và hấp vỏ ôtô. Để cải thiện tình hình trên công ty khuyến khích và cấp phát vốn của
Nhà nước từ đó đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất như: phân xưởng cán luyện
(1977); phân xưởng xăm lốp xe đạp (1978); phân xưởng cao su kỹ thuật (1982) đồng
thời mở rộng thêm các sản phẩm khác phù hợp, sản xuất của công ty phong phú hơn
và hoạt động kinh doanh của công ty cũng có bước phát triển thuận lợi.
- Giai đoạn 2: từ năm 1988 đến nay: Cùng với sự cố gắng của mọi CBCNV trong toàn
nhà máy, sự khuyến khích của Nhà nước và sự tin yêu của khách hàng. công ty đã
không ngừng cải tiến sản phẩm về mẫu mã, để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năm
1992 Ban lãnh đạo nhà máy đã quyết định đổi tên thành Công ty Cao Su Đà Nẵng
(DRC)
Có thể đánh giá sự phát triển công ty qua một số chỉ tiêu sau: (1991 - 1997)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Tài sản 11.053 18.091 29.221 37.680 39.850 54.322 97.760
Giá trị tổng SL 7.600 7.300 6.020 7.060 22.800 53.000 85.000
Doanh thu 14.700 16.200 16.219 16.622 30.400 67.500 117.000
Nộp ngân sách 1.042 1.155 800 1.700 1.870 2.960 5.700
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lợi nhuận 49,9 36,9 1.377 1.628 11.427
Năng suất lao động 26,56 36,97 38,56 40 52,45 73,8 153,8
3. Hình thức sở hữu, chức năng, nhiệm vụ của công ty:
a. Hình thức sở hữu: Công ty Cao Su Đà Nẵng thuộc tổng Công ty Hoá chất Việt Nam,
là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
độc lập, mở tài khoản tại Ngân hàng công thương khu vực III Đà Nẵng có con dấu
riêng theo quy định của Nhà nước.
b. Chức năng - nhiệm vụ của Công ty Cao Su Đà Nẵng:
Chức năng: Công ty Cao Su Đà Nẵng là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm xăm
lốp ôtô, xăm lốp xe đạp, xe máy và các sản phẩm cao su kỹ thuật phục vụ cho các

ngành công nghiệp và dân dụng. Xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành công
nghiệp sản xuất cao su.
Nhiệm vụ: Thực hiện hạch toán kinh doanh nhằm sản xuất sử dụng hợp lý lao động,
tẩin, vốn vật tư thiết bị bảo đảm hiệu quả kinh doanh. Chấp hành pháp lệnh kế toán
thống kê thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước bảo toàn và phát triển
vốn được giao .
Đào tạo công nhân viên đáp ứng yêu cầu công ty, thực hiện đầy đủ hợp lý chính sách
chế độ tiền lương, an toàn lao động cho nhân viên.
Kiện toàn tổ chức, quản lý chỉ đạo công ty theo cơ chế Nhà nước hiện hành.
c. Quyền hạn:
Chủ động giao dịch đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác
liên doanh liên kết trong nước và các lĩnh vực kinh doanh theo đúng pháp luật Nhà
nước, được quyền kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, bảo vệ trật tự an toàn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
xã hội, công ty được quyền tố tụng khiếu nại trước cơ quan Nhà nước đối với mọi cá
nhân tổ chức vi phạm hợp đồng kinh tế, chế độ quản lý.
4. Khó khăn và thuận lợi tại Công ty Cao Su Đà Nẵng:
a. Khó khăn:
Vay vốn đầu tư từ bên ngoài. Trong khi đó thị trường cạnh tranh lại quá mạnh dẫn đến
công ty phải giảm giá thành sản phẩm.
Hàng nhập ngoại tràn vào quá nhiều, lấn chiến thị trường.
Sản phẩm lốp ôtô, nguyên vật liệu chính là nhập ngoại do vậy không dự đoán chính
xác và phục vụ vào biến động thị trường.
Giá xăng dầu, điện mỗi lúc một tăng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của công ty.
b. Thuận lợi:
Ngành công nghiệp cao su phần lớn do quốc doanh nắm giữ, ngành này đòi hỏi công
nghệ cao và vốn đầu tư lớn. Do đó tư nhân không thể cạnh tranh với doanh nghiệp mà
chỉ đóng vai trò là người lấp chỗ trống trên thị trường. hơn nữa công ty lại được Nhà
nước đầu tư cải thiện kỹ thuật.
Hiện nay ở nước ta chỉ có 3 công ty cao su lớn: Công ty Cao Su Sao Vàng (SRC) ở

miền Bắc, Công ty Cao Su miền Nam (CaSumina) ở miền Nam, và công ty Cao Su Đà
Nẵng (DRC) cho đến năm 1997 sản phẩm của công ty làm ra nhỏ hơn nhu cầu trên thị
trường. Đây là lợi thế của công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY:
1. Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo cao nhất ở công ty là giám đốc do Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam bổ
nhiệm. Ban giám đốc bao gồm:
- Một giám đốc công ty.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- 4 phó giám đốc công ty, phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
- Có 6 xí nghiệp chức năng, phụ trách sản xuất của công ty. Đứng đầu là Giám đốc xí
nghiệp điều hành trực tiếp các tổ chức sản xuất cơ sở, chịu sự chỉ đạo của phó giám
đốc công ty phụ trách, đồng thời thi hành các chỉ thị của các phòng ban chức năng trực
thuộc.
Ngoài ra còn có các chi nhánh miền Bắc, miền Nam trực tiếp theo dõi và phân phối
các sản phẩm cho đại lý, theo dõi và thu hồi công nợ , phản ánh và đề nghị những biến
động trong quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cho cácphòng kế hoạch tiêu thụ
và giám đốc. Hai cửa hàng tiêu thụ đặt tại Đà Nẵng phụ trách tiêu thụ sản phẩm trên
thị trường Đà Nẵng.
* Sơ đồ bộ máy tổ chức được trình bày như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận:
Với sơ đồ cơ cấu tổ chức của DRC gồm các bộ phận:
- Giám đốc công ty: vừa là người đại diện cho Nhà nước vừa đại diện cho tập thể
CBCNV, đại diện cho pháp nhân của đơn vị, quản lý công ty theo chế độ một thủ
trưởng.
- Phó giám đốc sản xuất: là người giúp cho giám đốc trên các mặt sản xuất và có trách
nhiệm lập kế hoạch sản xuất cụ thể.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp cho giám đốc trên một số mặt về kỹ thuật, phụ
trách phòng kỹ thuật cơ năng và xí nghiệp cơ khí của công ty, có quyền chỉ đạo đối với

trưởng bộ phận mà mình phụ trách.
Các phòng ban chức năng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hiện nay DRC có tất cả 10 phòng ban chức năng. Để có thể đánh giá được tính hợp lý
hay bất hợp lý của cơ cấu này chúng ta xem xét các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng ban. Mỗi phòng ban có một trưởng phòng, họ là tham mưu cho giám
đốc và được giám đốc uỷ quyền để quyết định một số công việc và có quyền đề nghị
với giám đốc về khen thưởng, kỷ luật nhân viên trong phòng.
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch KHTSCĐ, cân đối thu chi, hạch toán
giá thành, kiểm tra và giám sát nghiệp vụ kinh tế kết hợp với phòng ban khác để xây
dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính, phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu cho
giám đốc công ty mọi lĩnh vực tài chính kinh tế. Phòng này chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc và có quyền kiểm tra thống kê kế toán ở các xí nghiệp.
- Phòng tiêu thụ: là đơn vị chức năng, phụ trách tiêu thụ sản phẩm toàn công ty. Nhiệm
vụ của phòng là:
Theo dõi thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ trung và ngắn hạn.
Tổ chức ký kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ.
- Phòng tổ chức hành chính: đặt địa vị chỉ đạo của giám đốc công ty, phòng này có
nhiệm vụ xây dựng và cải tiến bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ
phụ trách công tác thi đua khen thưởng cho CBCNV trong công ty.
- Phòng vật tư XNK: thuộc quyền quản lý trực tiếp của giám đốc công ty. Nhiệm vụ
của phòng này là nghiên cứu các nguồn cung ứng trong và ngoài nước, lập kế hoạch tổ
chức thu mua, vận chuyển tồn kho vật liệu để cung ứng cho quá trình sản xuất kịp thời
đầy đủ.
- Phòng KCS: chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm
tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường để giữ uy tín cho công ty, timg
nguyên nhân và có biện pháp khắc phục tình trạng sản phẩm kém chất lượng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phòng kỹ thuật công nghệ: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất.
Phòng này có nhiệm vụ thiết kế theo dõi quy trình công nghệ sản xuất. Xây dựng định

mức vật tư, trực tiếp chỉ đạo sản xuất, kiểm tra đánh giá lại chất lượng vật tư nhập kho,
nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Chức
năng của phòng này là theo dõi tình hình sử dụng, vận hành máy móc thiết bị. Mua
sắm thiết bị sản xuất mới, theo dõi việc thanh lý, đổi mới tẩin, máy móc thiết bị.
- Ban điều hành sản xuất: chịu sự chỉ đạo của phó giám đốc sản xuất, có nhiệm vụ lập
kế hoạch sản xuất từng ngày cho từng xí nghiệp sản xuất. Tức kế hoạch tháng, quý đã
được giám đốc duyệt, tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch của
từng đơn vị.
- Ban an toàn: chịu sự quản lý trực tiếp cả công ty. Ban này có nhiệm vụ thực thi các
chế độ bảo hộ lao động cho công nhân, thực hiện công tác, PCCC, đảm bảo điều hành
về ánh sáng, hệ thống điện thoại, công tác vệ sinh công cộng.
* Ban quản lý công trình: có nhiệm vụ quản lý các công trình xây dựng cơ bản, bố trí
mặt bằng xây dựng và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
* Xí nghiệp cơ điện: cung cấp năng lượng điện cho hoạt động sản xuất, đảm bảo xử lý
kịp thời khi có sự cố về nguồn điện.
* Các xí nghiệp sản xuất: là những đơn vị có tổ chức hạch toán riêng. Công ty có 5 xí
nghiệp: xí nghiệp cán luyện; xí nghiệp năng lượng - động lực, Xí nghiệp xăm lốp ôtô,
xí nghiệp xăm lốp xe đạp xe máy, xí nghiệp đắp lốp ôtô.
3. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cao Su Đà Nẵng:
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Kế toán trưởng: ký kếy kiểm tra sổ sách chứng từ, số liệu kế toán. Thực hiện công
tác quản lý điều hành trong phòng kế toán. Tham mưu, đề bạt với giám đốc và ban
lãnh đạo về tình hình tài chính của công ty.
+ Phó phòng kế toán: quản lý theo dõi TSCĐ, ký chứng từ, số liệu khi kế toán trưởng
đi công tác.
* Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, thực hiện các công vụ
thanh toán, tạm ứng và theo dõi thanh toán giữa công ty với ngân hàng.
* Kế toán tiêu thụ: theo dõi, quản lý công nợ với khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ

hạch toán tiêu thụ lỗ lãi, theo dõi lãi. Theo dõi thuế và các khoản nộp ngân sách.
* Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi nguyên vật liệu, nhập xuất tồn kho
theo dõi công nợ thanh toán tiền mua bán NVL. Theo dõi thuế GTGT đầu vào.
* Kế toán giá thành: theo dõi hạch toán giá thành, theo dõi thanh toán lương. Bảo hiểm
cho cán bộ công nhân viên.
* Kế toán thống kê: tổng hợp theo dõi sản phẩm nhập kho hàng tháng, tính giá trị tổng
sản lượng.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý, thu chi tiền của công ty.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
c. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ tại công ty:
Gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
* Nội dung cơ bản và trình tự ghi chép của nhật ký chứng từ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×