Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Vấn đề nhà nước nói chung và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.49 KB, 42 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Nhận xét của giáo viên
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
1
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Mục Lục
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….4
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………….5.
Phần A: Lời mở đầu…………………………………………………………....6


Phần B: Nội dung……………………………………………………................8
1: Lý luận chung về nhà nước ………………………………………………....9
1: Quan điểm về nhà nước trước Mác………………………………………..10
2: Quan điểm chủ nghĩa Mác về nhà nước…………………………………...13
3: Nguồn gốc của nhà nước………………………………………………......15
3.1: Bản chất của nhà nước…………………………………………………..17
3.2: Khái niệm-Đặc trưng của nhà nước……………………………………..18
3.3: Chức năng của nhà nước………………………………………………...19
3.4: Các kiểu nhà nước-hình thức nhà nước………………………………….21
4: Giá trị của nhà nước pháp quyền cần kế thừa và phát huy…………………23
2: Những đặc điểm chung cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam……………………………………………………………….............24
3: Quan điểm cơ bản và nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam của dân, do dân, vì dân…………………………………………………….26
3.1. Quan điểm chỉ đạo quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam của dân, do dân, vì dân…………………………………………………….27
3.2. Nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN……….......29
4: Khái quát về thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
4.1: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam- bước đổi mới quan
trọng trong nhận thức và hành động của Đảng và nhà nước ta…………………31
4.2: Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam gắn liền
với quá trình phát triển lý luận về nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản………………………….34
4.3: Một số kết quả đạt được trong xây dựng Nhà nước pháp quyền ở
Việt Nam trong thực tiễn……………………………………………………….36
4.4: Những tồn tại cần khắc phục trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp

quyền XHCN Việt Nam………………………………………………………...38.
Phần C: Kết luận………………………………………………………………..40
Những đề xuất và kiến nghị……………………………………………………..41
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
3
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại giảng đường, thư viện trường Đại Học Công
Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh Hóa.Ban giám hiệu nhà trường, khoa kinh tế đã tạo
điều kiện liên hệ cho em, sinh viên của trường có được một môi trường tìm hiểu
những kiến thức sâu rộng.
Em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cảm ơn khoa kinh tế đã tạo điều
kiện cho em có một môi trường tốt để tìm hiểu kĩ càng lại những kiến thức đã
học. Cụ thể là với môn Pháp luật đại cương do cô Trần Thị Thương hướng
dẫn.
Em xin cảm ơn tới cô Trần Thị Thương đã hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu
luận này. Cảm ơn cô đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng và nổ lực trong quá trình làm bài tiểu luận, xong
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu,trình bày và đánh
giá.Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô cùng tất cả các bạn đọc.
. Xin trân thành cảm ơn!

Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
4
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Danh mục tài liệu tham khảo
1, Hồ Chí Minh. Toàn tập, t.5. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tr.698
2, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,VII,VIII.VIII,IX.

3,Giáo trình lí luận nhà nước và pháp luật.
4, Chương trình cải cách hàng chính của chính phủ.
5, Tạp chí cộng sản, số 1-2002
6, Nguyễn Duy Quý,Một số vấn đề về xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta.
Tạp chí nghiên cứu nhà nước và pháp luật, soos2,1992, trang 13.
7, Chính trị học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội-1994, tr 197.
8, Nghị quyết hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8-Khóa VII, HN-1995,tr 24.
9, Hồ Chí Minh toàn tập, t5, NXB chính trị quốc gia,HN-1995, Tr 460.
10, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992, Nxb pháp lí,
NXB sự thật 1992, tr 13.
11, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,Nxb chính trị quốc gia,n 2001,
tr 131.
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
5
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Phần A: Lời mở đầu
Nhà nước pháp quyền – một vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà
khoa học nghiên cứu.
Theo em biết rằng chưa chắc là có một vấn đề nào lại bị các đại biểu của khoa
học, triết học, luật học, kinh tế chính trị học và báo chí tư sản, vô tình hay cố ý,
làm cho rắc rối như vấn đề “nhà nước”.
Sở dĩ vấn đề này rắc rối và phức tạp đến như thế là vì, hơn tất cả các vấn đề khác,
nó đụng chạm đến lợi ích của các giai cấp thống trị (về mặt này, nó chỉ kém các
nguyên lý của khoa học kinh tế thôi).
Học thuyết về nhà nước là dùng để bào chữa cho những đặc quyền xã hội, bào
chữa cho sự bóc lột, bào chữa cho sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản; vì vậy, sẽ sai
lầm lớn nếu hy vọng rằng người ta sẽ tỏ ra vô tư trong vấn đề này, nếu cho rằng
những người tự cho mình là có tính khoa học thì có thể đem lại cho mọi người
một quan điểm khoa học thuần tuý về vấn đề này.

Và cần phải nhấn mạnh rằng lý luận ấy gắn liền rất mật thiết với lợi ích của các
giai cấp bóc lột, - giai cấp địa chủ và tư bản, - nó phục vụ rất đắc lực cho lợi ích
của bọn họ, nó tiềm nhiễm rất sâu vào các tập quán, quan điểm và khoa học của
các ngài đại biểu của giai cấp tư sản.
Qua thực tiễn tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại, qua nghiên cứu các quan
điểm tư tưởng về tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy nhà nước qua các
thời kỳ lịch sử,em nghĩ rằng, khái niệm nhà nước pháp quyền đề cập đến phương
thức tổ chức, xây dựng và vận hành bộ máy nhà nước nói chung thông qua hệ
thống pháp luật, như hiến pháp, luật và các văn bản pháp quy khác. Nói các
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
6
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
khác, nhà nước pháp quyền là nhà nước được xem xét dưới góc độ pháp luật,
trong đó tính tối cao của pháp luật được tôn trọng, các tư tưởng và hành vi chính
trị, tôn giáo… của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào cũng được giới hạn bởi khuôn
khổ pháp luật và chịu sự điều chỉnh của pháp luật.
Nhằm mục đích tìm hiểu sâu sắc và tổng quát hơn về “Vấn đề nhà nước nói
chung và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” ta cần nhìn lại, về mặt
lịch sử,nguồn gốc,sự phát triển của nhà nước mà từ đó đi sâu nghiên cứu từng giai
đoạn phát triển cụ thể,trong từng xã hội để rồi thấy cái ưu việt của nhà nước pháp
quyền cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam so với các nhà nước khác cũng như
các vấn đề cần khắc phục để nhà nước pháp quyền sẽ ngày càng tiến bộ hơn.
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
7
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Phần B: Nội dung
1: Lý luận chung về nhà nước.
Vậy, nhà nước pháp quyền là kiểu nhà nước gì? Chúng ta có thể khẳng

định rằng, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước độc lập
với các kiểu nhà nước nói trên và nó cũng không phải là nhà nước kiểu mới
không mang tính giai cấp trong thời đại công nghiệp hiện nay như một số
học giả tư sản đã từng tuyên bố.
Hơn thế,Nhà nước pháp quyền không phải là vấn đề hoàn toàn mới lạ, mà
là một phạm trù có nguồn gốc lịch sử tư tưởng từ xa xưa. Sự ra đời và phát
triển của tư tưởng: “Nhà nước pháp quyền” gắn liền với sự ra đời và phát
triển của dân chủ, của tư tưởng loại trừ sự chuyên quyền, độc đoán, vô
chính phủ, vô pháp luật. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi phải có sự thống
nhất giữa tính tối cao của pháp luật với hình thức pháp lý của tổ chức, thực
hiện quyền lực Nhà nước.
Như vậy, lý luận về nhà nước pháp quyền là hệ thống các quan điểm, tư
tưởng rất phức tạp, phong phú và có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Tiếp
cận nhà nước pháp quyền dưới giác độ tư tưởng, lý luận, bàn về các quan
điểm, quan niệm về nhà nước pháp quyền. Lý luận về Nhà nước pháp
quyền và Nhà nước pháp quyền XHCN đang còn là vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu trong chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước KX -
04.
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
8
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Khái niệm Nhà nước pháp quyền có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng
chung quy lại Nhà nước pháp quyền là khái niệm bao hàm những nội dung
rất phong phú, chứa đựng những đặc trưng, những mặt cơ bản, ghi nhận
một trạng thái phát triển, một trình độ phát triển của Nhà nước và tiến bộ
xã hội. Tựu chung các ý kiến thường lấy các dấu hiệu đặc trưng để xác
định nội hàm của khái niệm nhà nước pháp quyền, như: tính tối cao của
Luật, sự phân công quyền lực, dân chủ và bảo đảm quyền con người, trách
nhiệm qua lại giữa nhà nước và công dân; tính độc lập của nền tư pháp...

Theo đó: Nhà nước pháp quyền hiểu chung nhất là Nhà nước được tổ chức
và hoạt động trên cơ sở pháp luật, trong đó mọi chủ thể kể cả nhà nước đều
phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật - một hệ thống pháp luật có tính phổ
biến cao (đề cao tính tối cao của Hiến pháp và luật), phù hợp với ý chí, thể
hiện đầy đủ những giá trị cao cả nhất của xã hội, của con người.
1: Quan điểm về nhà nước trước Mác
Theo quan niệm phi Mác xít về nguồn gốc nhà nước
Từ thời kỳ cổ đại của lịch sử loài người đã có nhiều nhà tư tưởng đưa ra những
cách giải thích khác nhau về nguồn gốc nhà nước.
1.1: Theo thuyết thần học: Cho rằng nhà nhà nước do Thượng đế sáng tạo ra
để bảo vệ trật tự chung, do vậy, quyền lực nhà nước là vỉnh cửu, sự phục tùng
quyền lực là cần thiết và tất yếu.
1.2: Theo thuyết gia trưởng: Cho rằng nhà nước là kết quả của sự phát triển
gia đình, là hình thức tổ chức tất yếu của cuộc sống cộng đồng, vì vậy, nhà nước
có trong mọi xã hội.
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
9
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
1.3: Theo thuyết khế ước: Cho rằng nhà nước ra đời là kết quả của một khế
ước được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên và không có
nhà nước, nhà nước phải đại biểu cho lợi ích của các thành viên trong xã hội và
trở thành bộ máy phục vụ xã hội. Theo thuyết này, chủ quyền trong nhà nước về
bản chất thuộc về nhân dân. Đây là học thuyết có tính cách mạng và tiến bộ, đã
trở thành cơ sở tư tưởng, lý luận cho cách mạng tư sản lật đỏ ách thống trị phong
kiến.
1.4: Theo thuyết bạo lực: Nhà nước sử dụng bạo lực để bảo vệ quyền lực cho
một nhóm người.
2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước:
Nhà nước hình thành không phải do siêu nhiên cũng không phải do gia đình mà

là do sự phát triển của xã hội, khi xã hội có sự phân chia thành các giai cấp.
Để có cơ sở khoa học xác định nguồn gốc và sự ra đời của Nhà nước, trước hết
cần nghiên cứu xã hội cộng sản nguyên thủy và những điều kiện phát sinh nhà
nước từ xã hội đó.
2.1: Xã hội cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc- bộ lạc:
Xã hội cộng sản nguyên thủy là xã hội chưa có giai cấp, chưa có nhà nước và
pháp luật.Sự phân chia giai cấp dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật lại
nảy sinh chính trong quá trình phát triển và tan rã của xã hội đó.
Con người phải dựa vào nhau,sống chung, lao động chung và cùng hưởng thụ
những thành quả lao động chung.
Không ai có tài sản riêng, không có tình trạng người này chiếm đoạt tài sản của
người kia.
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
10
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Thị tộc tổ chức theo huyết thống và do nhũng điều kiện về kinh tế, xã hội và chế
độ quân hôn, người phụ nữ có vai trò chính trong thị tộc, vì thế, các thị tộc đã tổ
chức theo chế độ mẫu hệ.
Đây là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử (hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản nguyên thủy).
Quyền lực cao nhất trong thị tộc là Hội đồng thị tộc.
Hội đồng thị tộc bao gồm: Các thành viên lớn tuổi trong thị tộc.
Hội đồng thị tộc có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của thị tộc như tổ
chức lao động sản xuất,tiến hành chiến tranh, tổ chức các nghi lễ tôn giáo,giải
quyết các vấn đề tranh chấp nội bộ,…
Thị tộc là tổ chức tế bào cơ sở của xã hội cộng sản nguyên thủy, là một cộng
đồng độc lập.
Nhưng do sự phát triển của xã hội,các thị tộc đã mở rộng quan hệ với nhau,dẫn
đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc.

Bào tộc là một liên minh bao gồm nhiều thị tộc hợp lại. Hội đồng bào tộc chỉ việc
quan trọng trong bào tộc vẫn do hội nghị tất cả các thành viên của bào tộc quyết
định, nhưng trong nhiều trường hợp chỉ do hội đồng bào tộc quyết định.
Bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc.Tổ chức quyền lực trong bộ lạc thể hiện mức độ tập
trung quyền lực cao hơn bào tộc.
2.2: Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc và sự ra đời của nhà nước:
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, lực lượng sản xuất dần dần được phát triển:
con người phát triển hơn về thể lực và trí tuệ, nhận thức đúng đắn hơn về thế giới,
chế tạo và cải thiện công cụ,…
Xã hội cộng sản nguyên thủy đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội lớn.
Sau mỗi lần xã hội lại có những bước tiến mới đẩy nhanh hơn quá trình tan rã của
chế độ cộng sản nguyên thủy
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
11
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
2.2.1: Phân công lao động xã hội lần thứ nhất: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
và làm xuất hiện chế độ tư hữu.
Trong xã hội đã phân chia thành người giàu ,người nghèo. Chế độ tư hữu xuất
hiện làm thay đổi chế độ hôn nhân, chế độ hôn nhân một vợ một chồng thay thế
cho chế độ quân hôn, người chồng trở thành người chủ trong gia đình và có quyền
quyết định trong gia đình.
2.2.2: Phân công lao động xã hội lần thứ hai:
-Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
Việc tìm ra kim loại, đặc biệt là sắt và và chế tạo các công cụ bằng sắt, không
những tạo ra khả năng có thể trồng trên những diện tích rộng lớn hơn mà còn
mang lại cho người thợ thủ công nghiệp những công cụ lao động mới.
Nghề dệt, nghề chế tạo đò kim loại và những nghề thủ công khác ngày càng làm
ra nhiều loại sản phẩm và ngày càng hoàn thiện hơn.
Xã hội có nhiều ngành nghề phát triển càng cần sức lao động thì số lượng nô lệ

làm việc ngày càng tăng và trở thành một lực lượng xã hội.
Sự phân công lao động lần thứ hai này đã đẩy nhanh quá trình phân hóa xã hội
làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng.
2.2.3: Phân công lao động xã hội lần thứ ba:
- Xuất hiện tấng lớp thương nhân và ngành thương mại.
Nền sản xuất xã hội tách ra thành nhiều nghề khác nhau tất yếu xuất hiện nhu cầu
trao đổi.
Nền sản xuất lúc này đã trở thành nền sản xuất hàng hóa. Sự phân công này làm
nảy sinh một tầng lớp không tham gia vào sản xuất nữa mà chỉ làm công việc trao
đổi sản phẩm, đó là tầng lớp thương nhân.
Sự ra đời và phát triển của thương mại đã kéo theo sự xuất hiện của đồng tiền,
quyền tư hữu về ruộng đất và chế độ cầm cố.
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
12
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
Tất cả những yếu tố đó làm cho sự tích tụ và tập trung của cải vào trong tay số ít
người giàu có diễn ra nhanh chóng hơn đồng thời thúc đẩy sự bần cùng hóa của
quần chúng.
Như vậy, khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu
thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình thì tổ
chức thị tộc không còn phù hợp nữa. Xã hội đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới
đủ sức giữ xã hội trong vòng trật tự , có lợi cho những người có của và giữ địa vị
thống trị. Tổ chức đó là “nhà nước”.
3: Nguồn gốc của nhà nước
3.1: Bản chất của nhà nước
- Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp do đó nhà nước luôn
mang bản chất giai cấp sâu sắc.
Bản chất này thể hiện trước hết ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt
nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ để duy trì sự thống trị giai cấp và

bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
- Nhà nước mang bản chất xã hội.
Ngoài việc thực hiện các chức năng trên, nhà nước còn phải giải quyết tất cả
các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.
3.2: Khái niệm- đặc trưng của nhà nước
3.2.1: Khái niệm
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy
trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã
hội.
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
13
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
3.2.2: Đặc trưng:
Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền gồm:
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo tính tối cao của pháp luật, trong
đó pháp luật là ý chí chung của nhân dân. Tính tối cao của pháp luật thể hiện trên
hai phương diện:
Thứ nhất: Đảm bảo sự thống trị của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn thiện, trong đó đề cao vai trò của
Hiến pháp và các đạo luật.
Thứ hai: Tính bắt buộc của pháp luật đối với bản thân nhà nước, các tổ chức xã
hội và mọi công dân. Pháp luật là tiêu chuẩn, là căn cứ cho mọi hoạt động của
nhà nước và xã hội. Nhà nước trong thiết chế của nhà nước pháp quyền là nhà
nước tuân thủ pháp luật, mặc dù nhà nước là người ban hành ra pháp luật đó.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do,
dân chủ của công dân. Nhà nước pháp quyền không chỉ công nhận và tuyên bố
các quyền tự do của công dân mà còn phải bảo đảm thực hiện và bảo vệ các
quyền đó khi chúng bị xâm hại. Tự do của một người là được làm những gì mà

pháp luật không cấm trong khuôn khổ pháp luật, không xâm phạm đến tự do của
người khác, pháp luật chỉ cấm những gì có hại cho xã hội.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau giữa nhà
nước và công dân; quyền của công dân là trách nhiệm của nhà nước và ngược lại
quyền của nhà nước là trách nhiệm của công dân. Nhà nước phải chịu trách nhiệm
trước công dân về mọi hoạt động của mình còn công dân phải thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với nhà nước và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp
luật của mình.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải có hình thức tổ chức quyền lực nhà
nước thích hợp và có cơ chế hữu hiệu giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý vi
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
14
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện, chống chuyên quyền, lạm
quyền.
Xét trong cả chiều dài lịch sử của sự phát triển tư tưởng về nhà nước pháp
quyền cho thấy những đặc trưng của nhà nước pháp quyền thể hiện những tư
tưởng, quan niệm tiến bộ trong quá trình tìm tòi hình thức tổ chức, hoạt động của
quyền lực công cộng trong một “xã hội công dân” thay thế “xã hội thần dân”.
3.3: Chức năng của nhà nước
- Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
nội bộ của đất nước như: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối
chế độ, bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế, văn hoá,…
- Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà
nước và dân tộc khác như: phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài,
thiết lập
mối quan hệ với các quốc gia khác,…,
3.4: Các kiểu nhà nước, hình thức nhà nước
1: Các kiểu nhà nước

1.1: Khái niệm kiểu nhà nước.
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể hiện
bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một
hình thái kinh tế kinh tế - xã hội nhất định.
1.2: Các kiểu nhà nước
Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội:
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng
với bốn hình thái kinh tế - xã hội đó, có bốn kiểu nhà nước:
- Kiểu nhà nước chủ nô;
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
15
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH
- Kiểu nhà nước phong kiến;
- Kiểu nhà nước tư sản;
- Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2. Hình thức nhà nước
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực
nhà nước của giai cấp thống trị, bao gồm ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
2.1:Hình thức chính thể
- Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao nhất tập trung
toàn bộ hay tập trung chủ yếu trong tay một người đứng đầu nhà nước và chỉ
được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế, truyền ngôi.
- Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao nhất do một
cơ quan được bầu ra trong một thời hạn nhất định nắm giữ.
2.2: Hình thức cấu trúc của nhà nước
Hình thức cấu trúc của nhà nước là cách thức phân chia các đơn vị hành chính
lãnh thỗ và mối quan hệ giữa chúng với cơ quan nhà nước ở Trung ương.
Có hai hình thức cấu trúc:

2.2.1: Nhà nước đơn nhất: là nhà nước thống nhất, có chủ quyền chung, có hệ
thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và
có các đơn vị hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường).
Vd: Việt Nam, Lào, Ba Lan,…
2.2.2: Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp
lại. Loại nhà nước này có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ
thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có
chủ quyền quốc gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi nước thành
viên cũng có chủ quyền riêng.
Sinh viên: DƯƠNG THỊ DUNG MSSV:10024223
16

×